Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam

Cát Bà là một trong những quần đảo có diện tích lớn nhất ngoài khơi miền Bắc Việt Nam

với đặc trưng phân bố nhiều rạn san hô ở phía Đông Nam và phía Nam quần đảo. Các thành tạo trầm

tích tầng mặt ở đây được xem là yếu tố nền trong hệ sinh thái rạn san hô. Trong nghiên cứu này, tập

thể tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu mới về pH, Eh, thành phần khoáng vật, thành phần

cấp hạt trầm tích được sử dụng làm căn cứ đánh giá môi trường của hệ sinh thái này

Kết quả nghiên cứu mới đây của chúng tôi cho thấy: pH trầm tích dao động từ 6,90 đến 8,09,

trung bình 7,24. Eh trầm tích dao động từ -121,10 đến -48,20mV, trung bình -68,39mV thể hiện môi

trường khử. Trầm tích phân bố 8 loại theo mức độ phổ biến: bột thô > bột rất thô > cát trung, cát rất

mịn > cát rất thô, cát mịn > cát thô, sỏi hạt rất mịn. Phần lớn trầm tích chọn lọc kém đến rất kém, số

ít chọn lọc tốt, trung bình tốt, và trung bình. Thành phần khoáng vật trong trầm tích có hàm lượng

trung bình: thạch anh 25%, illit 17%, aragonit 16%, kaolinit 13%, canxit 10%, clorit 5%, gơtit 4%,

halit 3%, fenspat 2%, ngoài ra montmorillonit và dolomit hàm lượng nhỏ.

Từ những kết quả trên có thể luận giải môi trường trầm tích tương đối yên tĩnh và nguồn trầm

tích lục địa lớn hơn so với nguồn trầm tích từ biển. Nhóm trầm tích có nguồn gốc biển với kích

thước hạt lớn, pH cao và giàu khoáng vật carbonat trong khi nhóm trầm tích có nguồn gốc lục địa

đặc trưng bởi kích thước hạt nhỏ, giàu khoáng vật sét, thạch anh, gơtit. Trầm tích hạt nhỏ chiếm ưu

thế trong khu vực và môi trường yên tĩnh nên dễ tích tụ ô nhiễm khi có nguồn tác động.

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang viethung 7720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam

Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 
67 
Original Article 
Major Characteristics of Surface Sediments Within the 
Shallow Water of the Cat Ba Island, North Vietnam 
Nguyen Huy Hoang1, Bui Van Vuong1, Evgenii Egidarev2, Vasiliy Zharikov2, 
Le Anh Xuan1, Lai Thi Bich Thuy3, Nguyen Thi Mai Luu1, Nguyen Dac Ve1, 
Duong Thanh Nghi1, Dang Hoai Nhon1, 
1Institute of Marine Environment and Resources, Vietnam Academy of Science and Technology, 
246 Da Nang, Hai Phong, Vietnam 
2Pacific Geographical Institute, Russian Academy of Sciences, 7 Radio, Vladivostok, Russia 
3Center for Geological Experiment Analysis, Ministry of Natural Resources and Environment, 
Km9, Nguyen Trai Ha Dong, Ha Noi, Vietnam 
Received 06 May 2020 
Revised 18 August 2020; Accepted 24 August 2020 
Abstract: The Cat Ba is one of the largest Islands offshore North Vietnam, which is characterized 
by an abundance of coral reefs in the East and Southeast of the island. The surface sediments are 
considered the basic elements for the coral ecosystem development. In this study, the authors present 
some new results studying pH, Eh, mineral composition, and grain size as the basic information for 
environmental assessment of this area. The results show that the pH value of the surface sediment 
varies from 6.90 to 8.09, with an average of 7.24 while the Eh value of the sediment ranges from -
121.10 to -48.20mV, an average of -68.39mV, demonstrating a reducing environment. The surface 
sediments have been classified into 8 size classes: the coarse silt > very coarse silt > medium sand, 
very fine sand > very coarse sand, fine sand > coarse sand, very fine gravel. Most of the sediments 
are poorly sorted - very poorly sorted, only a few sedimentary samples are well sorted, moderately 
sorted, and moderately well sorted. The average mineral composition of the surface sediments 
consists of: 25% quartz, 17% illite, 16% aragonite, 13% kaolinite, 10% calcite, 5% chlorite, 4% 
gothite, 3% halite, 2% feldspar and less montmorillonite, and dolomite. These results allowed the 
researcher to interpret that the sediments have been deposited in a relatively calm environment and 
the terrigenous sediment sources are dominant over the marine sources. Source marine sediment 
groups are characterized by coarse grains, high pH, and are rich in carbonate minerals, which have 
been produced by biological materials. In contrast, the terrigenous sediment group is dominated by 
fine-grained sediments, rich clay minerals, quartz, and gothite. These fine-grained sediments are 
commonly distributed in the area and are favorable places for pollutant accumulation. 
Keywords: sediment, grain size, mineral, Cat Ba Island. 
________ 
 Corresponding author. 
 E-mail address: nhondh@imer.vast.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4631 
N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 68 
Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển nông 
ven quần đảo Cát Bà, miền Bắc Việt Nam 
Nguyễn Huy Hoàng1, Bùi Văn Vượng1, Evgenii Egidarev2, Vasiliy Zharikov2, 
Lê Anh Xuân1, Lại Thị Bích Thủy3, Nguyễn Thị Mai Lựu1, Nguyễn Đắc Vệ1, 
Dương Thanh Nghị1, Đặng Hoài Nhơn1, 
1Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 
