Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam
Cát Bà là một trong những quần đảo có diện tích lớn nhất ngoài khơi miền Bắc Việt Nam
với đặc trưng phân bố nhiều rạn san hô ở phía Đông Nam và phía Nam quần đảo. Các thành tạo trầm
tích tầng mặt ở đây được xem là yếu tố nền trong hệ sinh thái rạn san hô. Trong nghiên cứu này, tập
thể tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu mới về pH, Eh, thành phần khoáng vật, thành phần
cấp hạt trầm tích được sử dụng làm căn cứ đánh giá môi trường của hệ sinh thái này
Kết quả nghiên cứu mới đây của chúng tôi cho thấy: pH trầm tích dao động từ 6,90 đến 8,09,
trung bình 7,24. Eh trầm tích dao động từ -121,10 đến -48,20mV, trung bình -68,39mV thể hiện môi
trường khử. Trầm tích phân bố 8 loại theo mức độ phổ biến: bột thô > bột rất thô > cát trung, cát rất
mịn > cát rất thô, cát mịn > cát thô, sỏi hạt rất mịn. Phần lớn trầm tích chọn lọc kém đến rất kém, số
ít chọn lọc tốt, trung bình tốt, và trung bình. Thành phần khoáng vật trong trầm tích có hàm lượng
trung bình: thạch anh 25%, illit 17%, aragonit 16%, kaolinit 13%, canxit 10%, clorit 5%, gơtit 4%,
halit 3%, fenspat 2%, ngoài ra montmorillonit và dolomit hàm lượng nhỏ.
Từ những kết quả trên có thể luận giải môi trường trầm tích tương đối yên tĩnh và nguồn trầm
tích lục địa lớn hơn so với nguồn trầm tích từ biển. Nhóm trầm tích có nguồn gốc biển với kích
thước hạt lớn, pH cao và giàu khoáng vật carbonat trong khi nhóm trầm tích có nguồn gốc lục địa
đặc trưng bởi kích thước hạt nhỏ, giàu khoáng vật sét, thạch anh, gơtit. Trầm tích hạt nhỏ chiếm ưu
thế trong khu vực và môi trường yên tĩnh nên dễ tích tụ ô nhiễm khi có nguồn tác động.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 67 Original Article Major Characteristics of Surface Sediments Within the Shallow Water of the Cat Ba Island, North Vietnam Nguyen Huy Hoang1, Bui Van Vuong1, Evgenii Egidarev2, Vasiliy Zharikov2, Le Anh Xuan1, Lai Thi Bich Thuy3, Nguyen Thi Mai Luu1, Nguyen Dac Ve1, Duong Thanh Nghi1, Dang Hoai Nhon1, 1Institute of Marine Environment and Resources, Vietnam Academy of Science and Technology, 246 Da Nang, Hai Phong, Vietnam 2Pacific Geographical Institute, Russian Academy of Sciences, 7 Radio, Vladivostok, Russia 3Center for Geological Experiment Analysis, Ministry of Natural Resources and Environment, Km9, Nguyen Trai Ha Dong, Ha Noi, Vietnam Received 06 May 2020 Revised 18 August 2020; Accepted 24 August 2020 Abstract: The Cat Ba is one of the largest Islands offshore North Vietnam, which is characterized by an abundance of coral reefs in the East and Southeast of the island. The surface sediments are considered the basic elements for the coral ecosystem development. In this study, the authors present some new results studying pH, Eh, mineral composition, and grain size as the basic information for environmental assessment of this area. The results show that the pH value of the surface sediment varies from 6.90 