Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng

Trạng thái oxy hóa - khử của magma nói chung và granitoid nói riêng có ý

nghĩa quan trọng khi xác định tiềm năng sinh khoáng của thể magma. Điều

kiện oxy hóa - khử giúp cho việc luận giải tính chuyên hóa địa hóa không chỉ

theo mức hàm lượng mà dựa cả vào hành vi địa hóa của nguyên tố. Việc

nghiên cứu bao thể nguyên sinh của magma bằng phương pháp địa hóa

nhiệt áp trên thiết bị RAMAN đã xác định granitoid khối Ngọc Tụ mang đặc

tính oxy hóa được chỉ thị bởi các bao thể nguyên sinh giàu CO2. Điều kiện này

cho thấy granitoid khối Ngọc Tụ không thuận lợi cho tính chuyên hóa sinh

khoáng của Sn nhưng có thể thuận lợi cho việc di chuyển Mo, W từ dung thể

magma vào dung dịch quặng.

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 1

Trang 1

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 2

Trang 2

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 3

Trang 3

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 4

Trang 4

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 5

Trang 5

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 6

Trang 6

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 7

Trang 7

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 8

Trang 8

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 9

Trang 9

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 6180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng

Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ và tính chuyên hóa địa hóa của chúng
 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 1 (2021) 53 - 63 53 
The oxidation - reduction characteristics of Ngoc Tu 
granitoid block and their specialized chemistry of 
geochemistry 
Nguyen Duc Do 1,*, Niem Van Nguyen 1, Thanh Hung Pham 1, Hieu Cong Duong 1, 
Tan Trong Bui 1, Linh Thuy Thi Hoang 1, Tien Cong Dinh 1, Thoa Thi Hoang 2 
1 Vietnam Institute of Sciences and Mineral Resources, Vienam 
2 Faculty of Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 
ARTICLE INFO 
ABSTRACT 
Article history: 
Received 16th Oct. 2020 
Accepted 03rd Jan. 2021 
Available online 28th Feb. 2021 
 Oxidation-reductionstate of magma in general and granitoid in 
particular is important for determining themetallogenetic potential of 
magma bodies. Redox conditions help to interpret the specialized 
chemistry of geochemistry not only at the content level, but also on the 
geochemical behavior of the elements. The research on primary inclusions 
of magma by hermobarogeochemical method of RAMAN equipment has 
identified that Ngoc Tu granitoid block is in the oxidized state indicated 
by CO2-rich primary inclusions. This condition shows that the Ngoc Tu 
granitoidblock is not favorable for the metalogical potential of Sn, but it 
can be advantageous for the movements of Mo, W from magmatic 
solution into ore solution. 
Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. 
Keywords: 
Ngoc Tu granitoid block, 
Oxidation-reduction, 
Specialized chemistry of 
