Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam

Các đá phiến chứa granat thuộc hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La có tổ hợp

cộng sinh khoáng vật bao gồm granat, chlorit, albit, thạch anh và muscovit,

đi cùng với các khoáng vật phụ như apatit, zircon, monazit, xenotin, ilmelit.

Tổ hợp muscovit và chlorit cấu thành mặt phiến chính trong đá (Sn). Albit và

granat có cấu trúc là các hạt ban tinh, kích thước lần lượt từ 0,2÷1,0 mm và

0,5÷1,2 mm. Các ban tinh albit thường có giàu các thể tù là các khoáng vật

có trước như thạch anh, muscovit, chlorit, zircon, granat, các khoáng vật này

sắp xếp định hướng bên trong albit tạo thành dấu vết của mặt phiến có trước

(Sn-1). Ban tinh granat thường nghèo các thể tù, bị biến đổi ở rìa và bị thay

thế bởi khoáng vật thứ sinh như biotit, chlorit. Ban tinh granat có sự thay

đổi thành phần từ trong nhân ra ngoài rìa, được thể hiện bởi sự giảm dần

của thành phần spessatin tương ứng với sự tăng dần của thành phần

almandin. Granat dạng thể tù trong ban tinh albit có thành phần tương đối

đồng nhất, với thành phần giàu almandin và nghèo spessatin, pyrop và

grossula. Đặc điểm thành phần khoáng vật và cấu trúc trên cho thấy có ít

nhất 2 pha biến chất và biến dạng chính đã tác động lên các đá pelit trong khu vực.