to 8.09, with an average of 7.24 while the Eh value of the sediment ranges from - 121.10 to -48.20mV, an average of -68.39mV, demonstrating a reducing environment. The surface sediments have been classified into 8 size classes: the coarse silt > very coarse silt > medium sand, very fine sand > very coarse sand, fine sand > coarse sand, very fine gravel. Most of the sediments are poorly sorted - very poorly sorted, only a few sedimentary samples are well sorted, moderately sorted, and moderately well sorted. The average mineral composition of the surface sediments consists of: 25% quartz, 17% illite, 16% aragonite, 13% kaolinite, 10% calcite, 5% chlorite, 4% gothite, 3% halite, 2% feldspar and less montmorillonite, and dolomite. These results allowed the researcher to interpret that the sediments have been deposited in a relatively calm environment and the terrigenous sediment sources are dominant over the marine sources. Source marine sediment groups are characterized by coarse grains, high pH, and are rich in carbonate minerals, which have been produced by biological materials. In contrast, the terrigenous sediment group is dominated by fine-grained sediments, rich clay minerals, quartz, and gothite. These fine-grained sediments are commonly distributed in the area and are favorable places for pollutant accumulation. Keywords: sediment, grain size, mineral, Cat Ba Island. ________ Corresponding author. E-mail address: nhondh@imer.vast.vn https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4631 N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 68 Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam Nguyễn Huy Hoàng1, Bùi Văn Vượng1, Evgenii Egidarev2, Vasiliy Zharikov2, Lê Anh Xuân1, Lại Thị Bích Thủy3, Nguyễn Thị Mai Lựu1, Nguyễn Đắc Vệ1, Dương Thanh Nghị1, Đặng Hoài Nhơn1, 1Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng, Việt Nam 2Viện Địa lý Thái Bình Dương, Viện Hàn lâm Khoa học Nga, số 7 đường Radio, Vladivostok, Nga 3Trung tâm Phân tích Thí nghiệm Địa chất, Bộ Tài nguyên và Môi trường, km9, Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 06 tháng 5 năm 2020 Chỉnh sửa ngày 18 tháng 8 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 24 tháng 08 năm 2020 Tóm tắt: Cát Bà là một trong những quần đảo có diện tích lớn nhất ngoài khơi miền Bắc Việt Nam với đặc trưng phân bố nhiều rạn san hô ở phía Đông Nam và phía Nam quần đảo. Các thành tạo trầm tích tầng mặt ở đây được xem là yếu tố nền trong hệ sinh thái rạn san hô. Trong nghiên cứu này, tập thể tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu mới về pH, Eh, thành phần khoáng vật, thành phần cấp hạt trầm tích được sử dụng làm căn cứ đánh giá môi trường của hệ sinh thái này Kết quả nghiên cứu mới đây của chúng tôi cho thấy: pH trầm tích dao động từ 6,90 đến 8,09, trung bình 7,24. Eh trầm tích dao động từ -121,10 đến -48,20mV, trung bình -68,39mV thể hiện môi trường khử. Trầm tích phân bố 8 loại theo mức độ phổ biến: bột thô > bột rất thô > cát trung, cát rất mịn > cát rất thô, cát mịn > cát thô, sỏi hạt rất mịn. Phần lớn trầm tích chọn lọc kém đến rất kém, số ít chọn lọc tốt, trung bình tốt, và trung bình. Thành phần khoáng vật trong trầm tích có hàm lượng trung bình: thạch anh 25%, illit 17%, aragonit 16%, kaolinit 13%, canxit 10%, clorit 5%, gơtit 4%, halit 3%, fenspat 2%, ngoài ra montmorillonit và dolomit hàm lượng nhỏ. Từ những kết quả trên có thể luận giải môi trường trầm tích tương đối yên tĩnh và nguồn trầm tích lục địa lớn hơn so với nguồn trầm tích từ biển. Nhóm trầm tích có nguồn gốc biển với kích thước hạt lớn, pH cao và giàu khoáng vật carbonat trong khi nhóm trầm tích có nguồn gốc lục địa đặc trưng bởi kích thước hạt nhỏ, giàu khoáng vật sét, thạch anh, gơtit. Trầm tích hạt nhỏ chiếm ưu thế trong khu vực và môi trường yên tĩnh nên dễ tích tụ ô nhiễm khi có nguồn tác động. Từ khóa: Trầm tích; cấp hạt; khoáng vật; đảo Cát Bà. 1. Mở đầu Cát Bà là quần đảo lớn ở ven bờ miền Bắc Việt Nam với hệ sinh thái rạn san hô phân bố phong phú ở phía Đông Nam và phía Nam đảo, hệ sinh thái này vốn nhạy cảm khi môi trường ________ Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: nhondh@imer.vast.vn https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4631 thay đổi nên sẽ chịu nhiều tác động từ nước và trầm tích do vậy cần được quan tâm và cảnh báo để giảm thiểu tác động. Các nghiên cứu gần đây về chất lượng nước ven bờ quanh đảo Cát Bà cho thấy có biểu hiện N.H. Hoang et al. ... trong các mẫu, hàm lượng khá cao trong các mẫu có kích thước hạt thô như cát và sỏi và thấp hơn trong các mẫu bột. Dolomit hàm lượng ít phổ biến, chúng chỉ xuất hiện trong một vài mẫu trong số thu được, hàm lượng cao nhất là 7% còn lại đều hàm lượng thấp. 4. Thảo luận 4.1. Thành phần độ hạt, khoáng vật phản ánh nguồn gốc và động lực môi trường Ven bờ đảo Cát Bà phân bố 8 loại trầm tích, phổ biến là bột tiếp đến là cát và sỏi thì ít phổ biến (Bảng 2), chúng hầu hết chọn lọc kém và rất kém phổ biến hơn là chọn lọc trung bình và trung bình tốt, điều đó phản ánh điều kiện động lực yên tĩnh với dòng chảy nhỏ và sóng nhỏ. Trầm tích hạt thô như sỏi và cát liên quan đến các khoáng vật nhóm carbonat có nguồn gốc vụn vỏ sinh vật, trong khi khoáng vật sét chiếm hàm lượng cao hơn đi kèm với trầm tích hạt nhỏ trong môi trường trầm tích tương đối yên tĩnh. pH và Eh trầm tích phản ánh môi trường chịu nhiều sự chi phối từ lục địa với giá trị pH < 7,2 chiếm tổng số 31/51 điểm khảo sát (Bảng 2), còn lại 20 điểm có giá trị pH >7,2. Theo nghiên cứu trước đó thì Vịnh Hạ Long nằm sát vùng nghiên cứu nhận được nguồn cung cấp từ sông Hồng bởi chỉ thị khoáng vật sét và tỷ số của các khoáng vật sét, bên cạnh đó cũng nhận được từ quá trình phong hóa bóc mòn các đá xung quanh tăng nhanh kể từ năm 2000 đến 2016 [4]. Nguồn cung cấp trầm tích ven bờ Hải Phòng nhận được từ hệ thống sông Hồng chảy qua các sông Văn Úc, Lạch Tray, Cửa Cấm đặc trưng