 246 Đà Nẵng, Hải Phòng, Việt Nam 
2Viện Địa lý Thái Bình Dương, Viện Hàn lâm Khoa học Nga, số 7 đường Radio, Vladivostok, Nga 
3Trung tâm Phân tích Thí nghiệm Địa chất, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 
km9, Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 06 tháng 5 năm 2020 
Chỉnh sửa ngày 18 tháng 8 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 24 tháng 08 năm 2020 
Tóm tắt: Cát Bà là một trong những quần đảo có diện tích lớn nhất ngoài khơi miền Bắc Việt Nam 
với đặc trưng phân bố nhiều rạn san hô ở phía Đông Nam và phía Nam quần đảo. Các thành tạo trầm 
tích tầng mặt ở đây được xem là yếu tố nền trong hệ sinh thái rạn san hô. Trong nghiên cứu này, tập 
thể tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu mới về pH, Eh, thành phần khoáng vật, thành phần 
cấp hạt trầm tích được sử dụng làm căn cứ đánh giá môi trường của hệ sinh thái này 
Kết quả nghiên cứu mới đây của chúng tôi cho thấy: pH trầm tích dao động từ 6,90 đến 8,09, 
trung bình 7,24. Eh trầm tích dao động từ -121,10 đến -48,20mV, trung bình -68,39mV thể hiện môi 
trường khử. Trầm tích phân bố 8 loại theo mức độ phổ biến: bột thô > bột rất thô > cát trung, cát rất 
mịn > cát rất thô, cát mịn > cát thô, sỏi hạt rất mịn. Phần lớn trầm tích chọn lọc kém đến rất kém, số 
ít chọn lọc tốt, trung bình tốt, và trung bình. Thành phần khoáng vật trong trầm tích có hàm lượng 
trung bình: thạch anh 25%, illit 17%, aragonit 16%, kaolinit 13%, canxit 10%, clorit 5%, gơtit 4%, 
halit 3%, fenspat 2%, ngoài ra montmorillonit và dolomit hàm lượng nhỏ. 
Từ những kết quả trên có thể luận giải môi trường trầm tích tương đối yên tĩnh và nguồn trầm 
tích lục địa lớn hơn so với nguồn trầm tích từ biển. Nhóm trầm tích có nguồn gốc biển với kích 
thước hạt lớn, pH cao và giàu khoáng vật carbonat trong khi nhóm trầm tích có nguồn gốc lục địa 
đặc trưng bởi kích thước hạt nhỏ, giàu khoáng vật sét, thạch anh, gơtit. Trầm tích hạt nhỏ chiếm ưu 
thế trong khu vực và môi trường yên tĩnh nên dễ tích tụ ô nhiễm khi có nguồn tác động. 
Từ khóa: Trầm tích; cấp hạt; khoáng vật; đảo Cát Bà. 
1. Mở đầu 
Cát Bà là quần đảo lớn ở ven bờ miền Bắc 
Việt Nam với hệ sinh thái rạn san hô phân bố 
phong phú ở phía Đông Nam và phía Nam đảo, 
hệ sinh thái này vốn nhạy cảm khi môi trường 
________ 
 Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: nhondh@imer.vast.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4631 
thay đổi nên sẽ chịu nhiều tác động từ nước và 
trầm tích do vậy cần được quan tâm và cảnh báo 
để giảm thiểu tác động. 
Các nghiên cứu gần đây về chất lượng nước 
ven bờ quanh đảo Cát Bà cho thấy có biểu hiện 
N.H. Hoang et al.  ...  trong các mẫu, hàm lượng khá cao trong các 
mẫu có kích thước hạt thô như cát và sỏi và thấp 
hơn trong các mẫu bột. 
Dolomit hàm lượng ít phổ biến, chúng chỉ 
xuất hiện trong một vài mẫu trong số thu được, 
hàm lượng cao nhất là 7% còn lại đều hàm lượng 
thấp. 
4. Thảo luận 
4.1. Thành phần độ hạt, khoáng vật phản ánh 
nguồn gốc và động lực môi trường 
Ven bờ đảo Cát Bà phân bố 8 loại trầm tích, 
phổ biến là bột tiếp đến là cát và sỏi thì ít phổ 
biến (Bảng 2), chúng hầu hết chọn lọc kém và rất 
kém phổ biến hơn là chọn lọc trung bình và trung 
bình tốt, điều đó phản ánh điều kiện động lực yên 