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

pdf 9 trang viethung 9620
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam
64 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 1 (2021) 64 - 72 
Microstructure characteristics of the ganet-bearing 
schist from Nam Co formation, Son La area, Song Ma 
suture zone, Northwestern Vietnam 
Hau Vinh Bui *, Hai Thanh Tran, Thanh Xuan Ngo, Chi Kim Thi Ngo 
Faculty of Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 
ARTICLE INFO 
ABSTRACT 
Article history: 
Received 17th Oct. 2020 
Accepted 1rd Jan. 2021 
Available online 28th Feb. 2021 
 The garnet-bearing schists of the Nam Co formation have an identical 
mineral assemblage consisting of garnet, chlorte, albite, quartz and 
muscovite, together with accessory apatite, zircon, monazite, xenotime, 
and ilmenite. An aggregate of muscovite and chlorite defines the major 
foliations (Sn). Both albite and garnet occur as a porphyroblast, ranging 
in size 0.2÷1 mm and 0.5÷1.2 mm, respectively. Albite porphyroblasts 
commonly have the curved to sigmoidal inclusion trails defined by 
graphitic materials (Sn-1). Garnet porphyroblasts in the sample is 
generally characterized by paucity of inclusions and retrograde corona of 
bitotite and chlorite. Garnet also occurs as an inclusion within albite 
porphyroblast. Porphyroblastic garnet shows the compositional zonation 
typified by a bell-shaped spessartine profile balanced by increasing 
almandine from core to rim. Whereas, inclusion garnet is homogeneous 
compositions with rich in almandin and poor in spessatin, pyrop and 
grossula. All the above microstructures suggest two deformation and 
metamorphic stages (M1 and M2) that were affected to politic rocks of the 
Nam Co formation, Song Ma suture zone. 
Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. 
Keywords: 
Granet-bearing schists, 
Nam Co formation, 
Song Ma suture zone. 
_____________________ 
*Corresponding author 
E - mail: buivinhhau@humg.edu.vn 
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).08 
 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 1 (2021) 64 - 72 65 
Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa 
granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, 
Tây Bắc Việt Nam 
Bùi Vinh Hậu *, Trần Thanh Hải, Ngô Xuân Thành, Ngô Thị Kim Chi 
Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 17/10/2020 
Chấp nhận 15/01/2021 
Đăng online 28/02/2021 
 Các đá phiến chứa granat thuộc hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La có tổ hợp 
cộng sinh khoáng vật bao gồm granat, chlorit, albit, thạch anh và muscovit, 
đi cùng với các khoáng vật phụ như apatit, zircon, monazit, xenotin, ilmelit. 
Tổ hợp muscovit và chlorit cấu thành mặt phiến chính trong đá (Sn). Albit và 
granat có cấu trúc là các hạt ban tinh, kích thước lần lượt từ 0,2÷1,0 mm và 
0,5÷1,2 mm. Các ban tinh albit thường có giàu các thể tù là các khoáng vật 
có trước như thạch anh, muscovit, chlorit, zircon, granat, các khoáng vật này 
sắp xếp định hướng bên trong albit tạo thành dấu vết của mặt phiến có trước 
(Sn-1). Ban tinh granat thường nghèo các thể tù, bị biến đổi ở rìa và bị thay 
thế bởi khoáng vật thứ sinh như biotit, chlorit. Ban tinh granat có sự thay 
đổi thành phần từ trong nhân ra ngoài rìa, được thể hiện bởi sự giảm dần 
của thành phần spessatin tương ứng với sự tăng dần của thành phần 
almandin. Granat dạng thể tù trong ban tinh albit có thành phần tương đối 
đồng nhất, với thành phần giàu almandin và nghèo spessatin, pyrop và 
grossula. Đặc điểm thành phần khoáng vật và cấu trúc trên cho thấy có ít 
nhất 2 pha biến chất và biến dạng chính đã tác động lên các đá pelit trong 
khu vực. 
© 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Đá phiến chứa granat, 
Đới khâu Sông Mã, 
Hệ tầng Nậm Cô. 
1. Mở đầu 
Những năm gần đây, việc nghiên cứu các đá 
trầm tích biến chất liên quan đến quá trình hút 
chìm được nhiều nhà địa chất trên toàn thế giới 
quan tâm nghiên cứu để đưa ra những góc nhìn đa 
chiều về đặc điểm, sự hình thành và phát triển của 
một đới khấu kiến tạo (Breeding và nnk., 2004; 
Marscholl và nnk., 2008; Chmielowski và Berry, 
2012; Skora và nnk., 2015; Whitney và Thorstern, 
2018). Những nghiên cứu này đã góp phần quan 
trọng trong việc làm sáng tỏ quá trình va chạm 
giữa hai mảng kiến tạo, giai đoạn bắt đầu hút chìm 
vỏ đại dương cho đến giai đoạn va chạm lục địa. 
Trong đó, một loại đá trầm tích đặc biệt được quan 
tâm là các đá pelit gồm chủ yếu là các khoáng vật 
sét, rất dễ bị biến đổi trong quá trình thay đổi điều 
kiện nhiệt độ và áp suất, được coi là một loại đá chỉ 
thị để xác định điều kiện nhiệt độ và áp suất của 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E - mail: buivinhhau@humg.edu.vn 
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).08 
66 Bùi Vinh Hậu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 64 - 72 
quá trình biến chất liên quan đến va chạm kiến tạo 
(Meyre và nnk., 1999; Tinkham và nnk., 2001; Ko 
và nnk., 2005; Potel và nnk., 2006; Smye và nnk., 
2010; Carmona và nnk., 2013; Maldonado và nnk. 
2018). Đá pelit nằm trong đới khâu, do đó đã trở 
thành đối tượng nghiên cứu quan trọng trong việc 
nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của 
một đới khâu (Azañón và nnk., 1998; Meyre và 
nnk., 1999; Ko và nnk., 2005; Potel và nnk., 2006; 
Smye và nnk., 2010; Maldonado và nnk. 2018). 
Đới khâu Sông Mã ở Tây Bắc Việt Nam từ lâu 
đã được đông đảo các nhà khoa học cho rằng đó là 
ranh giới hội nhập giữa hai địa mảng kiến tạo Nam 
Trung Hoa và Đông Dương (Hình 1a; Fidlay và 
Phan, 1997; Lepvrier và nnk., 1997; 2004; 2008; 
Hoa và nnk., 2008; Liu và nnk., 2012; Nakano và 
nnk., 2008; 2010; Vượng và nnk., 2013; Zhang và 
nnk., 2013; 2014; Thanh và nnk., 2014; 2016; Hiếu 
và nnk., 2017; Hậu và nnk., 2018). Quan điểm trên 
xuất phát từ sự tồn tại của các tổ hợp mafic-siêu 
mafic mà thành phần của chúng được cho là phần 
còn lại của một vỏ đại dương cổ (Hình 1a; ...  định bằng tổ hợp 
cộng sinh khoáng vật tồn tại dạng thể tù trong các 
ban tinh plagiocla bao gồm granat + chlorit + 
muscovit + rutil/ilmenit + monazit, các khoáng vật 
này được sắp xếp định hướng và cấu thành nên 
mặt phiến Sn-1. Thành phần khoáng vật hình thành 
trong giai đoạn M1 được đặc trưng bởi muscovit 
có hàm lượng Si cao (3,24÷3,27 apfu) và granat 
giàu almandin (Xalm=0,83÷0,84; Xsps=0,07÷0,08; 
Xprp=0,03 và Xgrs=0,06). Trong khi đó, tổ hợp cộng 
sinh khoáng vật gồm các ban tinh granat + 
plagiocla và các khoáng vật nền như thạch anh + 
muscovit+ chlorit được hình thành và ép phiến 
(Sn) trong giai đoạn biến chất muộn hơn (M2). 