hàm lượng khoáng vật sét khá lớn [6] thể hiện mức độ tương đồng cao khi so với bãi triều Bàng La và Ngọc Hải về thành phần khoáng vật sét. Ở đảo Cát Bà trầm tích thể hiện 2 nguồn cung cấp trầm tích chủ yếu, nguồn từ biển có kích thước hạt lớn, nhiều khoáng vật argagonit, canxit và dolomit. Nguồn từ lục địa đặc trưng bởi kích thước hạt nhỏ, nhiều illit, kaolinit, thạch anh và clorit mang từ lục địa ra biển. 4.2. Tương quan giữa các thông số trầm tích Các thông số trầm tích thể hiện mức tương quan từ hoàn hảo (R = 1), tương quan mạnh (R = 0,75 - 0,95), tương quan trung bình (R = 0,5 - 0,75) và tương quan yếu (R = 0,25 - 0,5). Hệ số tương quan thể hiện 2 kiểu tương quan thuận và nghịch (Hình 3). Tương quan thuận thể hiện ở 3 mức là mạnh, trung bình, yếu. Tương quan thuận phản ánh trầm tích có cùng nguồn cung cấp từ lục địa hoặc cùng nguồn cung cấp từ biển đều thể hiện khá rõ. Nguồn lục địa là các yếu tố chi phối gồm khoáng vật sét (illit, kaolinit, clotrit), thạch anh, fenspat, các khoáng vật tại chỗ có tương quan trung bình là halit với khoáng vật sét và yếu với fenspat và thạch anh. Nguồn biển là aragonit – canxit – Md - pH thể hiện qua tương quan thuận mức trung bình và mạnh. Môi trường trầm tích yên tĩnh thể hiện tương quan thuận yếu giữa S0 và Sk. Tương quan nghịch thể hiện ở 4 mức là hoàn hảo, mạnh, trung bình, yếu. Tương quan nghịch phản ánh sự quan hệ tương phản về nguồn gốc và tương phản điều kiện môi trường, thông số trầm tích có nguồn gốc biển tương quan nghịch thông số nguồn gốc lục địa, thông số đặc trưng cho các yếu tố động lực thể hiện bằng động lực mạnh ngược với động lực yếu. Trong 16 thông số trầm tích thì montmorillonit và dolomit gần như không có mối tương quan có ý nghĩa với thông số khác, ở mức không phụ thuộc tuyến tính vào các thông số khác, với hàm lượng nhỏ và không chi phối vào đặc trưng của môi trường trầm tích ở đảo Cát Bà. N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 75 Số mẫu = 48; ** p < 0,01 (độ chính xác 99%); *p < 0,05 (độ chính xác 95%); Ill. – Illit; Kao. – Kaolinit; Clo. - Clorit; Th.anh – Thạch anh; Fel. - Fenspat; Gơt. - Gơtit; Ca. – Canxit; Ara. – Aragonit; Ha. - Halit; Mon. – Montmorillonit; Dol. – Dolomit. Hình 3. Ma trận tương quan giữa các thông số trầm tích ven bờ Cát Bà. 4.3. Thành phần chính chi phối môi trường trầm tích Kết quả phân tích thành phần chính (TPC) của 16 thông số trầm tích, có 3 thành phần chính (TPC 1, TPC 2, TPC 3) chi phối tập hợp trầm tích Cát Bà với giá trị riêng của từng thành phần chính TPC 1, TPC 2, TPC 3 lần lượt là 7,8, 2,0 và 1,3 (Bảng 3, Hình 4). TPC 1 chi phối 48,8% đặc trưng môi trường với các giá trị riêng của thông số trầm tích trong thành phần chính ≥ 0,3 gồm pH, Eh, illit, kaolinit, clorit, canxit, aragonit. TPC 2 chi phối 12,4% đặc trưng môi trường với các thông số có giá trị riêng ≥ 0,3 gồm Md, S0, Sk. TPC 3 chi phối 8,2% đặc trưng môi trường gồm: gơtit, halit, montmorillonit, và dolomit. Dù hàm lượng cao và