Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa granitoid khối Tà Kou, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận
Khối Tà Kou có dạng gần đẳng thước với diện lộ khoảng 15 km2. Thành phần thạch học chủ yếu
là granodiorit biotit hornblend; thứ yếu là granit biotit hạt nhỏ sáng màu bị biến đổi. Thành phần
khoáng vật (%) chính là plagioclas (45 – 50), thạch anh (25), feldspar kali (15 – 20), biotit (5 – 10),
hornblend (5 – 7); thứ yếu là pyroxen; khoáng vật phụ gồm có zircon, apatit, orthit, muscovit và
ít quặng. Một số nơi gần đứt gãy hoặc trên vòm cao của khối, đá bị biến đổi hậu magma (granit
biotit hạt nhỏ), đặc biệt do hoạt động magma sau gây kiềm hóa mạnh làm tăng hàm lượng felspar
kali (35 – 50%) và thạch anh 30; giảm hàm lượng plagioclas (30 – 25%); khoáng vật màu amphibol
rất ít và vắng mặt pyroxen. Thành phần hóa học granodiorit có độ acid trung bình SiO2 61,08 –
62,14 (61,85); tổng kiềm (K2O+Na2O) 5,99 – 6,04 (6,00); tỷ số kiềm K2O/Na2O: 0,74 – 0,77 (0,75 <1).
Hàm lượng nguyên tố Ba, Rb thấp nhưng Sr khá cao, tỷ số Rb/Sr: 0,24; Ba/Sr 1,40, Ba/Rb: 5,85; K/Rb:
245,39; La/Yb: 10,33; Ce/Yb: 22,11, dị thường âm Eu trung bình. Khi ảnh hưởng các biến đổi hậu
magma, một số đá granit bị biến đổi thành phần hóa acid hơn: SiO2 72,27 – 74,07 (trung bình
73,17); tổng kiềm (K2O+Na2O): 7,48 – 7,96 (7,72); tỷ số kiềm K2O/Na2O: 1,60 – 1,69 (1,64>1). Hàm
lượng các nguyên tố Ba, Sr thấp nhưng Rb khá cao, tỷ số Rb/Sr: 1,43; Ba/Sr: 3,06, Ba/Rb: 2,79; K/Rb:
218,05; La/Yb: 8,60 và Ce/Yb: 15,74; dị thường âm Eu mạnh. Các đá granitoid Tà Kou thuộc loại
granit nhôm từ trung bình đến cao, loạt vôi-kiềm, kali trung bình đến cao, dị thường âm Eu từ
trung bình đến mạnh, thuộc kiểu I- granit. Nguồn gốc granitoid hình thành chủ yếu từ nguồn gốc
manti trong bối cảnh kiến tạo đới hút chìm- grannit cung núi lửa (VAG), kiểu Đông Á cố, tương tự
đới Andes và bị biến đổi có thể do ảnh hưởng của hoạt động magma giai đoạn sau. Đối sánh với
các thành tạo granitoid ở Nam Việt Nam, granitoid khối Tà Kou thuộc pha 2 phức hệ Định Quán.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa granitoid khối Tà Kou, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(1):357-375 Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu 1Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam, Việt Nam 2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM, Việt Nam Liên hệ Nguyễn Kim Hoàng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM, Việt Nam Email: nkhoang@hcmus.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 05-12-2018 Ngày chấp nhận: 12-3-2019 Ngày đăng: 31-3-2020 DOI : 10.32508/stdjns.v4i1.597 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa granitoid khối Tà Kou, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận Nguyễn Thị Thu Thủy1, Nguyễn Kim Hoàng2,* Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Khối Tà Kou có dạng gần đẳng thước với diện lộ khoảng 15 km2 . Thành phần thạch học chủ yếu là granodiorit biotit hornblend; thứ yếu là granit biotit hạt nhỏ sáng màu bị biến đổi. Thành phần khoáng vật (%) chính là plagioclas (45 – 50), thạch anh (25), feldspar