geochemistry. 
_____________________ 
*Corresponding author 
E - mail: nguyen180@gmail.com 
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).07 
54 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 1 (2021) 53 - 63 
Đặc tính môi trường oxy hóa - khử của granitoid khối Ngọc Tụ 
và tính chuyên hóa địa hóa của chúng 
Đỗ Đức Nguyên 1,*, Nguyễn Văn Niệm 1, Phạm Hùng Thanh 1, Dương Công Hiếu 1, 
Bùi Trọng Tấn 1, Hoàng Thị Thùy Linh 1, Đinh Công Tiến 1, Hoàng Thị Thoa 2 
1 Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Việt Nam 
2 Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 16/10/2020 
Chấp nhận 03/01/2021 
Đăng online 28/2/2021 
 Trạng thái oxy hóa - khử của magma nói chung và granitoid nói riêng có ý 
nghĩa quan trọng khi xác định tiềm năng sinh khoáng của thể magma. Điều 
kiện oxy hóa - khử giúp cho việc luận giải tính chuyên hóa địa hóa không chỉ 
theo mức hàm lượng mà dựa cả vào hành vi địa hóa của nguyên tố. Việc 
nghiên cứu bao thể nguyên sinh của magma bằng phương pháp địa hóa 
nhiệt áp trên thiết bị RAMAN đã xác định granitoid khối Ngọc Tụ mang đặc 
tính oxy hóa được chỉ thị bởi các bao thể nguyên sinh giàu CO2. Điều kiện này 
cho thấy granitoid khối Ngọc Tụ không thuận lợi cho tính chuyên hóa sinh 
khoáng của Sn nhưng có thể thuận lợi cho việc di chuyển Mo, W từ dung thể 
magma vào dung dịch quặng. 
© 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Chuyên hóa địa hóa, 
Granitoid khối Ngọc Tụ, 
Oxy hóa-khử. 
1. Mở đầu 
Granitoid khối Ngọc Tụ nói riêng được nhiều 
công trình nghiên cứu và có quan niệm liên quan 
đến tiềm năng khoáng hóa thiếc (Sn), wolfram 
(W). Tuy nhiên, chưa có công trình nào khẳng định 
rõ ràng về khả năng sinh khoáng Sn ở khối Ngọc 
Tụ, mặc dù Dương Đức Kiêm (2006) phát hiện 
biểu hiện khoáng hóa Sn. Kết quả này dựa theo các 
tham số địa hóa đới biểu sinh với tài liệu địa hóa 
đá gốc sử dụng các phương pháp bán định lượng 
nên không có ý nghĩa xác định tính chuyên hóa của 
magma. Đồng thời, chưa chi tiết hóađược các kiểu 
biến đổi liên quan với khoáng hóa. 
Trong khi đó, tính chuyên hóa địa hóa của 
molypden (Mo) chưa được xác định; còn Sn, W, Cu 
được xác định bằng phương pháp bán định lượng. 
Đặc biệt, trạng thái oxy hóa - khử của granitoid 
không được nghiên cứu. Đây là điều kiện quyết 
định đến hành vi địa hóa của Sn, Mo, W, Cu,... có 
khả năng di chuyển từ dung thể magma khi kết 
tinh để đi vào dung thể tạo quặng hay không. 
Để làm rõ vấn để này, tập thể tác giả khảo sát 
và lấy mẫu (Hình 2) nghiên cứu hệ thống từ rìa tới 
trung tâm khối, các tướng của granitoid, đới biến 
đổi, cấu trúc địa chất liên quan. Từ đó xây dựng cơ 
sở dữ liệu định lượng gồm: 1) Phân tích 24 mẫu 
lát mỏng đá granitoid (12 mẫu đá granitoid 
porphyr 6 mẫu đá granitoid hạt nhỏ, 13 mẫu đá 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E - mail: nguyen180@gmail.com 
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).07 
 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 55 
granitoid bị biến đổi); 2) Phân tích 21 mẫu địa hóa 
