Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam
Các đá phiến chứa granat thuộc hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La có tổ hợp
cộng sinh khoáng vật bao gồm granat, chlorit, albit, thạch anh và muscovit,
đi cùng với các khoáng vật phụ như apatit, zircon, monazit, xenotin, ilmelit.
Tổ hợp muscovit và chlorit cấu thành mặt phiến chính trong đá (Sn). Albit và
granat có cấu trúc là các hạt ban tinh, kích thước lần lượt từ 0,2÷1,0 mm và
0,5÷1,2 mm. Các ban tinh albit thường có giàu các thể tù là các khoáng vật
có trước như thạch anh, muscovit, chlorit, zircon, granat, các khoáng vật này
sắp xếp định hướng bên trong albit tạo thành dấu vết của mặt phiến có trước
(Sn-1). Ban tinh granat thường nghèo các thể tù, bị biến đổi ở rìa và bị thay
thế bởi khoáng vật thứ sinh như biotit, chlorit. Ban tinh granat có sự thay
đổi thành phần từ trong nhân ra ngoài rìa, được thể hiện bởi sự giảm dần
của thành phần spessatin tương ứng với sự tăng dần của thành phần
almandin. Granat dạng thể tù trong ban tinh albit có thành phần tương đối
đồng nhất, với thành phần giàu almandin và nghèo spessatin, pyrop và
grossula. Đặc điểm thành phần khoáng vật và cấu trúc trên cho thấy có ít
nhất 2 pha biến chất và biến dạng chính đã tác động lên các đá pelit trong khu vực.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam
64 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 1 (2021) 64 - 72 Microstructure characteristics of the ganet-bearing schist from Nam Co formation, Son La area, Song Ma suture zone, Northwestern Vietnam Hau Vinh Bui *, Hai Thanh Tran, Thanh Xuan Ngo, Chi Kim Thi Ngo Faculty of Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: Received 17th Oct. 2020 Accepted 1rd Jan. 2021 Available online 28th Feb. 2021 The garnet-bearing schists of the Nam Co formation have an identical mineral assemblage consisting of garnet, chlorte, albite, quartz and muscovite, together with accessory apatite, zircon, monazite, xenotime, and ilmenite. An aggregate of muscovite and chlorite defines the major foliations (Sn). Both albite and garnet occur as a porphyroblast, ranging in size 0.2÷1 mm and 0.5÷1.2 mm, respectively. Albite porphyroblasts commonly have the curved to sigmoidal inclusion trails defined by graphitic materials (Sn-1). Garnet porphyroblasts in the sample is generally characterized by paucity of inclusions and retrograde corona of bitotite and chlorite. Garnet also occurs as an inclusion within albite porphyroblast. Porphyroblastic garnet shows the compositional zonation typified by a bell-shaped spessartine profile balanced by increasing almandine from core to rim. Whereas, inclusion garnet is homogeneous compositions with rich in almandin and poor in spessatin, pyrop and grossula. All the above microstructures suggest two deformation and metamorphic stages (M1 and M2) that were affected to politic rocks of the Nam Co formation, Song Ma suture zone. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. Keywords: Granet-bearing schists, Nam Co formation, Song Ma suture zone. _____________________ *Corresponding author E - mail: buivinhhau@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).08 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 1 (2021) 64 - 72 65 Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam Bùi Vinh Hậu *, Trần Thanh Hải, Ngô Xuân Thành, Ngô Thị Kim Chi Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Nhận bài 17/10/2020 Chấp nhận 15/01/2021 Đăng online 28/02/2021 Các đá phiến chứa granat thuộc hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La có tổ hợp cộng sinh khoáng vật bao gồm granat, chlorit, albit, thạch anh và muscovit, đi cùng với các khoáng vật phụ như apatit, zircon, monazit, xenotin, ilmelit. Tổ hợp muscovit và chlorit cấu thành mặt phiến chính trong đá (Sn). Albit và granat có cấu trúc là các hạt ban tinh, kích thước lần lượt từ 0,2÷1,0 mm và 0,5÷1,2 mm. Các ban tinh albit thường có giàu các thể tù là các khoáng vật có trước như thạch anh, muscovit, chlorit, zircon, granat, các khoáng vật này sắp xếp định hướng bên trong albit tạo thành dấu vết của mặt phiến có trước (Sn-1). Ban tinh granat thường nghèo các thể tù, bị biến đổi ở rìa và bị thay thế bởi khoáng vật thứ sinh như biotit, chlorit. Ban tinh granat có sự thay đổi thành phần từ trong nhân ra ngoài rìa, được thể hiện bởi sự giảm dần của thành phần spessatin tương ứng với sự tăng dần của thành phần almandin. Granat dạng thể tù trong ban tinh albit có thành phần tương đối đồng nhất, với thành phần giàu almandin và nghèo spessatin, pyrop và grossula. Đặc điểm thành phần khoáng vật và cấu trúc trên cho thấy có ít nhất 2 pha biến chất và biến dạng chính đã tác động lên các đá pelit trong khu vực. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. Từ khóa: Đá phiến chứa granat, Đới khâu Sông Mã, Hệ tầng Nậm Cô. 1. Mở đầu Những năm gần đây, việc nghiên cứu các đá trầm tích biến chất liên quan đến quá trình hút chìm được nhiều nhà địa chất trên toàn thế giới quan tâm nghiên cứu để đưa ra những góc nhìn đa chiều về đặc điểm, sự hình thành và phát triển của một đới khấu kiến tạo (Breeding và nnk., 2004; Marscholl và nnk., 2008; Chmielowski và Berry, 2012; Skora và nnk., 2015; Whitney và Thorstern, 2018). Những nghiên cứu này đã góp phần quan trọng trong việc làm sáng tỏ quá trình va chạm giữa hai mảng kiến tạo, giai đoạn bắt đầu hút chìm vỏ đại dương cho đến giai đoạn va chạm lục địa. Trong đó, một loại đá trầm tích đặc biệt được quan tâm là các đá pelit gồm chủ yếu là các khoáng vật sét, rất dễ bị biến đổi trong quá trình thay đổi điều kiện nhiệt độ và áp suất, được coi là một loại đá chỉ thị để xác định điều kiện nhiệt độ và áp suất của _____________________ *Tác giả liên hệ E - mail: buivinhhau@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(1).08 66 Bùi Vinh Hậu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 64 - 72 quá trình biến chất liên quan đến va chạm kiến tạo (Meyre và nnk., 1999; Tinkham và nnk., 2001; Ko và nnk., 2005; Potel và nnk., 2006; Smye và nnk., 2010; Carmona và nnk., 2013; Maldonado và nnk. 2018). Đá pelit nằm trong đới khâu, do đó đã trở thành đối tượng nghiên cứu quan trọng trong việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của một đới khâu (Azañón và nnk., 1998; Meyre và nnk., 1999; Ko và nnk., 2005; Potel và nnk., 2006; Smye và nnk., 2010; Maldonado và nnk. 2018). Đới khâu Sông Mã ở Tây Bắc Việt Nam từ lâu đã được đông đảo các nhà khoa học cho rằng đó là ranh giới hội nhập giữa hai địa mảng kiến tạo Nam Trung Hoa và Đông Dương (Hình 1a; Fidlay và Phan, 1997; Lepvrier và nnk., 1997; 2004; 2008; Hoa và nnk., 2008; Liu và nnk., 2012; Nakano và nnk., 2008; 2010; Vượng và nnk., 2013; Zhang và nnk., 2013; 2014; Thanh và nnk., 2014; 2016; Hiếu và nnk., 2017; Hậu và nnk., 2018). Quan điểm trên xuất phát từ sự tồn tại của các tổ hợp