kali (15 – 20), biotit (5 – 10), hornblend (5 – 7); thứ yếu là pyroxen; khoáng vật phụ gồm có zircon, apatit, orthit, muscovit và ít quặng. Một số nơi gần đứt gãy hoặc trên vòm cao của khối, đá bị biến đổi hậu magma (granit biotit hạt nhỏ), đặc biệt do hoạt độngmagma sau gây kiềm hóamạnh làm tăng hàm lượng felspar kali (35 – 50%) và thạch anh 30; giảm hàm lượng plagioclas (30 – 25%); khoáng vật màu amphibol rất ít và vắng mặt pyroxen. Thành phần hóa học granodiorit có độ acid trung bình SiO2 61,08 – 62,14 (61,85); tổng kiềm (K2O+Na2O) 5,99 – 6,04 (6,00); tỷ số kiềm K2O/Na2O: 0,74 – 0,77 (0,75 <1). Hàm lượng nguyên tố Ba, Rb thấp nhưng Sr khá cao, tỷ số Rb/Sr: 0,24; Ba/Sr 1,40, Ba/Rb: 5,85; K/Rb: 245,39; La/Yb: 10,33; Ce/Yb: 22,11, dị thường âm Eu trung bình. Khi ảnh hưởng các biến đổi hậu magma, một số đá granit bị biến đổi thành phần hóa acid hơn: SiO2 72,27 – 74,07 (trung bình 73,17); tổng kiềm (K2O+Na2O): 7,48 – 7,96 (7,72); tỷ số kiềm K2O/Na2O: 1,60 – 1,69 (1,64>1). Hàm lượng các nguyên tố Ba, Sr thấp nhưng Rb khá cao, tỷ số Rb/Sr: 1,43; Ba/Sr: 3,06, Ba/Rb: 2,79; K/Rb: 218,05; La/Yb: 8,60 và Ce/Yb: 15,74; dị thường âm Eu mạnh. Các đá granitoid Tà Kou thuộc loại granit nhôm từ trung bình đến cao, loạt vôi-kiềm, kali trung bình đến cao, dị thường âm Eu từ trung bình đến mạnh, thuộc kiểu I- granit. Nguồn gốc granitoid hình thành chủ yếu từ nguồn gốc manti trong bối cảnh kiến tạo đới hút chìm- grannit cung núi lửa (VAG), kiểu Đông Á cố, tương tự đới Andes và bị biến đổi có thể do ảnh hưởng của hoạt động magma giai đoạn sau. Đối sánh với các thành tạo granitoid ở Nam Việt Nam, granitoid khối Tà Kou thuộc pha 2 phức hệ Định Quán. Từ khoá: thạch học, thạch địa hóa, granitoid, Tà Kou MỞĐẦU Granitoid khối Tà Kou thuộc địa phận thị trấnThuận Nam, xã Hàm Minh và xã Tân Thuận, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, rộng khoảng 15 km2; cách Tp. PhanThiết 35 km về phía Tây Nam, cách Tp. Hồ Chí Minh khoảng 160 km về phía Đông. Tọa độ địa lý của khối là 10o47’38” đến 10o50’25” vĩ độ Bắc và 107o52’18” đến 107o55’19” kinh độ Đông. Grani- toid khối Tà Kou có dạng núi sót trong đồng bằng bóc mòn - tích tụ ven biển. Trong Đo vẽ địa chất lãnh thổ Nam Việt Nam tỷ lệ 1/500.000, khối này được xếp vào phức hệ Định Quán1. Khi hiệu đính thành lập Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1/500.000, khối này được xếp vào phức hệ Ankroet - Định Quán2. Ở mức độ nghiên cứu chi tiết hơn trong Đo vẽ Bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ Hàm Tân - Côn Đảo, phần lớn (khoảng 80%) khối granitoid cũng liên hệ vào thành phần của pha 2 phức hệ Định Quán; một phần gồm các thể nhỏ (khoảng 20%) được xếp vào pha 2 và pha 3 phức hệ Đèo Cả3. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu chưa làm sáng tỏ đặc điểm thạch học- thạch địa hóa để phân biệt rõ các đá giữa phức hệ Định Quán và phức hệ Đèo Cả. Các nghiên cứu của nhóm tác giả tại thực địa cũng như kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm cho thấy, những đặc trưng cơ bản về thạch học - khoáng vật, thạch địa hóa của granitoid khối Tà Kou khá tương đồng với tài liệu đo vẽ địa chất của các nhà địa chất trước đây2–4 được xếp vào phức hệ Định Quán. Kết quả nghiên cứu cũng thể hiện, các thể nhỏ granit được xếp phức hệĐèo Cả gồm từ pha 1 (monzodiorit, monzogranodiorit, granodiorit biotit có hornblend), pha 2 (granit, granit biotit, granosyenit hạt vừa) đến pha 3 (granit biotit porphyr hạt nhỏ và granit peg- matit)3 trong nội khối Tà Kou cũng chỉ là granitoid thuộc pha 2 phức hệ Định Quán nhưng bị biến đổi hậu magma. CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trích dẫn bài báo này: Thủy N T T, Hoàng N K. Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa granitoid khối Tà Kou, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(1):357-375. 357 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(1):357-375 Đặc điểm cấu trúc địa chất Đới Đà Lạt được tạo thành từ trầm tích Mesozoi đến Kainozoi, đá magmaMesozoi muộn, đến Paleogen và Neogen đến bazan tuổi Đệ tứ. Các thành tạoMesozoi trong khu vực này là các đá trầm tích tuổi Jura. Các thành tạo Jura bị uốn nếp, thường bị biến chất yếu nơi tiếp xúc của các pluton Mesozoi muộn. Ở phần phía Đông của khu vực, đá núi lửa Mesozoi muộn và đá núi lửa rất phổ biến và được hiểu là các sản phẩm liên quan đến hút chìm. Phần phía Tây bị ảnh hưởng yếu bởi các sự kiện kiến tạo Mesozoi muộn, sự phát triển rộng rãi núi lửa bazan trong Kainozoi5,6. Khối Tà Kou (Hình 1) phân bố ở phía Đông Nam đới Đà Lạt, thành tạo địa chất chỉ là các đá pha 2 phức hệ Định Quán với thành phần thạch học khá đồng nhất chủ yếu granodiorit biotit hornblend hạt vừa (Hình 2), đôi nơi nhất là phần trên cao chuyển tiếp sang granit biotit hornblend, granit biotit hạt vừa- nhỏ hoặc bị biến đổi do hoạt động magma về sau. Granitoid này bị các đámạch sẫmmàu có thành phần là diabas, gabrodiabas được xếp vào phức hệCùMông vàmạch granit ... 7,3 24,6 22,5 24,8 4,1 9,4 36,3 37,3 27,7 4,6 Ce 100,0 56,5 53,0 50,1 53,2 0,5 18,0 66,2 67,1 50,5 0,5 Pr 1,2 6,4 6,1 6,1 6,2 5,2 2,3 7,3 7,4 5,7 4,7 Continued on next page 369 Tạp chí Phát triển K hoa học và C ông nghệ – K hoa học Tự nhiên, 4(1):357-375 Table 2 continued SHM Trị số Clark Granodiorit biotit hornblend Granit biến đổi TC01 TC09 TC13 Trung bình TB/Clark TC02 TC06 TC06 R Trung bình TC/Clark Nd 4,6 24,3 24,1 24,2 24,2 5,3 8,7 25,8 26,3 20,3 4,4 Sm 9,0 5,0 4,9 5,2 5,0 0,6 2,3 5,1 5,2 4,2 0,5 Eu 1,5 1,1 1,1 1,1 1,1 0,7 0,5 0,6 0,6 0,5 0,4 Gd 9,0 4,4 4,3 4,8 4,5 0,5 2,5 4,8 4,9 4,0 0,4 Tb 2,5 0,7 0,7 0,8 0,7 0,3 0,4 0,8 0,8 0,7 0,3 Dy 6,7 4,1 4,0 4,8 4,3 0,6 2,9 5,1 5,1 4,4 0,7 Ho 2,0 0,8 0,8 1,0 0,9 0,4 0,6 1,1 1,1 0,9 0,5 Er 4,0 2,4 2,3 2,8 2,5 0,6 1,8 3,3 3,3 2,8 0,7 Tm 0,3 0,3 0,3 0,4 0,4 1,2 0,3 0,5 0,5 0,4 1,5 Yb 4,0 2,3 2,2 2,8 2,4 0,6 1,9 3,5 3,5 3,0 0,7 Lu 1,0 0,3 0,3 0,4 0,4 0,4 0,3 0,5 0,5 0,5 0,5 Hf 1,0 4,6 4,8 4,3 4,6 4,6 3,1 4,8 4,8 4,2 4,2 Ta 3,5 0,6 0,6 0,6 0,6 0,2 1,1 1,4 1,4 1,3 0,4 Sn 300,0 11,0 11,0 0,04 13,0 13,0 13,0 0,04 W 1,5 1,3 4,3 5,4 3,7 2,5 5,0 1,5 1,3 2,6 1,7 Pb 20,0 22,5 22,1 12,2 18,9 0,9 16,8 25,0 25,0 22,3 1,1 Th 18,0 7,9 8,2 7,7 7,9 0,4 6,5 31,4 31,3 23,1 1,3 U 3,5 1,5 1,6 4,9 2,7 0,8 4,3 8,2 8,0 6,9 2,0 K 33400 21245 21080 21577 21301 0,6 38175 41495 39835,2 1,2 Th/U 