Fidlay và Phan, (1997) cũng đã tìm thấy 
những bằng chứng chứng tỏ các đá biến chất của 
đới khâu Sông Mã đã trải qua ba giai đoạn biến 
chất và biến dạng. Giai đoạn thứ nhất (M1) tạo ra 
các đá phiến thạch anh mica (S1), giai đoạn thứ hai 
(M2) đặc trưng bởi sự phân phiến mạnh mẽ của đá 
phiến mica và hình thành các vi uốn nếp (S2) và 
cuối cùng là giai đoạn (M3) phát triển các cấu tạo 
dạng thớ nhíu và các dải mica theo mặt phiến. 
Những nghiên cứu gần đây của Nakano và nnk. 
(2010); Zhang và nnk. (2013) trên các đá biến chất 
áp suất cao như granunit và và eclogit ở khu vực 
phía tây bắc đới khâu Sông Mã đã chỉ ra rằng các 
đá biến chất áp suất cao trong khu vực có tuổi biến 
chất khoảng 230÷243 tr.n. Tuy nhiên, kết quả tuổi 
khoảng 424 tr.n. cũng đã được ghi nhận từ một số 
các vi hạt monazit xuất hiện kiểu bao thể trong các 
hạt granat (Nakano và nnk., 2010; Trần Thanh Hải 
và nnk., 2014) cũng đã xác định được 2 pha biến 
dạng, biến chất chính tác động nên các đá trong địa 
khối Đông Dương: 
TT 
Ban tinh Thể tù 
Granat 
Plagiocla Muscovit Chlorit 
Granat 
Muscovit 
Nhân Rìa Nhân Rìa 
SiO2 36,52 36,43 36,17 36,77 68,39 68,53 47,98 46,84 22,43 22,98 36,32 36,30 48,72 49,13 
TiO2 - 0,10 - - - - 0,308 0,34 - 0,03 0,07 0,09 0,35 0,20 
Al2O3 20,96 20,83 21,01 21,16 19,81 19,79 33,021 32,01 21,77 22,60 20,91 20,70 31,75 31,41 
FeO 28,83 29,54 31,02 32,16 0,06 0,00 2,701 3,14 33,88 34,91 37,59 37,43 2,55 2,24 
MnO 11,56 11,27 9,53 8,15 0,04 0,04 - - 0,25 0,29 3,08 3,26 0,02 0,01 
MgO 0,69 0,74 0,70 0,73 - - 1,252 1,01 7,86 7,92 0,86 0,80 1,50 1,49 
CaO 1,70 1,72 1,43 1,57 0,06 0,01 - 0,05 - 0,01 2,05 2,21 - - 
Na2O 0,05 0,05 0,03 - 11,35 11,52 0,503 0,63 - 0,03 - - 0,38 0,52 
K2O - - - - 0,06 0,07 9,665 10,83 0,02 0,01 - - 10,31 10,07 
Total 100,32 100,68 99,91 100,55 99,78 99,96 95,43 94,84 86,21 88,78 100,88 100,79 95,58 95,08 
O 12 12 12 12 8 8 11 11 14 14 12 12 11 11 
Si 2,98 2,97 2,97 2,99 2,99 2,99 3,19 3,17 2,54 2,53 2,96 2,96 3,24 3,27 
Ti - 0,01 - - - - 0,02 0,02 - 0,00 0,00 0,01 0,02 0,01 
Al 2,02 2,00 2,03 2,03 1,02 1,02 2,59 2,50 2,90 2,93 2,01 1,99 2,49 2,47 
Fe 1,97 2,00 2,19 2,19 0,00 0,00 0,15 0,18 3,20 3,27 2,56 2,56 0,14 0,12 
Mn 0,80 0,78 0,66 0,56 0,00 0,00 - - 0,02 0,03 0,21 0,23 0,00 0,00 
Mg 0,08 0,09 0,09 0,09 - - 0,12 0,10 1,33 1,23 0,10 0,10 0,15 0,15 
Ca 0,15 0,15 0,13 0,14 0,00 0,00 - 0,00 - 0,00 0,18 0,19 - - 
Na 0,01 0,01 0,01 - 0,96 0,98 0,06 0,08 - 0,01 - - 0,05 0,07 
K - - - - 0,00 0,00 0,82 0,94 0,01 0,00 - - 0,87 0,86 
Total 8,01 8,02 8,01 7,99 4,98 4,99 6,95 6,99 10,00 10,00 8,02 8,04 6,96 6,94 
Bảng 1. Thành phần địa hóa của các khoáng vật trong mấu SM01 (các oxit tính theo đơn vị % khối lượng, các 
nguyên tố được tính theo số lượng nguyên tử trong công thức khoáng vật (apfu)). 
70 Bùi Vinh Hậu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 64 - 72 
D1 đặc trưng bởi quá trình biến chất khu vực 
tạo nên các cấu tạo dạng phiến và milonit hóa đi 
cùng với các thành tạo magma felsic tuổi khoảng 
430 tr.n; D2 là giai đoạn kiến tạo tạo thành những 
nêp uốn khu vực phương tây bắc - đông nam và 
các biến dạng dẻo khác, giai đoạn này diễn ra trong 
khoảng 260÷240 tr.n. 
Như vậy từ kết quả nghiên cứu thành phần 
địa hóa khoáng vật cũng như vi cấu tạo của các đá 
phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô trong khu 