tĩnh với dòng chảy nhỏ và sóng nhỏ. 
Trầm tích hạt thô như sỏi và cát liên quan đến 
các khoáng vật nhóm carbonat có nguồn gốc vụn 
vỏ sinh vật, trong khi khoáng vật sét chiếm hàm 
lượng cao hơn đi kèm với trầm tích hạt nhỏ trong 
môi trường trầm tích tương đối yên tĩnh. pH và 
Eh trầm tích phản ánh môi trường chịu nhiều sự 
chi phối từ lục địa với giá trị pH < 7,2 chiếm tổng 
số 31/51 điểm khảo sát (Bảng 2), còn lại 20 điểm 
có giá trị pH >7,2. 
Theo nghiên cứu trước đó thì Vịnh Hạ Long 
nằm sát vùng nghiên cứu nhận được nguồn cung 
cấp từ sông Hồng bởi chỉ thị khoáng vật sét và tỷ 
số của các khoáng vật sét, bên cạnh đó cũng nhận 
được từ quá trình phong hóa bóc mòn các đá 
xung quanh tăng nhanh kể từ năm 2000 đến 2016 
[4]. Nguồn cung cấp trầm tích ven bờ Hải Phòng 
nhận được từ hệ thống sông Hồng chảy qua các 
sông Văn Úc, Lạch Tray, Cửa Cấm đặc trưng 
hàm lượng khoáng vật sét khá lớn [6] thể hiện 
mức độ tương đồng cao khi so với bãi triều Bàng 
La và Ngọc Hải về thành phần khoáng vật sét. 
Ở đảo Cát Bà trầm tích thể hiện 2 nguồn cung 
cấp trầm tích chủ yếu, nguồn từ biển có kích 
thước hạt lớn, nhiều khoáng vật argagonit, canxit 
và dolomit. Nguồn từ lục địa đặc trưng bởi kích 
thước hạt nhỏ, nhiều illit, kaolinit, thạch anh và 
clorit mang từ lục địa ra biển. 
4.2. Tương quan giữa các thông số trầm tích 
Các thông số trầm tích thể hiện mức tương 
quan từ hoàn hảo (R = 1), tương quan mạnh (R 
= 0,75 - 0,95), tương quan trung bình (R = 0,5 - 
0,75) và tương quan yếu (R = 0,25 - 0,5). Hệ số 
tương quan thể hiện 2 kiểu tương quan thuận và 
nghịch (Hình 3). 
Tương quan thuận thể hiện ở 3 mức là mạnh, 
trung bình, yếu. Tương quan thuận phản ánh 
trầm tích có cùng nguồn cung cấp từ lục địa hoặc 
cùng nguồn cung cấp từ biển đều thể hiện khá rõ. 
Nguồn lục địa là các yếu tố chi phối gồm khoáng 
vật sét (illit, kaolinit, clotrit), thạch anh, fenspat, 
các khoáng vật tại chỗ có tương quan trung bình 
là halit với khoáng vật sét và yếu với fenspat và 
thạch anh. Nguồn biển là aragonit – canxit – Md 
- pH thể hiện qua tương quan thuận mức trung 
bình và mạnh. Môi trường trầm tích yên tĩnh thể 
hiện tương quan thuận yếu giữa S0 và Sk. 
Tương quan nghịch thể hiện ở 4 mức là hoàn 
hảo, mạnh, trung bình, yếu. Tương quan nghịch 
phản ánh sự quan hệ tương phản về nguồn gốc 
và tương phản điều kiện môi trường, thông số 
trầm tích có nguồn gốc biển tương quan nghịch 
thông số nguồn gốc lục địa, thông số đặc trưng 
cho các yếu tố động lực thể hiện bằng động lực 
mạnh ngược với động lực yếu. 
Trong 16 thông số trầm tích thì 
montmorillonit và dolomit gần như không có 
mối tương quan có ý nghĩa với thông số khác, ở 
mức không phụ thuộc tuyến tính vào các thông 
số khác, với hàm lượng nhỏ và không chi phối 
vào đặc trưng của môi trường trầm tích ở đảo Cát 
Bà.
N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 75 
Số mẫu = 48; ** p < 0,01 (độ chính xác 99%); *p < 0,05 (độ chính xác 95%); Ill. – Illit; Kao. – Kaolinit; Clo. - Clorit; Th.anh 
– Thạch anh; Fel. - Fenspat; Gơt. - Gơtit; Ca. – Canxit; Ara. – Aragonit; Ha. - Halit; Mon. – Montmorillonit; Dol. – Dolomit. 
Hình 3. Ma trận tương quan giữa các thông số trầm tích ven bờ Cát Bà. 
4.3. Thành phần chính chi phối môi trường trầm tích 