các nguyên tố hiếm vết; 3) Phân tích thành phần 
bao thể nguyên sinh trong đá tổng. 
2. Đặc điểm địa chất khối Ngọc Tụ 
Khối granitoid Ngọc Tụ (Hình 1) là một trong 
những đỉnh núi cao nhất trong vùng, cách huyện 
Đăk Tô, tỉnh Kon Tum khoảng 16 km về phía tây 
bắc. Trước đây Trần Tính, Nguyễn Văn Trang, 
(1994), Nguyễn Quang Lộc (1998) đã xác lập và 
xếp vào phức hệ Bà Nà với tuổi K2. Khối Ngọc Tụ 
có hình dạng khá đẳng thước, diện tích khoảng 
120 km2. Khối granitoid này xuyên cắt qua gneis 
biotit, plagiocla hệ tầng Tắc Pỏ và granit biotit của 
phức hệ Hải Vân. Ở rìa tiếp xúc phổ biến hiện 
tượng albit hoá và các đá sừng: đá sừng thạch anh 
- felspat - mica, sừng thạch anh - biotit - cordierit. 
Thành phần thạch học của khối gồm granitoid 
sáng màu nhưng có nhiều tướng khác nhau và 
ranh giới không rõ ràng, gồm: các kiểu granitoid 
porphyr đến hạt vừa, granitoid hạt nhỏ. Ngoài ra, 
còn pha đá mạch trong nội khối magma. 
- Pha 1có kiểu đá granitoidporphyr vừa, tương 
đối sáng màu, cấu tạo khối. Thành phần chủ yếu 
gồm felspat, thạch anh, muscovit, biotit. 
Thành phần khoáng vật: các khoáng vật chủ 
yếu là plagiocla (40÷42%), felspat kali (orthoclas 
+ microclin): 32÷34%, thạch anh 23÷25%, biotit: 
2%, muscovit 1÷2%. Biotit thường bị chlorit hóa.
Hình 1. Sơ đồ vị trí khối ...  nguyên sinh chứa CO2 trong khoáng vật thạch anh của đá granit biotit sáng màu, khối 
Ngọc Tụ (50x). 
58 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 
Trạng thái oxy hóa - khử còn thể hiện bằng các 
thành phần chính (Fe) và vết. Tuy nhiên, các yếu 
tố này rất dễ bị tác động bởi quá trình biến đổi thứ 
sinh. Ở đây, granitoid sáng màu tỷ lệ Fe2O3/FeO > 
0,5 đặc trưng cho granitoid oxy hóa và ngược lại, 
granitoid sáng màu tỷ lệ Fe2O3/FeO < 0,5 đặc 
trưng cho granitoid khử. Đối với Ngọc Tụ, theo đặc 
điểm phân bố và tương quan giữa Fe2+ và Fe3+ 
(Nguyễn Quang Lộc, 1998) cho thấy dung thể 
magma granitoid thể hiện tính oxy hóa vừa đến 
mạnh (Hình 7), có khả năng thuân lợi sinh W, W - 
Mo (Hình 6). Tuy nhiên, việc sử dụng Fe2+ và Fe3+ 
để phân chia môi trường địa hóa của magma 
granitoid khối Ngọc Tụ còn thể hiện cả môi trường 
oxi hóa và khử (vừa đến mạnh) (Hình 7), điều này 
có thể do các đá granitoid khối này bị hiện tượng 
chlorit hóa, ít muscovit hóa, epidot hóa tác động. 
4.3. Tính chuyên hóa địa hóa của granitoid khối 
Ngọc Tụ 
Đối với granitoid porphyr hạt lớn không có 
tính chuyên hóa địa hóa Mo (Ktt = 1,36) Sn, W, Pb, 
Th có chuyên hóa. U có chuyên hóa trung bình, còn 
Re thể hiện tính chuyên hóa rất cao (Bảng 1). Kết 
quả này đối với Mo ngược lại với các nghiên cứu 
trước đây, độ tin cậy của số liệu đảm bảo hơn. Tuy 
nhiên, W chỉ mang tính tham khảo cao vì phân tích 
có sai số ngẫu nhiên lớn, nhưng kết quả phân tích 
của nguyên tố này vẫn phân định rất rõ ràng so với 
thực tế giữa đá gốc - đới biến đổi và đới khoáng 
hóa. 
- Đối với granitoid hạt nhỏ nguyên tố Mo có 
tính chuyên hóa cao (Ktt = 4,51) (Bảng 2), gần với 
ngưỡng chuyên hóa địa hóa cao. Kết quả này lần 