vực Sơn La, kết hợp với những công trình nghiên 
cứu trước đó trong khu vực cho thấy, các đá của 
hệ tầng Nậm Cô nói riêng và các đá nằm trong đới 
khâu Sông Mã nói chung đã trải qua quá trình biến 
chất và biến dạng đa kỳ. Tuy nhiên, để có thể kết 
nối các quá trình biến chất và biến dạng xác định 
được trong hệ tầng Nậm Cô với các giai đoạn kiến 
tạo chính diễn ra trong khu vực Đông Dương thì 
cần có thêm các nghiên cứu chi tiết về đặc điểm 
biến chất và tuổi biến chất của các thành tạo biến 
chất trong khu vực. 
4. Kết luận 
Kết quả phân tích thành phần địa hóa khoáng 
vật cùng với đặc điểm vi cấu tạo trong lát mỏng 
trình bày ở trên cho thấy, các đá pelit biến chất 
chứa granat của hệ tầng Nậm Cô trong khu vực 
Sơn La đã trải qua hai giai đoạn biến chất và biến 
dạng khác nhau (M1 và M2). Pha biến dạng và biến 
chất thứ nhất (M1) được xác định bằng tổ hợp 
cộng sinh khoáng vật tồn tại dạng thể tù trong các 
ban tinh plagiocla bao gồm granat + chlorit + 
muscovit + rutil/ilmenit + monazit, các khoáng vật 
này được sắp xếp định hướng và cấu thành nên 
mặt phiến Sn-1. Trong khi đó, tổ hợp cộng sinh 
khoáng vật gồm các ban tinh granat + plagiocla và 
các khoáng vật nền như thạch anh + muscovit + 
chlorit được hình thành và cấu thành mặt phiến 
(Sn) trong giai đoạn biến chất muộn hơn (M2). 
Lời cảm ơn 
Để hoàn thành bài báo này, nhóm tác giả xin 
gửi lời cảm ơn Giáo sư Kim Yoonsup - Trường Đại 
học Quốc gia Chungbuk, Hàn Quốc và các cán bộ 
phòng phân tích Korea Polar Reseach Institute 
(KOPRI) đã giúp đỡ nhóm nghiên cứu có được kết 
quả phân tích mẫu đáng tin cậy. Nhóm nghiên cứu 
xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện vô cùng quý 
báu của các thầy cô trong Bộ môn Địa chất, Khoa 
Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, các phòng ban chức 
năng của Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi 
cho quá trình nghiên cứu của nhóm tác giả. Kết 
quả nghiên cứu được sự hỗ trợ từ Đề tài cấp cơ sở 
mã số T19-40 của Trường Đại học Mỏ-Địa chất, 
Quỹ Phát triển Khoa học Công nghệ Quốc gia 
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 105.99- 2020.12. 
Hình 4. Mô hình mô tả sự hình thành và phát triển các khoáng vật và cấu tạo phiến trong đá phiến chứa 
granat thuộc hệ tầng Nậm Cô. 
 Bùi Vinh Hậu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 64 - 72 71 
Những đóng góp của tác giả 
Tổng quan: Bùi Vinh Hậu, Ngô Xuân Thành; 
Phương pháp luận: Bùi Vinh Hậu, Trần Thanh Hải, 
Ngô Xuân Thành; Phân tích số liệu: Bùi Vinh Hậu, 
Trần Thanh Hải, Ngô Thị Kim Chi; Điều tra, khảo 
sát: Bùi Vinh Hậu, Ngô Thị Kim Chi; Viết bản thảo: 
Bùi Vinh Hậu; Đánh giá và chỉnh sửa: Trần Thanh 
Hải, Ngô Xuân Thành. 
Tài liệu tham khảo 
Azañón, J. M., García-Dueñas, V., Goffé, B., (1998). 
Exhumation of high-pressure metapelites and 
coeval crustal extension in the Alpujarride 
complex (Betic Cordillera). Tectonophysics, 
285, 231-252. 
Breeding, C. M., Ague, J. J., Brocker, M., (2004). 
Fluid-metasedimentary rock interactions in 
subduction-zone mélange: Implications for the 
chemical composition of arc magmas. Gelogical 
Society of America, 32, 1041-1044. 
Carmona, A. L., Pitra, P., Abati, J., (2013). 
Blueschist-facies metapelites from the 
Malpica-Tui Unit (NW Iberian Massif): phase 
equilibria modelling and H2O and Fe2O3 