mafic-siêu mafic mà thành phần của chúng được cho là phần còn lại của một vỏ đại dương cổ (Hình 1a; ... định bằng tổ hợp cộng sinh khoáng vật tồn tại dạng thể tù trong các ban tinh plagiocla bao gồm granat + chlorit + muscovit + rutil/ilmenit + monazit, các khoáng vật này được sắp xếp định hướng và cấu thành nên mặt phiến Sn-1. Thành phần khoáng vật hình thành trong giai đoạn M1 được đặc trưng bởi muscovit có hàm lượng Si cao (3,24÷3,27 apfu) và granat giàu almandin (Xalm=0,83÷0,84; Xsps=0,07÷0,08; Xprp=0,03 và Xgrs=0,06). Trong khi đó, tổ hợp cộng sinh khoáng vật gồm các ban tinh granat + plagiocla và các khoáng vật nền như thạch anh + muscovit+ chlorit được hình thành và ép phiến (Sn) trong giai đoạn biến chất muộn hơn (M2). Fidlay và Phan, (1997) cũng đã tìm thấy những bằng chứng chứng tỏ các đá biến chất của đới khâu Sông Mã đã trải qua ba giai đoạn biến chất và biến dạng. Giai đoạn thứ nhất (M1) tạo ra các đá phiến thạch anh mica (S1), giai đoạn thứ hai (M2) đặc trưng bởi sự phân phiến mạnh mẽ của đá phiến mica và hình thành các vi uốn nếp (S2) và cuối cùng là giai đoạn (M3) phát triển các cấu tạo dạng thớ nhíu và các dải mica theo mặt phiến. Những nghiên cứu gần đây của Nakano và nnk. (2010); Zhang và nnk. (2013) trên các đá biến chất áp suất cao như granunit và và eclogit ở khu vực phía tây bắc đới khâu Sông Mã đã chỉ ra rằng các đá biến chất áp suất cao trong khu vực có tuổi biến chất khoảng 230÷243 tr.n. Tuy nhiên, kết quả tuổi khoảng 424 tr.n. cũng đã được ghi nhận từ một số các vi hạt monazit xuất hiện kiểu bao thể trong các hạt granat (Nakano và nnk., 2010; Trần Thanh Hải và nnk., 2014) cũng đã xác định được 2 pha biến dạng, biến chất chính tác động nên các đá trong địa khối Đông Dương: TT Ban tinh Thể tù Granat Plagiocla Muscovit Chlorit Granat Muscovit Nhân Rìa Nhân Rìa SiO2 36,52 36,43 36,17 36,77 68,39 68,53 47,98 46,84 22,43 22,98 36,32 36,30 48,72 49,13 TiO2 - 0,10 - - - - 0,308 0,34 - 0,03 0,07 0,09 0,35 0,20 Al2O3 20,96 20,83 21,01 21,16 19,81 19,79 33,021 32,01 21,77 22,60 20,91 20,70 31,75 31,41 FeO 28,83 29,54 31,02 32,16 0,06 0,00 2,701 3,14 33,88 34,91 37,59 37,43 2,55 2,24 MnO 11,56 11,27 9,53 8,15 0,04 0,04 - - 0,25 0,29 3,08 3,26 0,02 0,01 MgO 0,69 0,74 0,70 0,73 - - 1,252 1,01 7,86 7,92 0,86 0,80 1,50 1,49 CaO 1,70 1,72 1,43 1,57 0,06 0,01 - 0,05 - 0,01 2,05 2,21 - - Na2O 0,05 0,05 0,03 - 11,35 11,52 0,503 0,63 - 0,03 - - 0,38 0,52 K2O - - - - 0,06 0,07 9,665 10,83 0,02 0,01 - - 10,31 10,07 Total 100,32 100,68 99,91 100,55 99,78 99,96 95,43 94,84 86,21 88,78 100,88 100,79 95,58 95,08 O 12 12 12 12 8 8 11 11 14 14 12 12 11 11 Si 2,98 2,97 2,97 2,99 2,99 2,99 3,19 3,17 2,54 2,53 2,96 2,96 3,24 3,27 Ti - 0,01 - - - - 0,02 0,02 - 0,00 0,00 0,01 0,02 0,01 Al 2,02 2,00 2,03 2,03 1,02 1,02 2,59 2,50 2,90 2,93 2,01 1,99 2,49 2,47 Fe 1,97 2,00 2,19 2,19 0,00 0,00 0,15 0,18 3,20 3,27 2,56 2,56 0,14 0,12 Mn 0,80 0,78 0,66 0,56 0,00 0,00 - - 0,02 0,03 0,21 0,23 0,00 0,00 Mg 0,08 0,09 0,09 0,09 - - 0,12 0,10 1,33 1,23 0,10 0,10 0,15 0,15 Ca 0,15 0,15 0,13 0,14 0,00 0,00 - 0,00 - 0,00 0,18 0,19 - - Na 0,01 0,01 0,01 - 0,96 0,98 0,06 0,08 - 0,01 - - 0,05 0,07 K - - - - 0,00 0,00 0,82 0,94 0,01 0,00 - - 0,87 0,86 Total 8,01 8,02 8,01 7,99 4,98 4,99 6,95 6,99 10,00 10,00 8,02 8,04 6,96 6,94 Bảng 1. Thành phần địa hóa của các khoáng vật trong mấu SM01 (các oxit tính theo đơn vị % khối lượng, các nguyên tố được tính theo số lượng nguyên tử trong công thức khoáng vật (apfu)). 