5,1 5,1 5,2 1,6 4,0 0,8 1,5 3,8 3,9 3,1 0,6 Zr/Hf 200,0 37,2 37,9 35,7 36,9 0,2 30,4 27,4 28,3 28,7 0,1 Nb/Ta 5,7 13,6 14,3 13,0 13,6 2,4 10,6 7,2 7,2 8,3 1,5 Rb/Sr 0,7 0,2 0,2 0,2 0,24 0,4 1,1 1,6 1,4 1,4 2,0 Ba/Sr 2,8 1,4 1,4 1,4 1,4 0,5 2,7 3,9 3,3 3,3 1,2 Ba/Rb 4,2 5,8 5,7 6,0 5,9 1,4 2,4 2,4 2,4 2,4 0,6 K/Rb 167,0 238,4 236,8 261,0 245,4 1,5 211,4 217,9 214,6 214,6 1,3 Continued on next page 370 Tạp chí Phát triển K hoa học và C ông nghệ – K hoa học Tự nhiên, 4(1):357-375 Table 2 continued SHM Trị số Clark Granodiorit biotit hornblend Granit biến đổi TC01 TC09 TC13 Trung bình TB/Clark TC02 TC06 TC06 R Trung bình TC/Clark Ca/Sr 52,7 92,9 92,6 106,5 97,3 1,8 82,0 69,5 0,0 50,5 1,0 Rb/Sr 40,0 5,9 6,0 4,9 5,58 0,1 35,1 50,4 51,4 44,5 1,1 Rb/Cs 1,5 11,8 11,1 8,1 10,17 6,8 4,9 10,3 10,7 9,3 6,2 La/Yb 1,5 24,4 23,9 18,0 21,81 14,5 9,3 18,7 19,2 16,9 11,2 Ce/Yb 20,4 14,6 14,6 14,9 14,72 0,7 7,2 7,6 7,6 7,5 0,4 SREE 46,2 25,6 25,0 26,7 25,75 0,6 11,6 26,0 26,5 21,4 0,5 Eu/Eu* 34,7 16,8 16,7 18,7 17,41 0,5 9,5 18,4 18,8 15,6 0,4 Ghi chú: Nguyên tố vết, hiếm được phân tích bằng phương pháp ICP-MS tại Viện Vật lý Địa cầu và Địa chất, Viện HLKH Trung Quốc. 371 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(1):357-375 Nguồn gốc và bối cảnh thành tạo Theo đặc điểm thạch học- khoáng vật và thạch địa hóa, granitoid khối Tà Kou là loại granit trung bình đến cao nhôm, loạt vôi-kiềm, potassium trung bình đến cao, mang đặc điểm I-granit10–12. Các nguyên tố vi lượng nhóm lithophil (LIL) có sự tăng cao Rb, Sr và thấp Ba. Các biểu đồ chuẩn hóa nguyên tố đất hiếm có sự nghiêng thoải nguyên tố đất hiếm nhẹ và nguyên tố đất hiếm nặng có sự bình ổn nằm ngang, khá phù hợp với các đá có nguồn gốc manti. Dị thường âm Eu trung bình đến mạnh chứng tỏ granitoid có phân dị trong quá trình hình thành plagioclas. Các nguyên tố vết chuẩn hóa granit sống núi đại dương (ORG) có yếu tố đới hút chìm bởi dị thường âm Ta, Nb so với các nguyên tố đứng trước và sau chúng, phản ánh bối cảnh hình thành granit rìa lục địa tích cực hoặc cung đảo. Đồng thời, các nguyên tố vết chuẩn hóa biến thiên khá tương đồng với granit cung magma rìa lục địa - VAG Chile (đới Andes). Trên các biểu đồ phân loại theo bối cảnh kiến tạo Batchelor & Bowden, 1985 (Hình 19)15 và Harris et al., 1986 (Hình 20)16, granitoid chủ yếu thuộc trường cung núi lửa trước va chạm. Sự tương quan các nguyên tố vết không tương hợp giữa Rb với tổng Y+Nb và Yb+Ta; Nb với Y; Ta với Yb (Hình 21)13 đặc trưng cho granitoid cung núi lửa. Kết quả nghiên cứu thể hiện địa hóa của granitoid khối Tà Kou khá tương đồng với các nghiên cứu trước đây: rất thấp các nguyên tố trường lực cao (Nb, Ta, Zr và Hf). Trong đó, Nb thường thấp hơn giá trị trung bình của I-type (14 ppm) và felsic I-type (21 ppm) granites trong vành đai Lachlan của đông nam Úc17. Kết quả chuẩn hóa manti nguyên thủy các đá phức hệ ĐịnhQuán cho thấy sự làm giàu trong các thành phần ion lithium (LIL) lớn (Cs, Rb,Th, K, vàU) và biểu hiện các dị thường trường lực mạnh (Nb và Ta)5,9. Như vậy, granitoid khối Tà Kou thuộc I-granit, loạt vôi-kiềm, nhôm trung bình đến cao; phân dị từ gra- nodiorit