Hình 4. Phổ Raman xác định thành phần bao thể nguyên sinh và khoáng vật thạch anh của đá granit 
biotit sẫm màu gần ranh giới tiếp xúc với đá biến chất: Dải phổ của thạch anh 353, 393, 464 cm - 1 ; của 
H2O là 3625 cm - 1. 
Hình 5. Phổ Raman xác định thành phần bao thể nguyên sinh và khoáng vật thạch anh của đá granit 
dạng porphyr sáng màu gần ranh giới tiếp xúc với đá biến chất: Dải phổ của thạch anh 3354, 403, 464 
cm-1; của CO2 1283,7÷1387,0 cm-1. 
 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 59 
đầu tiên được xác định cùng quan hệ không gian 
và thời gian với kiểu đá granit porphyr hạt lớn và 
các mạch quặng thạch anh - molipdenit (các kết 
quả nghiên cứu trước đây chưa làm rõ điều này), 
độ tin cậy của bộ số liệu được kiểm tra đảm bảo để 
tính toán. Các nguyên tố khác như W có chuyên 
hóa địa hóa cao, U có chuyên hóa sinh khoáng (Ktt 
= 6,07), Pb cũng có chuyên hóa địa hóa. Sn cũng có 
biểu hiện chuyên hóa địa hóa (Bảng 2) nhưng thấp 
hơn granit porphyr. Như vậy, Mo, U, W trong 
granit hạt nhỏ có tính chuyên hóa cao hơn nhiều 
so với granit porphyr hạt lớn. 
NT 
Min 
(ppm) 
Max 
(ppm) 
TB 
(ppm) 
(S) V (%) Ktt 
Clark A.A.Golovin, 
2000 
Clark Vinogradop, 
1963 
Li 16,17 117,98 59,88 30,27 50,54 0,75 80 
Be 3,14 9,81 5,07 1,84 36,22 1,45 3,5 
Sc 3,70 5,40 4,48 0,49 11,01 0,64 7 
V 10,49 23,36 16,45 3,28 19,92 0,23 70 
Cu 1,85 30,26 6,44 7,75 120,39 0,26 25 
Zn 21,02 37,38 30,46 4,91 16,12 0,53 58 
Ga 14,10 18,40 16,09 0,95 5,93 0,85 19 
Ge 2,68 3,91 3,01 0,30 9,86 2,01 1,5 
Rb 350,57 446,43 392,17 29,64 7,56 1,96 200 
Sr 38,01 76,04 58,39 11,48 19,67 0,22 270 
Y 17,88 56,49 27,37 10,42 38,07 0,68 40 
Nb 13,29 19,88 15,77 1,83 11,61 0,79 20 
Mo 0,45 9,41 2,04 2,69 131,63 1,36 1,5 1 
Cd 0,03 0,09 0,05 0,01 30,72 0,27 0,17 
Sn 5,15 10,81 7,30 1,54 21,06 2,43 3 
Cs 11,62 32,78 20,33 6,33 31,13 4,07 5 
Ba 200,54 538,59 328,30 84,62 25,77 0,47 700 
Hf 2,44 4,40 3,56 0,61 17,17 3,56 1 
Ta 1,63 3,61 2,55 0,66 25,83 1,02 2,5 
W 0,90 44,50 6,57 10,63 161,69 3,29 2 
Re 0,00 0,02 0,01 0,00 33,79 18,78 0,00067 Re 
Pb 35,40 48,51 43,97 3,63 8,25 2,20 20 
Th 27,93 52,35 38,35 6,97 18,18 2,13 18 
U 4,44 32,52 12,35 7,79 63,02 3,53 3,5 
Hình 6. Biểu đồ tương quan giữa điều kiện oxy hóa, 
mức độ phân dị của granit khối Ngọc Tụ liên quan 
đến khoáng hóa (Blevin, 2004). 
Hình 7. Biểu đồ phân loại điều kiện oxy hóa - khử 
của granit khối Ngọc Tụ (Blevin, 2004). 
Bảng 1. Các tham số tính chuyên hóa địa hóa của granit porphyr khối Ngọc Tụ (n=12 mẫu). 
60 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 
NT 
Min 
(ppm) 
Max 
(ppm) 
TB (ppm) (S) V (%) Ktt 
Clark A.A.Golovin, 
2000 
Clark Vinogradop, 
1963 
Li 22,09 35,03 27,87 5,34 19,16 0,35 80 
Be 3,03 13,32 7,42 4,40 59,35 2,12 3,5 
Cu 5,98 28,10 20,15 10,28 50,99 0,81 25 
Zn 8,53 15,92 12,76 3,08 24,14 0,22 58 
Ga 13,64 19,81 15,66 2,82 17,99 0,82 19 
Ge 2,10 2,37 2,21 0,12 5,40 1,48 1,5 
Rb 399,28 442,14 418,95 17,62 4,21 2,09 200 
Sr 16,51 38,45 28,08 9,20 32,77 0,10 270 
Y 8,67 18,51 14,82 4,48 30,23 0,37 40 