70 Bùi Vinh Hậu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 64 - 72 D1 đặc trưng bởi quá trình biến chất khu vực tạo nên các cấu tạo dạng phiến và milonit hóa đi cùng với các thành tạo magma felsic tuổi khoảng 430 tr.n; D2 là giai đoạn kiến tạo tạo thành những nêp uốn khu vực phương tây bắc - đông nam và các biến dạng dẻo khác, giai đoạn này diễn ra trong khoảng 260÷240 tr.n. Như vậy từ kết quả nghiên cứu thành phần địa hóa khoáng vật cũng như vi cấu tạo của các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô trong khu vực Sơn La, kết hợp với những công trình nghiên cứu trước đó trong khu vực cho thấy, các đá của hệ tầng Nậm Cô nói riêng và các đá nằm trong đới khâu Sông Mã nói chung đã trải qua quá trình biến chất và biến dạng đa kỳ. Tuy nhiên, để có thể kết nối các quá trình biến chất và biến dạng xác định được trong hệ tầng Nậm Cô với các giai đoạn kiến tạo chính diễn ra trong khu vực Đông Dương thì cần có thêm các nghiên cứu chi tiết về đặc điểm biến chất và tuổi biến chất của các thành tạo biến chất trong khu vực. 4. Kết luận Kết quả phân tích thành phần địa hóa khoáng vật cùng với đặc điểm vi cấu tạo trong lát mỏng trình bày ở trên cho thấy, các đá pelit biến chất chứa granat của hệ tầng Nậm Cô trong khu vực Sơn La đã trải qua hai giai đoạn biến chất và biến dạng khác nhau (M1 và M2). Pha biến dạng và biến chất thứ nhất (M1) được xác định bằng tổ hợp cộng sinh khoáng vật tồn tại dạng thể tù trong các ban tinh plagiocla bao gồm granat + chlorit + muscovit + rutil/ilmenit + monazit, các khoáng vật này được sắp xếp định hướng và cấu thành nên mặt phiến Sn-1. Trong khi đó, tổ hợp cộng sinh khoáng vật gồm các ban tinh granat + plagiocla và các khoáng vật nền như thạch anh + muscovit + chlorit được hình thành và cấu thành mặt phiến (Sn) trong giai đoạn biến chất muộn hơn (M2). Lời cảm ơn Để hoàn thành bài báo này, nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn Giáo sư Kim Yoonsup - Trường Đại học Quốc gia Chungbuk, Hàn Quốc và các cán bộ phòng phân tích Korea Polar Reseach Institute (KOPRI) đã giúp đỡ nhóm nghiên cứu có được kết quả phân tích mẫu đáng tin cậy. Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện vô cùng quý báu của các thầy cô trong Bộ môn Địa chất, Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, các phòng ban chức năng của Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu của nhóm tác giả. Kết quả nghiên cứu được sự hỗ trợ từ Đề tài cấp cơ sở mã số T19-40 của Trường Đại học Mỏ-Địa chất, Quỹ Phát triển Khoa học Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 105.99- 2020.12. Hình 4. Mô hình mô tả sự hình thành và phát triển các khoáng vật và cấu tạo phiến trong đá phiến chứa granat thuộc hệ tầng Nậm Cô. Bùi Vinh Hậu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 64 - 72 71 Những đóng góp của tác giả Tổng quan: Bùi Vinh Hậu, Ngô Xuân Thành; Phương pháp luận: Bùi Vinh Hậu, Trần Thanh Hải, Ngô Xuân Thành; Phân tích số liệu: Bùi Vinh Hậu, Trần Thanh Hải, Ngô Thị Kim Chi; Điều tra, khảo sát: Bùi Vinh Hậu, Ngô Thị Kim Chi; Viết bản thảo: Bùi Vinh Hậu; Đánh giá và chỉnh sửa: Trần Thanh Hải, Ngô Xuân Thành. Tài liệu tham khảo Azañón, J. M., García-Dueñas, V., Goffé, B., (1998). Exhumation of high-pressure metapelites and coeval crustal extension in the Alpujarride complex (Betic Cordillera). Tectonophysics, 285, 231-252. Breeding, C. M., Ague, J. J., Brocker, M., (2004). Fluid-metasedimentary