Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng
Trạng thái oxy hóa - khử của magma nói chung và granitoid nói riêng có ý
nghĩa quan trọng khi xác định tiềm năng sinh khoáng của thể magma. Điều
kiện oxy hóa - khử giúp cho việc luận giải tính chuyên hóa địa hóa không chỉ
theo mức hàm lượng mà dựa cả vào hành vi địa hóa của nguyên tố. Việc
nghiên cứu bao thể nguyên sinh của magma bằng phương pháp địa hóa
nhiệt áp trên thiết bị RAMAN đã xác định granitoid khối Ngọc Tụ mang đặc
tính oxy hóa được chỉ thị bởi các bao thể nguyên sinh giàu CO2. Điều kiện này
cho thấy granitoid khối Ngọc Tụ không thuận lợi cho tính chuyên hóa sinh
khoáng của Sn nhưng có thể thuận lợi cho việc di chuyển Mo, W từ dung thể
magma vào dung dịch quặng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng
Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 1 (2021) 53 - 63 53 The oxidation - reduction characteristics of Ngoc Tu granitoid block and their specialized chemistry of geochemistry Nguyen Duc Do 1,*, Niem Van Nguyen 1, Thanh Hung Pham 1, Hieu Cong Duong 1, Tan Trong Bui 1, Linh Thuy Thi Hoang 1, Tien Cong Dinh 1, Thoa Thi Hoang 2 1 Vietnam Institute of Sciences and Mineral Resources, Vienam 2 Faculty of Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: Received 16th Oct. 2020 Accepted 03rd Jan. 2021 Available online 28th Feb. 2021 Oxidation-reductionstate of magma in general and granitoid in particular is important for determining themetallogenetic potential of magma bodies. Redox conditions help to interpret the specialized chemistry of geochemistry not only at the content level, but also on the geochemical behavior of the elements. The research on primary inclusions of magma by hermobarogeochemical method of RAMAN equipment has identified that Ngoc Tu granitoid block is in the oxidized state indicated by CO2-rich primary inclusions. This condition shows that the Ngoc Tu granitoidblock is not favorable for the metalogical potential of Sn, but it can be advantageous for the movements of Mo, W from magmatic solution into ore solution. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. Keywords: Ngoc Tu granitoid block, Oxidation-reduction, Specialized chemistry of geochemistry. _____________________ *Corresponding author E - mail: nguyen180@gmail.com DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).07 54 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 1 (2021) 53 - 63 Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng Đỗ Đức Nguyên 1,*, Nguyễn Văn Niệm 1, Phạm Hùng Thanh 1, Dương Công Hiếu 1, Bùi Trọng Tấn 1, Hoàng Thị Thùy Linh 1, Đinh Công Tiến 1, Hoàng Thị Thoa 2 1 Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Việt Nam 2 Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Nhận bài 16/10/2020 Chấp nhận 03/01/2021 Đăng online 28/2/2021 Trạng thái oxy hóa - khử của magma nói chung