Kết quả phân tích thành phần chính (TPC) 
của 16 thông số trầm tích, có 3 thành phần chính 
(TPC 1, TPC 2, TPC 3) chi phối tập hợp trầm 
tích Cát Bà với giá trị riêng của từng thành phần 
chính TPC 1, TPC 2, TPC 3 lần lượt là 7,8, 2,0 
và 1,3 (Bảng 3, Hình 4). TPC 1 chi phối 48,8% 
đặc trưng môi trường với các giá trị riêng của 
thông số trầm tích trong thành phần chính ≥ 0,3 
gồm pH, Eh, illit, kaolinit, clorit, canxit, 
aragonit. TPC 2 chi phối 12,4% đặc trưng môi 
trường với các thông số có giá trị riêng ≥ 0,3 gồm 
Md, S0, Sk. TPC 3 chi phối 8,2% đặc trưng môi 
trường gồm: gơtit, halit, montmorillonit, và dolomit. 
Dù hàm lượng cao và phổ biến trong trầm 
tích tầng mặt nhưng thạch anh lại có giá trị riêng 
thấp hơn các thông số khác trong 3 thành phần 
chính chi phối chủ đạo, cho thấy nhận dạng môi 
trường trầm tích của thạch anh ở ven bờ Cát Bà 
ít hơn so với các khoáng vật khác. Động lực ở 
khu vực này khá yên tĩnh thể hiện bằng thạch anh 
có tương quan thuận với khoáng vật sét (illit, 
kaolinit, clorit) điều này cho thấy thạch anh và 
khoáng vật sét cùng nguồn cung cấp và trong 
điều kiện yên tĩnh nên độ chọn lọc trầm tích kém. 
Từ hình 3 dựa trên 16 thông số trầm tích 
được phân tích thành phần chính đã chia nguồn 
cung cấp vật liệu trầm tích thành 2 là nguồn lục 
địa và nguồn biển. Nguồn gốc từ lục địa gồm các 
thông số nằm ở phía phải của Hình 4 lấy giá trị 0 
của TPC 1 làm gianh giới, đặc trưng bởi các 
thông số ưu thế là illit, kaolinit, clorit, Eh, S0, Sk, 
gơtit, thạch anh. Nguồn gốc biển, phân bố ở phía 
trái Hình 4 lấy giá trị 0 của TPC 1 là gianh giới, 
đặc trưng bởi thông số ưu thế là pH, Md, canxit, 
và aragonit. 
N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 76 
Bảng 3. Giá trị riêng các thành phần chính và các thông số trầm tích 
TPC Giá trị riêng Phương sai (%) Phương sai tích lũy Thông số TPC 1 TPC 2 TPC 3 
1 7,8 48,8 48,8 pH -0,30 0,20 0,04 
2 2,0 12,4 61,2 Eh 0,30 -0,22 -0,05 
3 1,3 8,2 69,5 Md -0,26 0,35 0,24 
4 1,0 6,1 75,6 S0 0,06 -0,40 0,51 
5 0,9 5,9 81,5 Sk 0,15 -0,55 -0,14 
6 0,9 5,3 86,8 Illit 0,33 0,09 -0,02 
7 0,6 3,7 90,5 Kaolinit 0,33 0,07 0,04 
8 0,5 3,0 93,5 Clorit 0,33 0,09 0,11 
9 0,4 2,7 96,2 Thạch anh 0,26 0,20 0,21 
10 0,3 1,9 98,1 Felspat 0,25 0,18 -0,16 
11 0,1 0,9 99,0 Gơtit 0,14 0,27 0,35 
12 0,1 0,5 99,6 Canxit -0,33 0,06 0,07 
13 0,0 0,3 99,8 Aragonit -0,30 -0,29 -0,19 
14 0,0 0,1 99,9 Halit 0,23 0,18 -0,30 
15 0,0 0,0 99,9 Montmorillonit 0,05 0,02 -0,30 
16 0,0 0,0 100,0 Dolomit 0,03 -0,19 0,48 
Hình 4. Các thành phần chính và quan hệ giữa các tham số trầm tích. 
4.4. Các nhóm trầm tích và đặc trưng của nhóm 
Phân tích gom cụm (cluster) thực hiện nhằm 
phân chia các nhóm với các đặc trưng môi trường 
gống nhau được xếp vào cùng nhóm, với 16 
thông số và 48 mẫu chia thành 2 nhóm, có 3 mẫu 
không phân tích thành phần khoáng vật gồm 
CB09, CB16, CB25 nên không có mặt trong 
phân tích gom cụm (Bảng 4, Hình 5). 
Phân tích gom cụm cho 48 trạm chia thành 2 
nhóm. Nhóm 1 với 7 trạm đặc trưng cho nguồn 
N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 77 
gốc biển với các giá trị pH > 7,5, đường kính 
trầm tích là cát rất thô (Md = 1,583mm), chọn 
lọc trầm tích kém, trầm tích nghiêng về hạt rất 
nhỏ (Bảng 4), các khoáng vật sét thấp trong khi 