rock interactions in subduction-zone mélange: Implications for the chemical composition of arc magmas. Gelogical Society of America, 32, 1041-1044. Carmona, A. L., Pitra, P., Abati, J., (2013). Blueschist-facies metapelites from the Malpica-Tui Unit (NW Iberian Massif): phase equilibria modelling and H2O and Fe2O3 influence in high-pressure assemblages. Journal of Metamorphic Geology, 31, 263-280. Chmielowski, R. M. and Bery, R. F., (2012). The Cambrian metamorphic history of Tasmania: The Metapelites. Australian Journal of Earth Sciences: An International Geoscience Journal of the Geological Society of Australia, 59:7, 1007- 1019. Findlay, R. H., Phan, T. T., (1997). The structural setting of the Song Ma region, Vietnam and the Indochina plate boundary problem. Gondwana Research, 1, 11-33. Hau, B. V., Kim, Y., Thanh, N. X., Hai, T. T., Yi, K., (2018). Neoproterozoic deposition and Triassic metamorphism of metasedimentary rocks in the Nam Co complex, Song Ma Suture Zone, NW Vietnam. Geosciences Journal, 22, 459-568. Hieu, P. T., Qing, S., Yu, Y., Thanh, N. X., Dung, L.T., Tu, V. L., Siebel, W., Chen, F., (2017). Stages of late Paleozoic to early Mesozoic magmatism in the Song Ma belt, NW Vietnam: evidence from zircon U-Pb geochronology and Hf isotope composition. International Journal of Earth Sciences, 106, 855-874. Hoa, T. T., Tran, T. A., Ngo, T. P., Pham, T. D., Tran, V. A., Izohk, A. E., Borisenko, A. S., Lan, C. Y., Chung, S. L., Lo, C. H., (2008). Permo-Triassic intermediate-felsic magmatism of the Truong Son belt, Eastern margin of Indochina. Comptes Rendus Geoscience, 340, 112-126. Kim, T., Kim, Y., Cho, M., Lee, J. I., (2019). P-T evolution and episodic zircon growth in barroisite eclogites of the Lanterman Range, northern Victoria Land, Antarctica. Journal of Metamorphic Geology. Doi: 10.1111/jmg. 12474. Ko, Z.W., Enami, M., Aoya, M., (2005.) Chloritoid and barroisite-bearing pelitic schists from the eclogite unit in the Besshi district, Sanbagawa metamorphic belt. Lithos, 81, 79-100. Lepvrier, C., Maluski, H., Vu, V. T., Leyreoup, A., Phan, T. T., Vuong, N. V., (2004). The Early Triassic Indosinian orogeny in Vietnam (Truong Son Belt and Kontum Massif): Implications for the geodynamic evolution of Indochina. Tectonophysics, 393, 87-118. Lepvrier, C., Maluski, H., Vuong, N. V., Roques, D., Axente, V., Rangin, C., (1997). Indosinian NW- trending shear zones within the Truong Son belt (Vietnam): 40Ar-39Ar Triassic ages and Cretaceous to Cenozoic overprints. Tectonophysics, 283, 105-127. Lepvrier, C., Vuong, N. V., Maluski, H., Phan, T. T, Tich, V. V., (2008). Indosinian tectonics in Vietnam. Comptes Rendus Geoscience, 340, 94- 111. Liu, J., Tran, M., Tang, Y., Nguyen, Q. L., Tran, T. H., Wu, W., Chen, J., Zhang, Z., Zhao, Z., (2012). Permo-Triassic granitoids in the northern part of the Truong Son belt, NW Vietnam: Geochronology, geochemistry and tectonic implications. Gondwana Research, 22, 628- 644. Maldonado, R., Weber, B., Ortega-Gutiérrez, F., Solari, L. A., (2018). High-pressure metamorphic evolution of eclogite and associated metapelite from the Chuacus complex (Guatemala Suture Zone): constraints from phase equilibria modelling coupled with 72 Bùi Vinh Hậu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(1), 64 - 72 Lu-Hf and U-Pb geochronology. Journal of Metamorphic Geology, 36, 