và granitoid nói riêng có ý nghĩa quan trọng khi xác định tiềm năng sinh khoáng của thể magma. Điều kiện oxy hóa - khử giúp cho việc luận giải tính chuyên hóa địa hóa không chỉ theo mức hàm lượng mà dựa cả vào hành vi địa hóa của nguyên tố. Việc nghiên cứu bao thể nguyên sinh của magma bằng phương pháp địa hóa nhiệt áp trên thiết bị RAMAN đã xác định granitoid khối Ngọc Tụ mang đặc tính oxy hóa được chỉ thị bởi các bao thể nguyên sinh giàu CO2. Điều kiện này cho thấy granitoid khối Ngọc Tụ không thuận lợi cho tính chuyên hóa sinh khoáng của Sn nhưng có thể thuận lợi cho việc di chuyển Mo, W từ dung thể magma vào dung dịch quặng. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. Từ khóa: Chuyên hóa địa hóa, Granitoid khối Ngọc Tụ, Oxy hóa-khử. 1. Mở đầu Granitoid khối Ngọc Tụ nói riêng được nhiều công trình nghiên cứu và có quan niệm liên quan đến tiềm năng khoáng hóa thiếc (Sn), wolfram (W). Tuy nhiên, chưa có công trình nào khẳng định rõ ràng về khả năng sinh khoáng Sn ở khối Ngọc Tụ, mặc dù Dương Đức Kiêm (2006) phát hiện biểu hiện khoáng hóa Sn. Kết quả này dựa theo các tham số địa hóa đới biểu sinh với tài liệu địa hóa đá gốc sử dụng các phương pháp bán định lượng nên không có ý nghĩa xác định tính chuyên hóa của magma. Đồng thời, chưa chi tiết hóađược các kiểu biến đổi liên quan với khoáng hóa. Trong khi đó, tính chuyên hóa địa hóa của molypden (Mo) chưa được xác định; còn Sn, W, Cu được xác định bằng phương pháp bán định lượng. Đặc biệt, trạng thái oxy hóa - khử của granitoid không được nghiên cứu. Đây là điều kiện quyết định đến hành vi địa hóa của Sn, Mo, W, Cu,... có khả năng di chuyển từ dung thể magma khi kết tinh để đi vào dung thể tạo quặng hay không. Để làm rõ vấn để này, tập thể tác giả khảo sát và lấy mẫu (Hình 2) nghiên cứu hệ thống từ rìa tới trung tâm khối, các tướng của granitoid, đới biến đổi, cấu trúc địa chất liên quan. Từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu định lượng gồm: 1) Phân tích 24 mẫu lát mỏng đá granitoid (12 mẫu đá granitoid porphyr 6 mẫu đá granitoid hạt nhỏ, 13 mẫu đá _____________________ *Tác giả liên hệ E - mail: nguyen180@gmail.com DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).07 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 55 granitoid bị biến đổi); 2) Phân tích 21 mẫu địa hóa các nguyên tố hiếm vết; 3) Phân tích thành phần bao thể nguyên sinh trong đá tổng. 2. Đặc điểm địa chất khối Ngọc Tụ Khối granitoid Ngọc Tụ (Hình 1) là một trong những đỉnh núi cao nhất trong vùng, cách huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum khoảng 16 km về phía tây bắc. Trước đây Trần Tính, Nguyễn Văn Trang, (1994), Nguyễn Quang Lộc (1998) đã xác lập và xếp vào phức hệ Bà Nà với tuổi K2. Khối Ngọc Tụ có hình dạng khá đẳng thước, diện tích khoảng 120 km2. Khối granitoid này xuyên cắt qua gneis biotit, plagiocla hệ tầng Tắc