đến granit và có nguồn gốc xuất sinh từ magma manti được hình thành trong bối cảnh cung xâm nhập-núi lửa của rìa lục địa tích cực kiểu Đông Á cổ, tương tự đới Andes. Đối sánh với các kết quả nghiên cứu trước đây1–4,8,18–20 5,6,9, có thành phần thạch học, khoáng vật – thạch địa hóa tương ứng pha 2, phức hệ Định Quán phát triển mạnh trong đới Đà Lạt, tuổi Creta sớm. KẾT LUẬN Granitoid khối Tà Kou có thành phần thạch học hầu hết là granodiorit biotit hornblend; gần đứt gãy hoặc trên vòm cao của khối, đá bị biến đổi hậu magma, đặc biệt do hoạt độngmagma sau gây kiềm hóa mạnh làm tăng hàm lượng felspar kali, giảm khoáng vậtmàu như biotit, hornblend và vắng mặt pyroxen. Thành phần khoáng vật chính là plagioclas, felspar kali và thạch anh; khoáng vật phụ là zircon, apatit, orthit và ít quặng. Các đá thuộc loạt granitoid vôi-kiềm, potas- sium trung bình đến cao, nhôm từ trung bình đến cao; dị thường âm Eu từ trung bình đến mạnh, thuộc kiểu I- granit. Nguồn gốc granitoid hình thành chủ yếu từ nguồn manti trong bối cảnh kiến tạo đới hút chìm - grannit cung núi lửa (VAG), kiểu Đông Á cố, tương tự đới Andes. Các đá này được xếp vào pha 2 phức hệ Định Quán phát triển mạnh mẽ trong đới Đà Lạt. Kết luận này phù hợp với mô hình chung, granitoid đới Đà Đạt thuộc bối cảnh hút chìm - cung núi lửa 5,9 hoạt động từ giữa Jura muộn đến cuối Kreta, ở khu vực Đông Nam Á là xâm nhập - núi lửa kiểu Andes. XUNGĐỘT LỢI ÍCH Nhóm tác giả cam kết không mâu thuẫn quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên. ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy chịu trách nhiệm gia công, phân tích mẫu thạch học và gửi phân tích các loại hóa học đến các phòng thí nghiệm, mô tả và trình đặc điểm thạch học- khoáng vật, thạch địa hóa, viết bài báo các nội dung: cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu, đặc điểm thạch học – khoáng vật và đặc điểm thạch hóa. Tác giả Nguyễn Kim Hoàng chịu trách nhiệm khảo sát địa chất, thu thập mẫu ngoài trời, mô tả đặc điểm địa chất và luận giải nguồn gốc và điều kiện thành tạo của granitoid, viết bài báo các nội dung: mở đầu, đặc điểm địa hóa và kết luận; liên hệ phản hồi các câu hỏi và yêu cầu của phản biện và ban biên tập tạp chí. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Trung H, nnk. Các giai đoạn hoạt động magma- kiến tạo chủ yếuởmiềnNamViệtNam. Bảnđồđịa chất số47, HàNội. 1980;. 2. Bao NX, Lương TD, nnk. Thuyết minh tóm tắt và Bản đồ địa chất Việt Nam, tỷ lệ 1:500.000. Liên đoànBảnđồĐịa chấtmiền Nam, Tp HCM. 1982;. 3. Cường NV, nnk. Báo cáo đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Hàm Tân - Côn Đảo, tỷ lệ 1: 50.000. Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam, Tp HCM. 2001;. 4. Đ Lương T, Bao NX. Các thành tạo magma Việt Nam, Tập II. Cục Địa chất Việt Nam. 1995;. 5. Thuy-Nguyen TB. Geochemical and isotopic constraints on the petrogenesis of granitoids from the Dalat zone, southern Vietnam; 2003. Journal of Asian Earth Sciences. 2004;23:467– 482. Available from: https://doi.org/10.1016/j.jseaes.2003.06. 001. 