Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 90 trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý được khám và điều trị tại khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi Trung ương. Công cụ được sử dụng đánh giá là thang đánh giá tăng động giảm chú ý Vanderbilt (Vanderbilt ADHD Diagnostic Rating Scale) và trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV (Wechsler Intelligence Scale for Children - Fourth Edition).

Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý trang 1

Trang 1

Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý trang 2

Trang 2

Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý trang 3

Trang 3

Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý trang 4

Trang 4

Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý trang 5

Trang 5

Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý trang 6

Trang 6

Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 2100
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý

Đặc điểm trí tuệ của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý
NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ CỦA TRẺ CÓ RỐI LOẠN 
TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
Nguyễn Thị Quý1, Thành Ngọc Minh1,
Nguyễn Thị Hồng Thúy1, Nguyễn Phương Hồng Ngọc1
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Quý. Email: nguyenquy010884@gmail.com
Ngày nhận bài: 4/1/2019; Ngày phản biện khoa học: 15/1/2019; Ngày duyệt bài: 15/2/2019
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm trí tuệ của trẻ ở lứa tuổi tiểu học mắc rối loạn 
tăng động giảm chú ý.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 90 
trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý được khám và điều trị tại khoa Tâm thần - Bệnh 
viện Nhi Trung ương. Công cụ được sử dụng đánh giá là thang đánh giá tăng động giảm chú 
ý Vanderbilt (Vanderbilt ADHD Diagnostic Rating Scale) và trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV 
(Wechsler Intelligence Scale for Children - Fourth Edition).
Kết quả: Trong số 90 trẻ tăng động giảm chú ý, có 78,9% trẻ nam và 21,1% trẻ nữ. Độ tuổi 
trung bình là 7,69. Trắc nghiệm WISC-IV: tỷ lệ trẻ đạt điểm số thấp ở năng lực tư duy ngôn 
ngữ: 57,8%; trí nhớ làm việc: 68,9%; tốc độ xử lý: 56,6% và tư duy tri giác: 21,1%. Tỷ lệ trẻ đạt 
điểm số cao ở năng lực tư duy ngôn ngữ; trí nhớ làm việc và tốc độ xử lý chỉ là 1,1%, riêng tư 
duy tri giác đạt 12,2%.
Kết luận: Nhìn chung trẻ tăng động giảm chú ý có chỉ số năng lực trí tuệ ở các lĩnh vực đạt 
mức trung bình và dưới trung bình, rất ít trẻ đạt mức độ cao về năng lực trí tuệ, do vậy cần 
những chương trình học phù hợp với khả năng của trẻ.
Từ khóa: đặc điểm trí tuệ, rối loạn tăng động giảm chú ý.
Abstract
INTELLECTUAL CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH ATTENTION 
DEFICIT HYPERACTIVITY DISORDER
Objectives: To investigate the intellectual characteristics of children in primary school age 
with attention deficit hyperactivity disorder (ADHD).
Methods: Descriptive cross-sectional study, performed on 90 children with ADHD were 
diagnosed and treated at the Department of Psychiatry, National Children’s Hospital. The tools 
16 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019)
ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ CỦA TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention 
deficit hyperactivity disorder, ADHD) là một 
rối loạn phát triển thần kinh, đặc trưng bởi khả 
năng tập trung chú ý kém, hoạt động quá mức, 
và xung động (APA, 2013). ADHD ảnh hưởng 
rất lớn đến các hoạt động cá nhân, trường 
học, gia đình và xã hội của trẻ. Theo báo cáo 