Zr 26,22 53,33 36,46 11,75 32,22 0,18 200 
Nb 8,75 15,72 12,42 3,11 25,00 0,62 20 
Mo 2,84 11,10 6,76 4,35 64,34 4,51 1,5 
Cd 0,03 0,03 0,03 0,00 11,63 0,17 0,17 
Sn 4,46 8,17 5,89 1,69 28,67 1,96 3 
Ba 29,26 68,83 56,33 18,23 32,36 0,08 700 
Hf 1,28 1,71 1,44 0,19 13,43 1,44 1 
Ta 1,27 3,98 2,32 1,19 51,43 0,93 2,5 
W 2,76 15,78 9,27 5,69 61,43 4,63 2 
Re 0,00 0,01 0,01 0,00 40,42 13,22 0,00067 Re 
Pb 37,42 59,31 49,22 9,98 20,28 2,46 20 
Th 9,35 13,51 11,38 1,76 15,43 0,63 18 
U 10,79 29,36 21,23 8,42 39,65 6,07 3,5 
4.4. Thảo luận 
Về đặc điểm thạch học có một số khác biệt với 
kết quả nghiên cứu trước đây: granit dạng 
porphyr ở đây là chủ yếu. Còn granit hạt nhỏ ít 
gặp. Hiện tượng biến đổi đá gốc phổ biến gồm: 
chlorit hóa, anbit hóa, epidot hóa, bezerit hóa và 
greisen hóa. Các đặc điểm này sẽ làm cơ sở vững 
chắc cho việc luận giải các tham số địa hóa, hành 
vi địa hóa các nguyên tố khi xác định tính chuyên 
hóa địa hóa. 
Kết quả về thành phần bao thể nguyên sinh đặc 
trưng cho môi trường magma granitoid khối Ngọc 
Tụ có tính oxy hóa - khử. Như vậy, trong quá trình 
tiến hóa magma khối Ngọc Tụ từ dạng đá granit 
porphyr với granit hạt nhỏ tăng thành phần và 
nồng độ chất lưu trong bao thể nguyên sinh, giàu 
CO2, H2O thể hiện rõ tính oxy hóa (Yves 
Moussallam và nnk., 2016; Bakker và nnk., 2000) 
của đá granit khu vực nghiên cứu, trong đó các 
mẫu chưa phát hiện được bất kỳ loại chất lưu. 
Ngoài ra, sự xuất hiện của các bao thể giàu F đặc 
trưng cho thành phần chất bốc. Granitoid hạt nhỏ 
sinh sau biểu hiện tăng thành phần H2O trong bao 
thể nguyên sinh. 
Ngoài bao thể nguyên sinh, còn gặp các dạng 
bao thể hỗn hợp và bao thể thứ sinh. Đặc điểm 
phân bố dạng dải, theo các khe nứt hay các bao thể 
nguyên sinh bị nứt tách tạo nên dạng bọt gồm các 
bao thể nhỏ cho thấy khu vực này bị biến dạng. 
Hiện tượng này có lẽ cũng phù hợp với quá trình 
khối magma granit xuyên cắt các thành tạo biến 
chất cổ trong khu vực làm thay đổi áp suất riêng 
của hơi nước thuộc phạm vi tiếp xúc, hình thành 
các khe nứt trong nội khối cùng việc tái phân bố lại 
thành phần vật chất, trong đó có Mo. 
Hàm lượng trung bình số học của Mo trong 
khối Ngọc Tụ rất cao (135,94 ppm). Trong khi đó, 
hàm lượng trung bình trọng số đặc trưng cho 
granitoid khối Ngọc Tụ 1,52 ppm (giá trị này 
thường thấp hơn giá trị hàm lượng nền địa 
phương). Sự chênh lệch rất lớn giữa hàm lượng 
trung bình số học và trung bình trọng số này phản 
ánh sự rất khác biệt giữa dị thường âm tối thiểu 
(0,45 ppm) và hàm lượng lớn nhất - max 
(3.134,34 ppm) của tập mẫu (18 mẫu) (Bảng 3, 
Bảng 2. Các tham số tính chuyên hóa địa hóa của granitoid hạt nhỏ khối Ngọc Tụ (n=6 mẫu). 
 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 61 
Hình 8). Đồng thời, giá trị lớn nhất này và một số 
điểm có hàm lượng cao (189,3 ppm) thuộc mẫu 
đột biến (max outlier), rất có ý nghĩa cho tìm kiếm. 
Ở đây, hai điểm này (chúng cạnh nhau) đã tìm 
thấy quặng dạng mạch thạch anh - molipden cùng 
các sulfua của Cu, Đi cùng với hai mẫu đột biến 