khoáng vật carbonat có hàm lượng cao. Nhóm 2 
với 41 trạm đặc trưng cho nguồn gốc lục địa với 
pH < 7,2, trầm tích là cát rất mịn (Md = 
0,081mm), khóang vật sét cao trong khi khoáng 
vật carbonat thấp (Bảng 4, Hình 5). 
Phân tích gom cụm cho 16 thông số trầm 
tích, các thông số được chia 2 nhóm đặc trưng 
cho mỗi kiểu nguồn cung cấp trầm tích ở vùng 
ven bờ Cát Bà. Nhóm 1 gồm có thông số pH – 
canxit - aragonit – Md đặc trưng nguồn gốc biển. 
Nhóm 2 gồm các thông số kaolinit – illit - thạch 
anh – clorit – Eh – fenspat – halit - S0 - Sk – 
dolomit - montmorillonit đặc trưng nguồn gốc 
lục địa (Hình 5).
Bảng 4. Giá trị trung bình các thông số trong mỗi nhóm trầm tích ở ven bờ đảo Cát Bà 
Nhóm Số lượng trạm pH Eh (mV) Md (mm) S0 Sk Illit (%) 
Kaolinit 
(%) 
Clorit 
(%) 
Thạch 
anh 
(%) 
1 7 7,67 -94,53 1,583 2,38 -1,32 9 6 3 16 
2 41 7,17 -64,48 0,081 2,93 -0,04 19 15 5 27 
Bảng 4. (tiếp) 
Nhóm 
Felspat 
(%) 
Gơtit 
(%) 
Canxit 
(%) 
Aragonit 
(%) 
Halit 
(%) 
Montmorillonit 
(%) 
Dolomit 
(%) 
1 0 4 30 26 2 0 0 
2 2 4 6 12 4 0 0 
Hình 5. Các nhóm trầm tích và thông số trầm tích. 
N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 78 
5. Kết luận 
Trầm tích ven bờ đảo Cát Bà phân bố 8 loại 
là sỏi rất mịn, cát rất thô, cát thô, cát trung, cát 
mịn, cát rất mịn, bột rất thô, bột thô. Trầm tích 
chủ yếu chọn lọc kém đến rất kém, số ít chọn lọc 
trung bình tốt và trung bình, bột chiếm ưu thế, 
sau đến cát và sỏi. 
Giá trị pH dao động từ 6,96 đến 8,09, trung 
bình 7,25. Giá trị Eh dao động từ -121,10 đến -
48,20mV, trung bình -68,39mV. Sỏi rất mịn có 
Md từ 2,110 đến 2,2610mm, cát rất thô với Md 
từ 1,018 đến 1,931mm, cát thô với Md từ 0,778 
đến 0,837mm, cát trung với Md từ 0,274 tới 
0,373mm, cát mịn với Md từ 0,144 tới 0,180mm, 
cát rất mịn với Md 0,080 đến 0,115mm, bột rất 
thô với Md từ 0,031 đến 0,052mm, bột thô có 
Md từ 0,019 đến 0,031mm. 
Khoáng vật trong trầm tích có illit từ 0 đến 
25% và trung bình 18%, kaolinit từ 1 đến 20% 
và trung bình 14, clorit từ 0 đến 7% và trung bình 
5%, montmorillonit hàm lượng thấp không đáng 
kể, thạch anh từ 4 đến 42% và trung bình 26%, 
fenspat từ 0 đến 5% và trung bình 2%, gơtit từ 0 
đến 6% và trung bình 4%, halit từ 1 đến 7% và 
trung bình 3%, aragonit từ 0 đến 65% và trung 
bình 14%, canxit từ 1 đến 47% và trung bình 
10%, dolomit hàm lượng không đáng kể. 
Môi trường trầm tích ven bờ Cát Bà chịu ảnh 
hưởng lục địa và biển, môi trường lục địa chi 
phối chiếm ưu thể, môi trường biển chi phối thứ 
yếu. Trầm tích hạt mịn chiếm ưu thế hơn so với 
hạt thô, điều kiện môi trường trầm tích tương đối 
yên tĩnh. Trầm tích thuận lợi cho tích tụ chất ô 
nhiễm nếu nguồn cung cấp mang chất ô nhiễm 
hàm lượng cao sẽ tác động xấu đến rạn san hô. 
Lời cảm ơn 
Bài báo nhận được sự hỗ trợ của Viện Hàn 
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
(QTRU02.03/19-20), Viện Tài nguyên và Môi 
trường biển (TMB.2020. ĐTCS1), Phân Viện 
Viễn Đông thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga 
(A comprehensive program of basic scientific 
research of the Far East Branch of the Russian 
Academy of Sciences “Far East” for 2018-
2020”, project VANT 19-019). Các tác giả cảm 
ơn các cơ quan đã hỗ trợ kinh phí thực hiện, cảm 
ơn phản biện đã đọc và nhận xét góp ý bản thảo. 