95-124. Marschall, H. R., Altherr, R., Kalt, A., Lidwig, T., (2008). Detrital, metamorphic and metasomatic tourmaline in high-pressure metasediments from Syros (Greece): intra- grain boron isotope patterns determined by secondary-ion mass spectrometry. Contributions to Mineralogy and Petrology, 155, 703-717. Meyre, C., Capitani, C. D., Zack, T., Frey, M., (1999). Petrology of High-pressure metapelites from the Adula Nappe (Central Alps, Switzerland). Journal of Petrology, 40, 199-213. Nakano, N., Osanai, Y., Minh, N. T., Miyamoto, T., Hayasaka, Y., Owada, M., (2008). Discovery of high-pressure granulite-facies metamorphism in north Vietnam: constrains to the Permo- Triassic Indochinese continental collision tectonics. Comptes Rendus Geoscience, 340, 127-138. Nakano, N., Osanai, Y., Sajeev, K., Hayasaka, Y., Miyamoto, T., Minh, N. T., Owada, M., Windley, B., (2010). Triassic eclogite from northern Vietnam: inferences and geological significance. Journal of Metamorphic Geology, 28, 59-76. Potel, S., Ferreiro Mählmann, R., Stern, W., Mullis, J., Frey M., (2006). Very low-grade metamorphic evolution of pelitic rocks under high-pressure/low-temperature conditions, NW New Caledonia. Journal of Petrology, 47, 991-1015. Skola, S., Mahlen, N. J., Johnson, C. M., Baumgartner, L. P., Lapen, T. J., Beard, B. L., Szilvagyi, E. R., (2015). Evidence for protracted prograde metamorphism followed by rapid exhumation of the Zermatt-Saas Fee ophiolite. Journal of Metamorphic Geology, 33, 711-734. Smye, A .J., Greenwood, L. V., Holland, T. J. B., (2010): Garnet- chloritoid- kyanite assem- blages: eclogite facies indicators of subduction constraints in orogenic belts. J. Metamorphic Geol., 28, 753-768. Thanh, N. X., Santosh, M., Tran, T. H., Hieu, P. T., (2016). Subduction initiation of Indochina and South China blocks: insight from the forearc ophiolitic peridotites of the Song Ma Suture Zone in Vietnam. Geological Journal, 51, 421- 442. Thanh, N. X., Tran, T. H., Hoang, N., Lan, V. Q., Kwon, S., Itaya, T., Santosh, M., (2014). Backarc mafic-ultramafic magmatism in Northeastern Vietnam and its regional tectonic significance. Journal of Asian Earth Sciences, 90, 45-60. Tinkham, D. K., Zuluaga, C. A., Stonwell, H. H., (2001). Metapelite phase equilibria modeling in MnNCKFMASH: the effect of variable Al2O3 and MgO/(MgO+FeO) on mineral stability. Geological Materials Research, 3, 1-42. Tran, T. H., Zaw, Khin, Halpin, J., Manaka, T., Meffre, S., Lai, C. K., Lee, Y. J., Le, V. H., Dinh, S., (2014). The Tamky-Phuoc Son Shear Zone in Central Vietnam: tectonic and metallogenic implications. Gondwana Research, 26 (1), 144- 164. Tran Van Tri., Vu Khuc (Eds.), (2011). Geology and Earth Resources of Vietnam. Publishing House for Science and Technology (645 pp.). Vuong, N. V., Hansen, B. T., Wemmer, K., Lepvrier, C., Tich, V. V., Thang, T. T., (2013). U/Pb and Sm/Nd dating on ophiolitic rocks of the Song Ma Suture Zone (northern Vietnam): evidence for upper Paleozoic Paleotethyan lithospheric remnants. Journal of Geodynamics, 69, 140- 147. Zhang, R. Y., Lo, C. H., Chung, S. L., Grove, M., Omori, S., Ilzuka, Y., Liou, J. G., Tri, T. V., (2013). Origin and tectonic implication of ophiolite and eclogite in the Song Ma Suture Zone between the South China and Indochina blocks. Journal of Metamorphic Geology, 31, 49-62.
File đính kèm:
- dac_diem_thanh_phan_thach_hoc_va_cau_truc_cac_da_phien_chua.pdf