Pỏ và granit biotit của phức hệ Hải Vân. Ở rìa tiếp xúc phổ biến hiện tượng albit hoá và các đá sừng: đá sừng thạch anh - felspat - mica, sừng thạch anh - biotit - cordierit. Thành phần thạch học của khối gồm granitoid sáng màu nhưng có nhiều tướng khác nhau và ranh giới không rõ ràng, gồm: các kiểu granitoid porphyr đến hạt vừa, granitoid hạt nhỏ. Ngoài ra, còn pha đá mạch trong nội khối magma. - Pha 1có kiểu đá granitoidporphyr vừa, tương đối sáng màu, cấu tạo khối. Thành phần chủ yếu gồm felspat, thạch anh, muscovit, biotit. Thành phần khoáng vật: các khoáng vật chủ yếu là plagiocla (40÷42%), felspat kali (orthoclas + microclin): 32÷34%, thạch anh 23÷25%, biotit: 2%, muscovit 1÷2%. Biotit thường bị chlorit hóa. Hình 1. Sơ đồ vị trí khối ... nguyên sinh chứa CO2 trong khoáng vật thạch anh của đá granit biotit sáng màu, khối Ngọc Tụ (50x). 58 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 Trạng thái oxy hóa - khử còn thể hiện bằng các thành phần chính (Fe) và vết. Tuy nhiên, các yếu tố này rất dễ bị tác động bởi quá trình biến đổi thứ sinh. Ở đây, granitoid sáng màu tỷ lệ Fe2O3/FeO > 0,5 đặc trưng cho granitoid oxy hóa và ngược lại, granitoid sáng màu tỷ lệ Fe2O3/FeO < 0,5 đặc trưng cho granitoid khử. Đối với Ngọc Tụ, theo đặc điểm phân bố và tương quan giữa Fe2+ và Fe3+ (Nguyễn Quang Lộc, 1998) cho thấy dung thể magma granitoid thể hiện tính oxy hóa vừa đến mạnh (Hình 7), có khả năng thuân lợi sinh W, W - Mo (Hình 6). Tuy nhiên, việc sử dụng Fe2+ và Fe3+ để phân chia môi trường địa hóa của magma granitoid khối Ngọc Tụ còn thể hiện cả môi trường oxi hóa và khử (vừa đến mạnh) (Hình 7), điều này có thể do các đá granitoid khối này bị hiện tượng chlorit hóa, ít muscovit hóa, epidot hóa tác động. 4.3. Tính chuyên hóa địa hóa của granitoid khối Ngọc Tụ Đối với granitoid porphyr hạt lớn không có tính chuyên hóa địa hóa Mo (Ktt = 1,36) Sn, W, Pb, Th có chuyên hóa. U có chuyên hóa trung bình, còn Re thể hiện tính chuyên hóa rất cao (Bảng 1). Kết quả này đối với Mo ngược lại với các nghiên cứu trước đây, độ tin cậy của số liệu đảm bảo hơn. Tuy nhiên, W chỉ mang tính tham khảo cao vì phân tích có sai số ngẫu nhiên lớn, nhưng kết quả phân tích của nguyên tố này vẫn phân định rất rõ ràng so với thực tế giữa đá gốc - đới biến đổi và đới khoáng hóa. - Đối với granitoid hạt nhỏ nguyên tố Mo có tính chuyên hóa cao (Ktt = 4,51) (Bảng 2), gần với ngưỡng chuyên hóa địa hóa cao. Kết quả này lần Hình 4. Phổ Raman xác định thành phần bao thể nguyên sinh và khoáng vật thạch anh của đá granit biotit sẫm màu gần ranh giới tiếp xúc với đá biến chất: Dải phổ của thạch anh 353, 393, 464 cm - 1 ; của H2O là 3625 cm - 1. Hình 5. Phổ Raman xác định thành phần bao thể nguyên sinh và khoáng vật thạch anh của đá granit dạng porphyr sáng màu gần ranh giới tiếp xúc với đá biến chất: Dải phổ của thạch anh 3354, 403, 464 cm-1; của CO2 1283,7÷1387,0 cm-1. Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 59 đầu tiên được xác định cùng quan hệ không gian và thời gian với kiểu đá granit porphyr hạt lớn và các mạch quặng thạch anh - molipdenit (các kết quả nghiên cứu trước đây chưa làm rõ điều này), độ tin cậy của bộ số liệu được kiểm tra đảm bảo để tính toán. Các nguyên tố khác như W có chuyên hóa địa hóa cao, U có chuyên hóa sinh khoáng (Ktt = 6,07), Pb cũng có chuyên hóa địa hóa. Sn cũng có biểu hiện chuyên hóa địa hóa (Bảng 2) nhưng thấp hơn granit porphyr. Như vậy, Mo, U, W trong granit hạt nhỏ có tính chuyên hóa cao hơn nhiều so với granit porphyr hạt lớn. NT Min (ppm) Max (ppm) TB (ppm) (S) V (%) Ktt Clark A.A.Golovin, 2000 Clark Vinogradop, 1963 Li 16,17 117,98 59,88 30,27 50,54 0,75 80 Be 3,14 9,81 5,07 1,84 36,22 1,45 3,5 Sc 3,70 5,40 4,48 0,49 11,01 0,64 7 V 10,49 23,36 16,45 3,28 19,92 0,23 70 Cu 1,85 30,26 6,44 7,75 120,39 0,26 25 Zn 21,02 37,38 30,46 4,91 16,12 0,53 58 Ga 14,10 18,40 16,09 0,95 5,93 0,85 19 Ge 2,68 3,91 3,01 0,30 9,86 2,01 1,5 Rb 350,57 446,43 392,17 29,64 7,56 1,96 200 Sr 38,01 76,04 58,39 11,48 19,67 0,22 270 Y 17,88 56,49 27,37 10,42 38,07 0,68 40 Nb 13,29 19,88 15,77 1,83 11,61 0,79 20 Mo 0,45 9,41 2,04 2,69 131,63 1,36 1,5 1 Cd 0,03 0,09 0,05 0,01 30,72 0,27 0,17 Sn 5,15 10,81 7,30 1,54 21,06 2,43 3 Cs 11,62 32,78 20,33 6,33 31,13 4,07 5 Ba 200,54 538,59 328,30 84,62 25,77 0,47 700 Hf 2,44 4,40 3,56 0,61 17,17 3,56 1 Ta 1,63 3,61 2,55 0,66 25,83 1,02 2,5 W 0,90 44,50 6,57 10,63 161,69 3,29 2 Re 0,00 0,02 0,01 0,00 33,79 18,78 0,00067 Re Pb 35,40 48,51 43,97 3,63 8,25 2,20 20 Th 27,93 52,35 38,35 6,97 18,18 2,13 18 U 4,44 32,52 12,35 7,79 63,02 3,53 3,5 Hình 6. Biểu đồ tương quan giữa điều kiện oxy hóa, mức độ phân dị của granit khối Ngọc Tụ liên quan đến khoáng hóa (Blevin, 2004). Hình 7. Biểu đồ phân loại điều kiện oxy hóa - khử của granit khối Ngọc Tụ (Blevin, 2004). Bảng 1. Các tham số tính chuyên hóa địa hóa của granit porphyr khối Ngọc Tụ (n=12 mẫu). 60 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 NT Min (ppm) Max (ppm) TB (ppm) (S) V (%) Ktt Clark A.A.Golovin, 2000 Clark Vinogradop, 1963 Li 22,09 35,03 27,87 5,34 19,16 0,35 80 Be 3,03 13,32 7,42 4,40 59,35 2,12 3,5 Cu 5,98 28,10 20,15 10,28 50,99 0,81 25 Zn 8,53 15,92 12,76 3,08 24,14 0,22 58 Ga 13,64 19,81 15,66 2,82 17,99 0,82 19 Ge 2,10 2,37 2,21 0,12 5,40 1,48 1,5 Rb 399,28 442,14 418,95 17,62 4,21 2,09 200 Sr 16,51 38,45 28,08 9,20 32,77 0,10 270 Y 8,67 18,51 14,82 4,48 30,23 0,37 40 Zr 26,22 53,33 36,46 11,75 32,22 0,18 200 Nb 8,75 15,72 12,42 3,11 25,00 0,62 20 Mo 2,84 11,10 6,76 4,35 64,34 4,51 1,5 Cd 0,03 0,03 0,03 0,00 11,63 0,17 0,17 Sn 4,46 8,17 5,89 1,69 28,67 1,96 3 Ba 29,26 68,83 56,33 18,23 32,36 0,08 700 Hf 1,28 1,71 1,44 0,19 13,43 1,44 1 Ta 1,27 3,98 2,32 1,19 51,43 0,93 2,5 W 2,76 15,78 9,27 5,69 61,43 