Mo này cũng là hai điểm có sự đột biến về hàm 
lượng Cu và W. Đồng thời, tại đới biến đổi gần 
mạch quặng thạch anh - molybdenit đã gặp 
khoáng vật uraninit nhưng hàm lượng U không 
cao (< 10 ppm). 
- Giá trị dị thường tối thiếu của Mo là 12,33 
ppm. Trên ngưỡng hàm lượng này gặp một dị 
thường đạt 14,27 ppm điểm này thuộc đới bezerit 
hóa, chứa vài hạt molybdenit thuộc khu vực chứa 
các mạch nhỏ thạch anh - molybdenit (hạt lớn, 
dạng hoa hồng) và nhiều vi mạch thạch anh trên 
diện tích kéo dài vài trăm mét. 
Tham số/nguyên tố Đơn vị W Cu Sn Mo Pb Zn U 
Số mẫu mẫu 18 18 18 18 18 18 18 
% giá trị đột biến % 11,54 7,69 7,69 7,69 11,54 3,85 0,00 
Độ lệch chuẩn 296,86 114,42 6,90 625,78 27,94 13,52 296,86 
Hệ số biến phân (V) % 333,53 277,11 79,16 460,32 49,84 51,42 62,38 
Min 
ppm 
0,90 1,85 1,41 0,45 35,40 7,13 1,38 
Max 1445,90 501,04 35,04 3134,31 169,78 72,13 32,52 
Median 5,63 5,37 6,90 1,52 46,22 27,44 10,79 
Average 89,01 41,29 8,71 135,94 56,06 26,30 13,08 
Dị thường dương tối thiểu 21,00 40,20 12,81 12,33 71,35 60,04 32,52 
Dị thường ấm tối thiểu 0,90 1,85 1,47 0,45 35,40 7,13 1,38 
Số giá trị đột biến 2 2 0 2 0 0 0 
Số giá trị trên ngưỡng dị thường 
dương tối thiểu 
 3 2 1 2 3 1 0 
Số giá trị dưới ngưỡng dị thường 
âm tối thiểu 
 0 0 1 0 0 0 0 
Giá trị đột biến lớn nhất 
ppm 
1445,90 501,04 35,04 3134,31 169,78 72,13 
Giá trị đột biến nhỏ nhất 1,41 
Độ tương phản của dị thường 68,85 12,46 2,73 254,21 2,38 1,20 
Ghi chú: Dị thường dương tối thiểu là giá trị biểu thị cho khả năng liên quan đến quá trình tích tụ một nguyên 
tố nào đó, có thể tạo khoáng. 
- Dị thường âm tối thiểu là giá trị biểu thị cho khả năng liên quan đến quá trình di chuyển một nguyên tố nào đó 
một cách bất thường, có thể dẫn tới quá trình tạo quặng ở vị trí khác thuận lợi về các điều kiện địa chất. 
Bảng 3. Các tham số địa hóa của Mo và các nguyên tố liên quan của granitoid khối Ngọc Tụ. 
Hình 8. Biểu đồ xác định các tham số địa hóa (dị thường tối thiểu, trung bình trọng số, giá trị đột biến,...) 
của granitoid khối Ngọc Tụ (Chú ý: giá trị max outlier trên biểu đồ là giá trị lớn nhất, có thể tương đương 
với giá trị đột biến). 
62 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 
- Hệ số biến phân hàm lượng Mo rất cao (V = 
460,32%) và độ tương phản dị thường của Mo rất 
lớn (254,21). Điều này có thể sự linh động của Mo 
từ đá gốc ra môi trường có điều kiện địa chất 
thuận lợi sẽ tích tụ và tạo khoáng. W, Cu cũng có 
hệ số biến phân cao, nhưng độ tương phản của dị 
thường thấp hơn Mo rất nhiều (Bảng 3). 
Đặc điểm phân bố của Mo (Hình 9, 10) trong 
granit hạt nhỏ và granit porphyr hạt lớn rất khác 
biệt. Trong khi đó tại đới đá granitoid porphyr 
chứa các mạch thạch anh - molybdenit xuyên cắt. 
Về đặc điểm tương quan giữa Mo và các 
nguyên tố: Mo là nguyên tố không có quan hệ 
(tương quan thuận) với bất kỳ nguyên tố nào 
trong granitoid khối Ngọc Tụ. Đồng thời, nó có 
tương quan nghịch với nhóm nguyên tố đất hiếm 
(REE), Sn, Zn, Ta, Hf, Th. 
5. Kết luận 