6. J S, C-Y L, T L, T U, H-J Y, S M, et al. Formation of Cretaceous Cordilleran and post-orogenic granites and their microgran- ular enclaves from the Dalat zone, southern Vietnam: Tec- tonic implications for the evolution of Southeast Asia. Lithos. 2013;182-183:229–241. Available from: https://doi.org/10. 1016/j.lithos.2013.09.016. 372 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(1):357-375 Hình 19: Biểu đồ thể hiện bối cảnh kiến tạo tạo núi của granitoid theo Batchelor & Bowden, 1985 15 . Harris et al., 1986 16 . Hình 20: Phân loại đá dựa vào bối cảnh kiến tạo theo Harris et al., 1986 16 . 7. Hieu PT, et al. Late Permian to Early Triassic crustal evo- lution of the Kontum massif, centralVietnam: zircon U-Pb ages and geochemical and Nd-Hf isotopic composition of the Hai Van granitoid complex. International Geology Review. 2015;57(15):1877–1888. Available from: https://doi.org/10. 1080/00206814.2015.1031194. 8. Đức Thắng N, nnk. Đo vẽ lập bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Bến Khế - Đồng Nai. Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam, Tp HCM. 1988;. 9. Thuy-Nguyen TB, et al. Geochronology of granitoids from the Dalat zone, southern Vietnam. European Journal of Mineral- ogy, Abstract. 2000;12-1. 10. Rollison H. Using geochemical data: evalution, presentation, interpretation. Longman Group Ltd England. 1993;p. 58–59, 75 – 77, 142 – 144, 202 – 206. 11. Chappell BW, White AJR. Two constrasting granite types. Pa- cific Geology. 1974;8:173–174. 12. Irvine TN, Baragar WRA. A guide to the chemical classification of the commonvolcanic rocks. Can Jour Earth Sci. 1971;8:523– 548. Available from: https://doi.org/10.1139/e71-055. 13. Pearce JA, et al. Trace element discrimination diagrams for the tectonic interpretation of granite rocks. Petrol. 1984;25:956– 983. Available from: https://doi.org/10.1093/petrology/25.4. 956. 14. Voitevits GV, nnk. Tra cứu địa hóa, dịch sang tiếng Việt: Đặng Trung Thuận và nnk. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 1985;. 15. Batchelor RA, Bowden P. Petrogenetic Interpretation of Grani- toidRock SeriesUsingMulticationic Parameters. ChemicalGe- ology. 1985;48:43–55. Available from: https://doi.org/10.1016/ 0009-2541(85)90034-8. 16. Harris NB, et al. Geochemical characteristics of collision-zone magmatism. Geo Soc Spec Pub. 1986;19:67–81. Available from: https://doi.org/10.1144/GSL.SP.1986.019.01.04. 17. Chappell BW, White AJRI. S-type granites in the Lachlan Fold Belt. Earth and Environmental Science Transactions of The Royal Society of Edinburgh. 1992;83(1-2):1–26. Available from: https://doi.org/10.1017/S0263593300007720. 18. Thủy NTT. Đặc điểm thạch học-thạch địa hóa và khoáng hóa liên quangraniotid khối Tà Kou, HàmThuậnNam, Bình Thuận. Luận văn thạc sĩ địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp HCM. 2018;. 19. Trị TV, Khúc V, nnk. Địa chất và Tài nguyên Việt Nam. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, NXBKhoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 2008;. 373 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(1):357-375 Hình 21: Các biểu đồ phân chia bối cảnh kiến tạogranitoid khối Tà Kou theo J. A. Pearce (1984) 13 . 