Tài liệu tham khảo 
[1] L.T. Son, T.Q. Thu, N.C. Thanh, P.H. Giang, 
Environmental pollution at typical marine fish 
cage culture areas: case study at Cat Ba - Hai 
Phong, Vietnam Journal of Marine Science and 
Technology 14 3 (2014) 265-271. 
https://doi.org/10.-15625/1859-3097/14/ 3/3983 
(in Vietnamese). 
[2] C.T.T. Trang, D.C. Thung, L.V. Nam, P.T. Kha, 
N.V. Bach, D.H. Ngoc, Assessment of Sea Water 
Quality in some Limestone Island and 
Archipelagos areas, Viet Nam, VNU Journal of 
Science: Earth and Environmental Sciences, 36 1 
(2020) 70-78. https://doi.org/10.25073/2588-1094 
/-vnuees. 4556. 
[3] D.H. Nhon, V.T.T. Hanh, J. Matthews, B.V. 
Vuong, D.V. Huy, N.D. Khang, N.M. Luu, N.D. 
Ve, P.V. Luong, P.S. Hai, Sedimentation Rates 
and Sediment Supply Sources to Ha Long Bay in 
the Past 150 Years, VNU Journal of Science: Earth 
and Environmental Sciences 32 2 (2016) 46-56 (in 
Vietnamese). 
[4] H.H. Hieu, R. Swennen, V. Cappuyns, E. 
Vassilieva, G. Neyens, M. Rajabali, T.T. Van, 
Assessment on Pollution by Heavy Metals and 
Arsenic Based on Surficial and Core Sediments in 
the Cam River Mouth, Haiphong Province, 
Vietnam, Soil and Sediment Contamination: An 
International Journal 22 (2013) 415-432. 
https://doi.org/10.1080/15320383.2013.733445. 
[5] H.H. Hieu, R. Swennen, V. Cappuyns, E. 
Vassilieva, G. Neyens, M. Rajabali, T.T. Van, 
Geogene versus anthropogene origin of trace 
metals in sediments in Cua Luc estuary and Ha 
Long Bay, Vietnam, Estuaries and Coasts 36 
(2013) 203-219. https://doi.org/10.1007/s12237-
012-9562-3. 
[6] D.H. Nhon, T.D. Thanh, L.T.B. Thuy, B.V. 
Vuong, N.D. Ve, Distribution of mineral 
compositions in surface sediment in the Ha Long 
Bay, Viet Nam, in: The Third National Proceeding 
in Marine Geology. Publishing House for Science 
and Technology, Ha Noi, 2019, pp. 80-89 (in 
Vietnamese). 
[7] B.V. Vuong, Z. Liu, T.D. Thanh, C.A. Huh, D.H. 
Nhon, N.D. Ve, D.V. Huy, Initial results of study 
on sedimentation rate, sediment source to the Ha 
N.H. Hoang et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 67-79 79 
Long Bay: evidence from the 210Pb and 137Cs 
radiotracer, Vietnam Journal of Marine Science 
and Technology 16 1 (2016) 54-63. https://doi. 
org/10.15625/1859-3097/16/1/6527 (in Vietnamese). 
[8] D.C. Thung, N.D. Ngai, D.V. Thao, N.V. Sinh, 
D.M. Dong, Marine biodiversity in Ha Long bay 
and Cat Ba archipelago, Vietnam Journal of 
Marine Science and Technology 19 3 (2019) 363-
369. https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3/13-
174 (in Vietnamese). 
[9] R.L. Folk, Petrology of sedimentary rocks, 
Hemphill Publishing Company, Austin, Texas, 
1980. https://repositories.lib.utexas.edu/handle/ 
2152/22930. 
[10] ICDD International Center for Diffraction Data, 
2004. PDF database release. Data Sets 1 -50 plus 
70-88, USA. 
[11] D.H. Nhon, N.T.M. Luu, L.T.B. Thuy, N.N. Nam, 
N.H. Hoang, B.M. Quan, Mineral compositions 
and grain sizes of sediments in intertidal zone in 
Northern Vietnam, Vietnam Journal of Marine 
Science and Technology 19 3A (2019) 63-75. 
https://doi.org/10.15625/18593097/-19/3A/142-
92 (in Vietnamese).

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_tram_tich_tang_mat_vung_bien_nong_ven_quan_dao_cat.pdf