Đặc tính granitoid khối Ngọc Tụ biểu hiện cả 
hai môi trường oxy hóa - khử, đặc tính này thuận 
lợi chokhả năng sinh khoáng Mo, Cu - Mo và W. 
Granitoid khối Ngọc Tụ có tính chuyên hóa Re, Mo, 
W, U cao, không có tính chuyên hóa sinh khoáng 
của Sn.Trên cở sở tính chuyên hóa địa hóa khá phù 
hợp với tích tụ như điểm khoáng hóa Mo, W. 
Đóng góp của các tác giả 
- Đỗ Đức Nguyên, Nguyễn Văn Niệm: lên ý 
tưởng; Đinh Công Tiến, Hoàng Thị Thoa, Hoàng 
Thị Thùy Linh, Bùi Trọng Tấn; Đỗ Đức Nguyên, 
Phạm Hùng Thanh, Dương Công Hiếu: thu thập dữ 
liệu; phân tích dữ liệu; Đỗ Đức Nguyên, Nguyễn 
Văn Niệm: viết bản thảo gốc; Đỗ Đức Nguyên, Bùi 
Trọng Tấn: chỉnh sửa bản thảo. 
Tài liệu tham khảo 
Bakker, R. J., (2000). Fluid inclusions as 
metamorphic process indicators in the 
Southern Aravalli Mountain Belt (India). 
Contributions to Mineralogy and Petrology 139 
(2), 163 - 179. 
Blevin P. L., (2004). Metallogeny of granite rocks. 
The Ishihara Symposium: Granites and 
associated metallogenesis. Geoscience 
Australia. www.ga.gove.au. 
Dương Đức Kiêm, (2006). Nghiên cứu sinh 
khoáng và dự báo triển vọng khoáng sản đới 
cấu trúc kiến tạo Pô Cô. Lưu trữ Địa chất. Hà 
Nội. 
Moussallam, Y., Edmonds, M., Scaillet, B., Peters, 
N., Gennaro, E., Sides, I., & Oppenheimer, C., 
(2016). The impact of degassing on the 
oxidation state of basaltic magmas: a case 
study of Kīlauea volcano. Earth and Planetary 
Science Letters 450, 317 - 325. 
Nguyễn Quang Lộc, (1998). Báo cáo thuyết minh, 
Bản đồ địa chất và khoáng sản nhóm tờ Đắk Tô
Hình 9. Molybdenit hạt nhỏ xâm tán trong vi khe 
nứt của đá granitoid bị biến đổi sericit hóa, ít 
muscovit hóa, albit hóa yếu tại điểm khoáng hóa 
molybden Ngọc Tụ (Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Đức 
Nguyên, 2014; 2018). 
Hình 10. Molybdenit xâm tán trong nền đá biến đổi 
tại điểm khoáng hóa molipden Ngọc Tụ, Đăk Tô, 
Kon Tum. Nicol ( - ), 100 lần. 
 Đỗ Đức Nguyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 53 - 63 63 
tỷ lệ 1:50.000. Lưu trữ Địa chất. Hà Nội. 
Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Đức Nguyên, (2014). 
Nghiên cứu đặc điểm địa hóa của molipden 
trong thành tạo granitoid khối Ngọc Tụ (phức 
hệ Bà Nà) làm cơ sở dự báo tiềm năng khoáng 
sản molipden. Viện Khoa học Địa chất và 
Khoáng sản. Hà Nội. 
Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Đức Nguyên, (2018). 
Nghiên cứu chuyên hóa địa hóa molipden các 
thành tạo granitoid kiểu Bà Nà và tiềm năng 
sinh khoáng Mo của chúng. Viện Khoa học Địa 
chất và Khoáng sản. Hà Nội. 
Trần Hoàng Vũ, (2015). Tuổi đồng vị U - Pb trong 
zircon của granit khối Ngọc Tụ, huyện Đăk Tô, 
tỉnh Kon Tum. Hội nghị Khoa học kỷ niệm 75 
năm thành lập Ngành địa chất. Tổng cục Địa 
chất và Khoáng sản. Hà Nội. 
Trần Tính, Nguyễn Văn Trang, (1994). Báo cáo kết 
quả đo vẽ địa chất và tìm kiếm khoáng sản 
nhóm tờ Kon Tum - Buôn Mê Thuột tỷ lệ 
1/200.000. Lưu trữ Địa chất. Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfdac_tinh_moi_truong_oxy_hoa_khu_cua_granitoid_khoi_ngoc_tu_v.pdf