20. Trung H, nnk. Thạch luận và sinh khoáng đại cương. NXB Đại học Quốc gia Tp HCM. 2006;. 374 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(1):357-375 Open Access Full Text Article Research Article 1South Viet Nam Geological Mapping Division, Vietnam 2University of Science, VNU-HCM, Vietnam Correspondence Nguyen Kim Hoang, University of Science, VNU-HCM, Vietnam Email: nkhoang@hcmus.edu.vn History Received: 05-12-2018 Accepted: 12-3-2019 Published: 31-3-2020 DOI : 10.32508/stdjns.v4i1.597 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Petrographical, petrochemical characteristics of Ta Koumassif granitoids, Ham Thuan Nam, Binh Thuan Nguyen Thi Thu Thuy1, Nguyen Kim Hoang2,* Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT Ta Kou is isometric shape with an area of about 15 km2 . Petrographical composition is mainly biotite-hor blende granodiorite; minor are altered light colored fine grained biotite granite. Min- eral composition is mainly plagioclase 45–50, quartz 25, potassium feldspar 15–20, biotite 5–10, hornblende (5–7); secondary is pyroxen; Accessory minerals include zircon, apatite, orthit, mus- covite and rare ore. In some places, near fault or high arch of massif, rocks have been altered by other magma, especially near faults due to post-magma activity including fine grained biotite granite which caused strongly by alkalization such as increasing the content of potassium felspar (35–50%) and quartz 30; reducing plagioclase content (30–25%); amphibole -colored minerals is rare and pyroxene is absent. Chemical composition of medium acid granodiorite SiO2 61.08–62.14 (61.85); total alkalinity (K2O+Na2O) 5,99–6,04 (6.00); ratio of alkaline K2O/Na2O: 0.74-0.77 (0.75 <1). Characterized trace elements content of granodiorite: Rb and Ba are low but Sr is quite high; ratios Rb/Sr: 0.24; Ba/Sr 1.40, Ba/Rb: 5.85; K/Rb: 245.39; La/Yb: 10.33; Ce/Yb: 22.11; normal Eu anomalies. When influencing the post-magmatic activity, some granite is more acidific, chemical composition of altered graniteSiO2 72.27–74.07 (73.17); total alkalinity (K2O+Na2O): 7.48–7.96 (7.72); ratio of al- kaline K2O/Na2O: 1.60–1.69 (1.64>1). Characterized trace elements content of altered granite: Ba and Sr are low but high Rb; ratios of Rb/Sr: 1.43; Ba/Sr: 3.06, Ba/Rb: 2.79; K/Rb: 218.05; La/Yb: 8.60 and Ce/Yb: 15.74; strong Eu anomalies.Ta Kou granitoids belong to the medium to high aluminum series, medium to high potassium alkaline series, negative Eu anomalies is from normal to strong, type of I- granite. Granitoid characterized subduction-related formation and altered which may be due to the effects of later phase magmatic activity. Compared with granitoid formations in South Vietnam, Ta Kou massif granitoids belong to phase 2 of Định Quán complex. Key words: petrography, petrochemical, granitoid, Ta Kou Cite this article : Thi Thu Thuy N, Kim Hoang N. Petrographical, petrochemical characteristics of Ta Kou massif granitoids, Ham Thuan Nam, Binh Thuan. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(1):357-375. 375
File đính kèm:
- dac_diem_thach_hoc_thach_dia_hoa_granitoid_khoi_ta_kou_ham_t.pdf