của Touzin và cộng sự (1997) trẻ ADHD có 
nguy cơ thất bại trường học gấp 2-3 lần so 
với những trẻ cùng lứa tuổi, 50% trẻ ADHD 
gặp thất bại ở trường học và nó kéo dài đến 
tuổi trưởng thành. Đây là nhóm trẻ cần được 
quan tâm phát hiện và có kế hoạch điều trị, 
can thiệp sớm. Đánh giá trí tuệ hữu ích trong 
việc tìm ra những điểm mạnh và hạn chế về 
mặt nhận thức, trí tuệ, giúp xây dựng các kế 
hoạch điều trị, can thiệp, đồng thời là một 
trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả của 
điều trị cho trẻ (Parke, 2014). Việc tìm hiểu các 
đặc điểm trí tuệ của trẻ ADHD là vô cùng cần 
thiết, góp phần hỗ trợ nhà chuyên môn giải 
thích về những khó khăn về nhận thức của trẻ 
dựa trên cơ sở khoa học, đặc biệt là trong bối 
cảnh của Việt Nam, trong phạm vi tìm kiếm 
tài liệu của chúng tôi, hiện chưa có nghiên cứu 
chuyên sâu nào về vấn đề này được thực hiện. 
Do tính cấp thiết nói trên, Khoa Tâm thần đề 
xuất thực hiện đề tài: “Đặc điểm trí tuệ của 
trẻ tăng động giảm chú ý đến khám và điều trị 
tại Bệnh viện Nhi Trung ương” với mục tiêu 
như sau: Mô tả đặc điểm trí tuệ của trẻ mắc rối 
loạn tăng động giảm chú ý trên các khía cạnh: 
tư duy ngôn ngữ, tư duy tri giác, trí nhớ công 
việc, tốc độ xử lý.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Đối tượng nghiên cứu: 90 trẻ lứa tuổi tiểu 
học được gia đình đưa đến Bệnh viện Nhi 
Trung ương (từ 2018-2019). Trẻ được chọn 
mẫu thuận tiện, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn 
và tiêu chuẩn loại trừ dưới đây:
(a). Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ được chẩn 
đoán có ADHD (thông qua kết quả từ thang 
đo ADHD Vanderbilt, phỏng vấn, quan sát 
lâm sàng từ cán bộ tâm lý và bác sĩ tâm thần) 
và được đánh giá bằng trắc nghiệm trí tuệ 
WISC-IV.
Theo ICD -10: chẩn đoán ADHD cần xác 
định rõ sự hiện diện các mức bất thường của 
used for assessment was the Vanderbilt ADHD Diagnostic Rating Scale and Wechsler Intelligence 
Scale for Children - Fourth Edition.
Results: Among 90 children with ADHD, 78.9% were male and 21.1% were female. The 
average age was 7.69 years old. WISC-IV test: the percentage of children achieving low scores 
in language thinking capacity: 57.8%; working memory: 68.9%; Processing speed: 56.6% and 
perception thinking: 21.1%. The rate of children achieved high scores in language thinking 
capacity; Working memory and processing speed was only 1.1%, intellectual thinking alone: 
12.2%.
Conclusions: In general, children with ADHD had intellectual capacity in the average and 
below average areas, very few children achieved high levels of intellectual capacity, so the special 
education programs for those children are needed.
Keywords: intelligence, ADHD.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) I 17
NGHIÊN CỨU
sự giảm tập trung, tăng hoạt động tồn tại một 
cách thường xuyên trong mọi không gian và 
thời gian mà không gây ra bởi những rối loạn 
khác như tự kỷ hay rối loạn cảm xúc.
G1. Giảm chú ý: Tồn tại ít nhất 6 triệu 
chứng giảm chú ý trong thời gian tối thiểu là 
6 tháng, biểu hiện đến mức rối loạn thích ứng 
và không phù hợp với lứa tuổi cũng như mức 
độ phát triển của trẻ:
1) Thường không có khả năng chú ý cao 
tới chi tiết hoặc mắc lỗi cẩu thả trong học tập 
ở trường, công việc hay các hoạt động khác.
2) Thường không có khả năng duy trì chú 
ý vào nhiệm vụ hay các hoạt động vui chơi.
3) Thường tỏ ra không nghe những điều 
mà người khác đang nói với mình.
4) Thường không có khả năng làm theo 
chỉ dẫn và không hoàn thành bài vở, công 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_tri_tue_cua_tre_co_roi_loan_tang_dong_giam_chu_y.pdf