4,63 2 Re 0,00 0,01 0,01 0,00 40,42 13,22 0,00067 Re Pb 37,42 59,31 49,22 9,98 20,28 2,46 20 Th 9,35 13,51 11,38 1,76 15,43 0,63 18 U 10,79 29,36 21,23 8,42 39,65 6,07 3,5 4.4. Thảo luận Về đặc điểm thạch học có một số khác biệt với kết quả nghiên cứu trước đây: granit dạng porphyr ở đây là chủ yếu. Còn granit hạt nhỏ ít gặp. Hiện tượng biến đổi đá gốc phổ biến gồm: chlorit hóa, anbit hóa, epidot hóa, bezerit hóa và greisen hóa. Các đặc điểm này sẽ làm cơ sở vững chắc cho việc luận giải các tham số địa hóa, hành vi địa hóa các nguyên tố khi xác định tính chuyên hóa địa hóa. Kết quả về thành phần bao thể nguyên sinh đặc trưng cho môi trường magma granitoid khối Ngọc Tụ có tính oxy hóa - khử. Như vậy, trong quá trình tiến hóa magma khối Ngọc Tụ từ dạng đá granit porphyr với granit hạt nhỏ tăng thành phần và nồng độ chất lưu trong bao thể nguyên sinh, giàu CO2, H2O thể hiện rõ tính oxy hóa (Yves Moussallam và nnk., 2016; Bakker và nnk., 2000) của đá granit khu vực nghiên cứu, trong đó các mẫu chưa phát hiện được bất kỳ loại chất lưu. Ngoài ra, sự xuất hiện của các bao thể giàu F đặc trưng cho thành phần chất bốc. Granitoid hạt nhỏ sinh sau biểu hiện tăng thành phần H2O trong bao thể nguyên sinh. Ngoài bao thể nguyên sinh, còn gặp các dạng bao thể hỗn hợp và bao thể thứ sinh. Đặc điểm phân bố dạng dải, theo các khe nứt hay các bao thể nguyên sinh bị nứt tách tạo nên dạng bọt gồm các bao thể nhỏ cho thấy khu vực này bị biến dạng. Hiện tượng này có lẽ cũng phù hợp với quá trình khối magma granit xuyên cắt các thành tạo biến chất cổ trong khu vực làm thay đổi áp suất riêng của hơi nước thuộc phạm vi tiếp xúc, hình thành các khe nứt trong nội khối cùng việc tái phân bố lại thành phần vật chất, trong đó có Mo. Hàm lượng trung bình số học của Mo trong khối Ngọc Tụ rất cao (135,94 ppm). Trong khi đó, hàm lượng trung bình trọng số đặc trưng cho granitoid khối Ngọc Tụ 1,52 ppm (giá trị này thường thấp hơn giá trị hàm lượng nền địa phương). Sự chênh lệch rất lớn giữa hàm lượng trung bình số học và trung bình trọng số này phản ánh sự rất khác biệt giữa dị thường âm tối thiểu (0,45 ppm) và hàm lượng lớn nhất - max (3.134,34 ppm) của tập mẫu (18 mẫu) (Bảng 3, Bảng 2. Các tham số tính chuyên hóa địa hóa của granitoid hạt nhỏ khối Ngọc Tụ (n=6 mẫu). Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 61 Hình 8). Đồng thời, giá trị lớn nhất này và một số điểm có hàm lượng cao (189,3 ppm) thuộc mẫu đột biến (max outlier), rất có ý nghĩa cho tìm kiếm. Ở đây, hai điểm này (chúng cạnh nhau) đã tìm thấy quặng dạng mạch thạch anh - molipden cùng các sulfua của Cu, Đi cùng với hai mẫu đột biến Mo này cũng là hai điểm có sự đột biến về hàm lượng Cu và W. Đồng thời, tại đới biến đổi gần mạch quặng thạch anh - molybdenit đã gặp khoáng vật uraninit nhưng hàm lượng U không cao (< 10 ppm). - Giá trị dị thường tối thiếu của Mo