phổ biến trong trầm tích tầng mặt nhưng thạch anh lại có giá trị riêng thấp hơn các thông số khác trong 3 thành phần chính chi phối chủ đạo, cho thấy nhận dạng môi trường trầm tích của thạch anh ở ven bờ Cát Bà ít hơn so với các khoáng vật khác. Động lực ở khu vực này khá yên tĩnh thể hiện bằng thạch anh có tương quan thuận với khoáng vật sét (illit, kaolinit, clorit) điều này cho thấy thạch anh và khoáng vật sét cùng nguồn cung cấp và trong điều kiện yên tĩnh nên độ chọn lọc trầm tích kém. Từ hình 3 dựa trên 16 thông số trầm tích được phân tích thành phần chính đã chia nguồn cung cấp vật liệu trầm tích thành 2 là nguồn lục địa và nguồn biển. Nguồn gốc từ lục địa gồm các thông số nằm ở phía phải của Hình 4 lấy giá trị 0 của TPC 1 làm gianh giới, đặc trưng bởi các thông số ưu thế là illit, kaolinit, clorit, Eh, S0, Sk, gơtit, thạch anh. Nguồn gốc biển, phân bố ở phía trái Hình 4 lấy giá trị 0 của TPC 1 là gianh giới, đặc trưng bởi thông số ưu thế là pH, Md, canxit, và aragonit. N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 76 Bảng 3. Giá trị riêng các thành phần chính và các thông số trầm tích TPC Giá trị riêng Phương sai (%) Phương sai tích lũy Thông số TPC 1 TPC 2 TPC 3 1 7,8 48,8 48,8 pH -0,30 0,20 0,04 2 2,0 12,4 61,2 Eh 0,30 -0,22 -0,05 3 1,3 8,2 69,5 Md -0,26 0,35 0,24 4 1,0 6,1 75,6 S0 0,06 -0,40 0,51 5 0,9 5,9 81,5 Sk 0,15 -0,55 -0,14 6 0,9 5,3 86,8 Illit 0,33 0,09 -0,02 7 0,6 3,7 90,5 Kaolinit 0,33 0,07 0,04 8 0,5 3,0 93,5 Clorit 0,33 0,09 0,11 9 0,4 2,7 96,2 Thạch anh 0,26 0,20 0,21 10 0,3 1,9 98,1 Felspat 0,25 0,18 -0,16 11 0,1 0,9 99,0 Gơtit 0,14 0,27 0,35 12 0,1 0,5 99,6 Canxit -0,33 0,06 0,07 13 0,0 0,3 99,8 Aragonit -0,30 -0,29 -0,19 14 0,0 0,1 99,9 Halit 0,23 0,18 -0,30 15 0,0 0,0 99,9 Montmorillonit 0,05 0,02 -0,30 16 0,0 0,0 100,0 Dolomit 0,03 -0,19 0,48 Hình 4. Các thành phần chính và quan hệ giữa các tham số trầm tích. 4.4. Các nhóm trầm tích và đặc trưng của nhóm Phân tích gom cụm (cluster) thực hiện nhằm phân chia các nhóm với các đặc trưng môi trường gống nhau được xếp vào cùng nhóm, với 16 thông số và 48 mẫu chia thành 2 nhóm, có 3 mẫu không phân tích thành phần khoáng vật gồm CB09, CB16, CB25 nên không có mặt trong phân tích gom cụm (Bảng 4, Hình 5). Phân tích gom cụm cho 48 trạm chia thành 2 nhóm. Nhóm 1 với 7 trạm đặc trưng cho nguồn N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 77 gốc biển với các giá trị pH > 7,5, đường kính trầm tích là cát rất thô (Md = 1,583mm), chọn lọc trầm tích kém, trầm tích nghiêng về hạt rất nhỏ (Bảng 4), các khoáng vật sét thấp trong khi khoáng vật carbonat có hàm lượng cao. Nhóm 2 với 41 trạm đặc trưng cho nguồn gốc lục địa với pH < 7,2, trầm tích là cát rất mịn (Md = 0,081mm), khóang vật sét cao trong khi khoáng vật carbonat thấp (Bảng 4, Hình 5). Phân tích gom cụm cho 16 thông số trầm tích, các thông số được chia 2 nhóm đặc trưng cho mỗi kiểu nguồn cung cấp trầm tích ở vùng ven bờ Cát Bà. Nhóm 1 gồm có thông số pH – canxit - aragonit – Md đặc trưng nguồn gốc biển. Nhóm 2 gồm các thông số kaolinit – illit - thạch anh – clorit – Eh – fenspat – halit - S0 - Sk – dolomit - montmorillonit đặc trưng nguồn gốc lục địa (Hình 5). Bảng 4. Giá trị trung bình các thông số trong mỗi nhóm trầm tích ở ven bờ đảo Cát Bà Nhóm Số lượng trạm pH Eh (mV) Md (mm) S0 Sk Illit (%) Kaolinit (%) Clorit (%) Thạch anh (%) 1 7 7,67 -94,53 1,583 2,38 -1,32 9 6 3 16 2 41 7,17 -64,48 0,081 2,93 -0,04 19 15 5 27 Bảng 4. (tiếp) Nhóm Felspat (%) Gơtit (%) Canxit (%) Aragonit (%) Halit (%) Montmorillonit (%) Dolomit (%) 1 0 4 30 26 2 0 0 2 2 4 6 12 4 0 0 Hình 5. Các nhóm trầm tích và thông số trầm tích. N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 78 5. Kết luận Trầm tích ven bờ đảo Cát Bà phân bố 8 loại là sỏi rất mịn, cát rất thô, cát thô, cát trung, cát mịn, cát rất mịn, bột rất thô, bột thô. Trầm tích chủ yếu chọn lọc kém đến rất kém, số ít chọn lọc trung bình tốt và trung bình, bột chiếm ưu thế, sau đến cát và sỏi. Giá trị pH dao động từ 6,96 đến 8,09, trung bình 7,25. Giá trị Eh dao động từ -121,10 đến - 48,20mV, trung bình -68,39mV. Sỏi rất mịn có Md từ 2,110 đến 2,2610mm, cát rất thô với Md từ 1,018 đến 1,931mm, cát thô với Md từ 0,778 đến 0,837mm, cát trung với Md từ 0,274 tới 0,373mm, cát mịn với Md từ 0,144 tới 0,180mm, cát rất mịn với Md 0,080 đến 0,115mm, bột rất thô với Md từ 0,031 đến 0,052mm, bột thô có Md từ 0,019 đến 0,031mm. Khoáng vật trong trầm tích có illit từ 0 đến 25% và trung bình 18%, kaolinit từ 1 đến 20% và trung bình 14, clorit từ 0 đến 7% và trung bình 5%, montmorillonit hàm lượng thấp không đáng kể, thạch anh từ 4 đến 42% và trung bình 26%, fenspat từ 0 đến 5% và trung bình 2%, gơtit từ 0 đến 6% và trung bình 4%, halit từ 1 đến 7% và trung bình 3%, aragonit từ 0 đến 65% và trung bình 14%, canxit từ 1 đến 47% và trung bình 10%, dolomit hàm lượng không đáng kể. Môi trường trầm tích ven bờ Cát Bà chịu ảnh hưởng lục địa và biển, môi trường lục địa chi phối chiếm ưu thể, môi trường biển chi phối thứ yếu. Trầm tích hạt mịn chiếm ưu thế hơn so với hạt thô, điều kiện môi trường trầm tích tương đối yên tĩnh. Trầm tích thuận lợi cho tích tụ chất ô nhiễm nếu nguồn cung cấp mang chất ô nhiễm hàm lượng cao sẽ tác động xấu đến rạn san hô. Lời cảm ơn Bài báo nhận được sự hỗ trợ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (QTRU02.03/19-20), Viện Tài nguyên và Môi trường biển (TMB.2020. ĐTCS1), Phân Viện Viễn Đông thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga (A comprehensive program of basic scientific research of the Far East Branch of the Russian Academy of Sciences “Far East” for 2018- 2020”, project VANT 19-019). Các tác giả cảm ơn các cơ quan đã hỗ trợ kinh phí thực hiện, cảm ơn phản biện đã đọc và nhận xét góp ý bản thảo. Tài liệu tham khảo [1] L.T. Son, T.Q. Thu, N.C. Thanh, P.H. Giang, Environmental pollution at typical marine fish cage culture areas: case study at Cat Ba - Hai Phong, Vietnam Journal of Marine Science and Technology 14 3 (2014) 265-271. https://doi.org/10.