influence in high-pressure assemblages. 
Journal of Metamorphic Geology, 31, 263-280. 
Chmielowski, R. M. and Bery, R. F., (2012). The 
Cambrian metamorphic history of Tasmania: 
The Metapelites. Australian Journal of Earth 
Sciences: An International Geoscience Journal of 
the Geological Society of Australia, 59:7, 1007-
1019. 
Findlay, R. H., Phan, T. T., (1997). The structural 
setting of the Song Ma region, Vietnam and the 
Indochina plate boundary problem. Gondwana 
Research, 1, 11-33. 
Hau, B. V., Kim, Y., Thanh, N. X., Hai, T. T., Yi, K., 
(2018). Neoproterozoic deposition and 
Triassic metamorphism of metasedimentary 
rocks in the Nam Co complex, Song Ma Suture 
Zone, NW Vietnam. Geosciences Journal, 22, 
459-568. 
Hieu, P. T., Qing, S., Yu, Y., Thanh, N. X., Dung, L.T., 
Tu, V. L., Siebel, W., Chen, F., (2017). Stages of 
late Paleozoic to early Mesozoic magmatism in 
the Song Ma belt, NW Vietnam: evidence from 
zircon U-Pb geochronology and Hf isotope 
composition. International Journal of Earth 
Sciences, 106, 855-874. 
Hoa, T. T., Tran, T. A., Ngo, T. P., Pham, T. D., Tran, 
V. A., Izohk, A. E., Borisenko, A. S., Lan, C. Y., 
Chung, S. L., Lo, C. H., (2008). Permo-Triassic 
intermediate-felsic magmatism of the Truong 
Son belt, Eastern margin of Indochina. Comptes 
Rendus Geoscience, 340, 112-126. 
Kim, T., Kim, Y., Cho, M., Lee, J. I., (2019). P-T 
evolution and episodic zircon growth in 
barroisite eclogites of the Lanterman Range, 
northern Victoria Land, Antarctica. Journal of 
Metamorphic Geology. Doi: 10.1111/jmg. 
12474. 
Ko, Z.W., Enami, M., Aoya, M., (2005.) Chloritoid 
and barroisite-bearing pelitic schists from the 
eclogite unit in the Besshi district, Sanbagawa 
metamorphic belt. Lithos, 81, 79-100. 
Lepvrier, C., Maluski, H., Vu, V. T., Leyreoup, A., 
Phan, T. T., Vuong, N. V., (2004). The Early 
Triassic Indosinian orogeny in Vietnam 
(Truong Son Belt and Kontum Massif): 
Implications for the geodynamic evolution of 
Indochina. Tectonophysics, 393, 87-118. 
Lepvrier, C., Maluski, H., Vuong, N. V., Roques, D., 
Axente, V., Rangin, C., (1997). Indosinian NW-
trending shear zones within the Truong Son 
belt (Vietnam): 40Ar-39Ar Triassic ages and 
Cretaceous to Cenozoic overprints. 
Tectonophysics, 283, 105-127. 
Lepvrier, C., Vuong, N. V., Maluski, H., Phan, T. T, 
Tich, V. V., (2008). Indosinian tectonics in 
Vietnam. Comptes Rendus Geoscience, 340, 94-
111. 
Liu, J., Tran, M., Tang, Y., Nguyen, Q. L., Tran, T. H., 
Wu, W., Chen, J., Zhang, Z., Zhao, Z., (2012). 
Permo-Triassic granitoids in the northern part 
of the Truong Son belt, NW Vietnam: 
Geochronology, geochemistry and tectonic 
implications. Gondwana Research, 22, 628-
644. 
Maldonado, R., Weber, B., Ortega-Gutiérrez, F., 
Solari, L. A., (2018). High-pressure 
metamorphic evolution of eclogite and 
associated metapelite from the Chuacus 
complex (Guatemala Suture Zone): constraints 
from phase equilibria modelling coupled with 
72 Bùi Vinh Hậu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 64 - 72 
Lu-Hf and U-Pb geochronology. Journal of 
Metamorphic Geology, 36, 95-124. 
Marschall, H. R., Altherr, R., Kalt, A., Lidwig, T., 
(2008). Detrital, metamorphic and 
metasomatic tourmaline in high-pressure 
metasediments from Syros (Greece): intra-
grain boron isotope patterns determined by 