là 12,33 ppm. Trên ngưỡng hàm lượng này gặp một dị thường đạt 14,27 ppm điểm này thuộc đới bezerit hóa, chứa vài hạt molybdenit thuộc khu vực chứa các mạch nhỏ thạch anh - molybdenit (hạt lớn, dạng hoa hồng) và nhiều vi mạch thạch anh trên diện tích kéo dài vài trăm mét. Tham số/nguyên tố Đơn vị W Cu Sn Mo Pb Zn U Số mẫu mẫu 18 18 18 18 18 18 18 % giá trị đột biến % 11,54 7,69 7,69 7,69 11,54 3,85 0,00 Độ lệch chuẩn 296,86 114,42 6,90 625,78 27,94 13,52 296,86 Hệ số biến phân (V) % 333,53 277,11 79,16 460,32 49,84 51,42 62,38 Min ppm 0,90 1,85 1,41 0,45 35,40 7,13 1,38 Max 1445,90 501,04 35,04 3134,31 169,78 72,13 32,52 Median 5,63 5,37 6,90 1,52 46,22 27,44 10,79 Average 89,01 41,29 8,71 135,94 56,06 26,30 13,08 Dị thường dương tối thiểu 21,00 40,20 12,81 12,33 71,35 60,04 32,52 Dị thường ấm tối thiểu 0,90 1,85 1,47 0,45 35,40 7,13 1,38 Số giá trị đột biến 2 2 0 2 0 0 0 Số giá trị trên ngưỡng dị thường dương tối thiểu 3 2 1 2 3 1 0 Số giá trị dưới ngưỡng dị thường âm tối thiểu 0 0 1 0 0 0 0 Giá trị đột biến lớn nhất ppm 1445,90 501,04 35,04 3134,31 169,78 72,13 Giá trị đột biến nhỏ nhất 1,41 Độ tương phản của dị thường 68,85 12,46 2,73 254,21 2,38 1,20 Ghi chú: Dị thường dương tối thiểu là giá trị biểu thị cho khả năng liên quan đến quá trình tích tụ một nguyên tố nào đó, có thể tạo khoáng. - Dị thường âm tối thiểu là giá trị biểu thị cho khả năng liên quan đến quá trình di chuyển một nguyên tố nào đó một cách bất thường, có thể dẫn tới quá trình tạo quặng ở vị trí khác thuận lợi về các điều kiện địa chất. Bảng 3. Các tham số địa hóa của Mo và các nguyên tố liên quan của granitoid khối Ngọc Tụ. Hình 8. Biểu đồ xác định các tham số địa hóa (dị thường tối thiểu, trung bình trọng số, giá trị đột biến,...) của granitoid khối Ngọc Tụ (Chú ý: giá trị max outlier trên biểu đồ là giá trị lớn nhất, có thể tương đương với giá trị đột biến). 62 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 - Hệ số biến phân hàm lượng Mo rất cao (V = 460,32%) và độ tương phản dị thường của Mo rất lớn (254,21). Điều này có thể sự linh động của Mo từ đá gốc ra môi trường có điều kiện địa chất thuận lợi sẽ tích tụ và tạo khoáng. W, Cu cũng có hệ số biến phân cao, nhưng độ tương phản của dị thường thấp hơn Mo rất nhiều (Bảng 3). Đặc điểm phân bố của Mo (Hình 9, 10) trong granit hạt nhỏ và granit porphyr hạt lớn rất khác biệt. Trong khi đó tại đới đá granitoid porphyr chứa các mạch thạch anh - molybdenit xuyên cắt. Về đặc điểm tương quan giữa Mo và các nguyên tố: Mo là nguyên tố không có quan hệ (tương quan thuận) với bất kỳ nguyên tố nào trong granitoid khối Ngọc Tụ. Đồng thời, nó có tương quan nghịch với nhóm nguyên tố đất hiếm (REE), Sn, Zn, Ta, Hf, Th. 5. Kết luận Đặc tính granitoid khối Ngọc Tụ biểu hiện cả hai môi trường oxy hóa - khử, đặc tính này thuận lợi chokhả năng sinh khoáng Mo, Cu - Mo và W. Granitoid khối