-15625/1859-3097/14/ 3/3983 (in Vietnamese). [2] C.T.T. Trang, D.C. Thung, L.V. Nam, P.T. Kha, N.V. Bach, D.H. Ngoc, Assessment of Sea Water Quality in some Limestone Island and Archipelagos areas, Viet Nam, VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, 36 1 (2020) 70-78. https://doi.org/10.25073/2588-1094 /-vnuees. 4556. [3] D.H. Nhon, V.T.T. Hanh, J. Matthews, B.V. Vuong, D.V. Huy, N.D. Khang, N.M. Luu, N.D. Ve, P.V. Luong, P.S. Hai, Sedimentation Rates and Sediment Supply Sources to Ha Long Bay in the Past 150 Years, VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences 32 2 (2016) 46-56 (in Vietnamese). [4] H.H. Hieu, R. Swennen, V. Cappuyns, E. Vassilieva, G. Neyens, M. Rajabali, T.T. Van, Assessment on Pollution by Heavy Metals and Arsenic Based on Surficial and Core Sediments in the Cam River Mouth, Haiphong Province, Vietnam, Soil and Sediment Contamination: An International Journal 22 (2013) 415-432. https://doi.org/10.1080/15320383.2013.733445. [5] H.H. Hieu, R. Swennen, V. Cappuyns, E. Vassilieva, G. Neyens, M. Rajabali, T.T. Van, Geogene versus anthropogene origin of trace metals in sediments in Cua Luc estuary and Ha Long Bay, Vietnam, Estuaries and Coasts 36 (2013) 203-219. https://doi.org/10.1007/s12237- 012-9562-3. [6] D.H. Nhon, T.D. Thanh, L.T.B. Thuy, B.V. Vuong, N.D. Ve, Distribution of mineral compositions in surface sediment in the Ha Long Bay, Viet Nam, in: The Third National Proceeding in Marine Geology. Publishing House for Science and Technology, Ha Noi, 2019, pp. 80-89 (in Vietnamese). [7] B.V. Vuong, Z. Liu, T.D. Thanh, C.A. Huh, D.H. Nhon, N.D. Ve, D.V. Huy, Initial results of study on sedimentation rate, sediment source to the Ha N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 79 Long Bay: evidence from the 210Pb and 137Cs radiotracer, Vietnam Journal of Marine Science and Technology 16 1 (2016) 54-63. https://doi. org/10.15625/1859-3097/16/1/6527 (in Vietnamese). [8] D.C. Thung, N.D. Ngai, D.V. Thao, N.V. Sinh, D.M. Dong, Marine biodiversity in Ha Long bay and Cat Ba archipelago, Vietnam Journal of Marine Science and Technology 19 3 (2019) 363- 369. https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3/13- 174 (in Vietnamese). [9] R.L. Folk, Petrology of sedimentary rocks, Hemphill Publishing Company, Austin, Texas, 1980. https://repositories.lib.utexas.edu/handle/ 2152/22930. [10] ICDD International Center for Diffraction Data, 2004. PDF database release. Data Sets 1 -50 plus 70-88, USA. [11] D.H. Nhon, N.T.M. Luu, L.T.B. Thuy, N.N. Nam, N.H. Hoang, B.M. Quan, Mineral compositions and grain sizes of sediments in intertidal zone in Northern Vietnam, Vietnam Journal of Marine Science and Technology 19 3A (2019) 63-75. https://doi.org/10.15625/18593097/-19/3A/142- 92 (in Vietnamese).
File đính kèm:
- dac_diem_tram_tich_tang_mat_vung_bien_nong_ven_quan_dao_cat.pdf