secondary-ion mass spectrometry. 
Contributions to Mineralogy and Petrology, 
155, 703-717. 
Meyre, C., Capitani, C. D., Zack, T., Frey, M., (1999). 
Petrology of High-pressure metapelites from 
the Adula Nappe (Central Alps, Switzerland). 
Journal of Petrology, 40, 199-213. 
Nakano, N., Osanai, Y., Minh, N. T., Miyamoto, T., 
Hayasaka, Y., Owada, M., (2008). Discovery of 
high-pressure granulite-facies metamorphism 
in north Vietnam: constrains to the Permo-
Triassic Indochinese continental collision 
tectonics. Comptes Rendus Geoscience, 340, 
127-138. 
Nakano, N., Osanai, Y., Sajeev, K., Hayasaka, Y., 
Miyamoto, T., Minh, N. T., Owada, M., Windley, 
B., (2010). Triassic eclogite from northern 
Vietnam: inferences and geological 
significance. Journal of Metamorphic Geology, 
28, 59-76. 
Potel, S., Ferreiro Mählmann, R., Stern, W., Mullis, 
J., Frey M., (2006). Very low-grade 
metamorphic evolution of pelitic rocks under 
high-pressure/low-temperature conditions, 
NW New Caledonia. Journal of Petrology, 47, 
991-1015. 
Skola, S., Mahlen, N. J., Johnson, C. M., 
Baumgartner, L. P., Lapen, T. J., Beard, B. L., 
Szilvagyi, E. R., (2015). Evidence for protracted 
prograde metamorphism followed by rapid 
exhumation of the Zermatt-Saas Fee ophiolite. 
Journal of Metamorphic Geology, 33, 711-734. 
Smye, A .J., Greenwood, L. V., Holland, T. J. B., 
(2010): Garnet- chloritoid- kyanite assem-
blages: eclogite facies indicators of subduction 
constraints in orogenic belts. J. Metamorphic 
Geol., 28, 753-768. 
Thanh, N. X., Santosh, M., Tran, T. H., Hieu, P. T., 
(2016). Subduction initiation of Indochina and 
South China blocks: insight from the forearc 
ophiolitic peridotites of the Song Ma Suture 
Zone in Vietnam. Geological Journal, 51, 421-
442. 
Thanh, N. X., Tran, T. H., Hoang, N., Lan, V. Q., 
Kwon, S., Itaya, T., Santosh, M., (2014). Backarc 
mafic-ultramafic magmatism in Northeastern 
Vietnam and its regional tectonic significance. 
Journal of Asian Earth Sciences, 90, 45-60. 
Tinkham, D. K., Zuluaga, C. A., Stonwell, H. H., 
(2001). Metapelite phase equilibria modeling 
in MnNCKFMASH: the effect of variable Al2O3 
and MgO/(MgO+FeO) on mineral stability. 
Geological Materials Research, 3, 1-42. 
Tran, T. H., Zaw, Khin, Halpin, J., Manaka, T., 
Meffre, S., Lai, C. K., Lee, Y. J., Le, V. H., Dinh, S., 
(2014). The Tamky-Phuoc Son Shear Zone in 
Central Vietnam: tectonic and metallogenic 
implications. Gondwana Research, 26 (1), 144-
164. 
Tran Van Tri., Vu Khuc (Eds.), (2011). Geology and 
Earth Resources of Vietnam. Publishing House 
for Science and Technology (645 pp.). 
Vuong, N. V., Hansen, B. T., Wemmer, K., Lepvrier, 
C., Tich, V. V., Thang, T. T., (2013). U/Pb and 
Sm/Nd dating on ophiolitic rocks of the Song 
Ma Suture Zone (northern Vietnam): evidence 
for upper Paleozoic Paleotethyan lithospheric 
remnants. Journal of Geodynamics, 69, 140-
147. 
Zhang, R. Y., Lo, C. H., Chung, S. L., Grove, M., Omori, 
S., Ilzuka, Y., Liou, J. G., Tri, T. V., (2013). Origin 
and tectonic implication of ophiolite and 
eclogite in the Song Ma Suture Zone between 
the South China and Indochina blocks. Journal 
of Metamorphic Geology, 31, 49-62. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_thanh_phan_thach_hoc_va_cau_truc_cac_da_phien_chua.pdf