Ngọc Tụ có tính chuyên hóa Re, Mo, W, U cao, không có tính chuyên hóa sinh khoáng của Sn.Trên cở sở tính chuyên hóa địa hóa khá phù hợp với tích tụ như điểm khoáng hóa Mo, W. Đóng góp của các tác giả - Đỗ Đức Nguyên, Nguyễn Văn Niệm: lên ý tưởng; Đinh Công Tiến, Hoàng Thị Thoa, Hoàng Thị Thùy Linh, Bùi Trọng Tấn; Đỗ Đức Nguyên, Phạm Hùng Thanh, Dương Công Hiếu: thu thập dữ liệu; phân tích dữ liệu; Đỗ Đức Nguyên, Nguyễn Văn Niệm: viết bản thảo gốc; Đỗ Đức Nguyên, Bùi Trọng Tấn: chỉnh sửa bản thảo. Tài liệu tham khảo Bakker, R. J., (2000). Fluid inclusions as metamorphic process indicators in the Southern Aravalli Mountain Belt (India). Contributions to Mineralogy and Petrology 139 (2), 163 - 179. Blevin P. L., (2004). Metallogeny of granite rocks. The Ishihara Symposium: Granites and associated metallogenesis. Geoscience Australia. www.ga.gove.au. Dương Đức Kiêm, (2006). Nghiên cứu sinh khoáng và dự báo triển vọng khoáng sản đới cấu trúc kiến tạo Pô Cô. Lưu trữ Địa chất. Hà Nội. Moussallam, Y., Edmonds, M., Scaillet, B., Peters, N., Gennaro, E., Sides, I., & Oppenheimer, C., (2016). The impact of degassing on the oxidation state of basaltic magmas: a case study of Kīlauea volcano. Earth and Planetary Science Letters 450, 317 - 325. Nguyễn Quang Lộc, (1998). Báo cáo thuyết minh, Bản đồ địa chất và khoáng sản nhóm tờ Đắk Tô Hình 9. Molybdenit hạt nhỏ xâm tán trong vi khe nứt của đá granitoid bị biến đổi sericit hóa, ít muscovit hóa, albit hóa yếu tại điểm khoáng hóa molybden Ngọc Tụ (Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Đức Nguyên, 2014; 2018). Hình 10. Molybdenit xâm tán trong nền đá biến đổi tại điểm khoáng hóa molipden Ngọc Tụ, Đăk Tô, Kon Tum. Nicol ( - ), 100 lần. Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 63 tỷ lệ 1:50.000. Lưu trữ Địa chất. Hà Nội. Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Đức Nguyên, (2014). Nghiên cứu đặc điểm địa hóa của molipden trong thành tạo granitoid khối Ngọc Tụ (phức hệ Bà Nà) làm cơ sở dự báo tiềm năng khoáng sản molipden. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. Hà Nội. Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Đức Nguyên, (2018). Nghiên cứu chuyên hóa địa hóa molipden các thành tạo granitoid kiểu Bà Nà và tiềm năng sinh khoáng Mo của chúng. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. Hà Nội. Trần Hoàng Vũ, (2015). Tuổi đồng vị U - Pb trong zircon của granit khối Ngọc Tụ, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Hội nghị Khoa học kỷ niệm 75 năm thành lập Ngành địa chất. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản. Hà Nội. Trần Tính, Nguyễn Văn Trang, (1994). Báo cáo kết quả đo vẽ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Kon Tum - Buôn Mê Thuột tỷ lệ 1/200.000. Lưu trữ Địa chất. Hà Nội.
File đính kèm:
- dac_tinh_moi_truong_oxy_hoa_khu_cua_granitoid_khoi_ngoc_tu_v.pdf