Đặc điểm địa mạo hõm gặm mòn (notch) khu vực Hà Tiên - Kiên Lương
Bằng các phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu, đo đạc kích thước, so sánh tương tự, công cụ
bản đồ và GIS, đặc điểm địa mạo hõm gặm mòn (notch) khu vực Hà Tiên – Kiên Lương gồm hình
thái, nguồn gốc và tuổi đã được làm sáng tỏ. Hình thái hõm gặm mòn tại Hà Tiên – Kiên Lương có
2 kiểu cơ bản là dạng chữ U và dạng chữ V; nguồn gốc gồm 3 kiểu: hòa tan hóa học, mài mòn cơ
học và xói mòn sinh học; các hõm gặm mòn chủ yếu hình thành trong giai đoạn biển lùi Holocene.
Các hõm gặm mòn được tạo ra tại bốn thời đoạn dừng tương ứng với 4 mức cao mực biển: 5 m, 3
m, 1 m và 0 m (mức hiện tại) lần lượt có tuổi là: 5.480, 3.180, 1.025 năm trước và mức hiện tại đang
được hình thành. Nghiên cứu đã cung cấp một tài liệu khoa học hữu ích gồm vai trò quan trọng
của sinh vật trong việc tạo thành các hõm gặm mòn; tác động của sinh vật, sóng và độ che chắn
đối với hình thái của các hõm gặm mòn; bằng chứng của sự biến đổi khí hậu trong quá khứ. Vì thế,
con người cần bình tĩnh và ứng phó linh hoạt đối với biến đổi khí hậu thay vì xây dựng các công
trình tốn kém. Các hõm gặm mòn là những di sản địa chất vùng ven biển quan trọng cần được
bảo tồn để phục vụ cho nghiên cứu và giáo dục, dự báo về môi trường nhạy cảm vùng Hà Tiên –
Kiên Lương, góp phần cảnh báo những rủi ro trong việc quy hoạch và xây dựng tại các khu vực có
hang động ngầm trên đá vôi vùng đới bờ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm địa mạo hõm gặm mòn (notch) khu vực Hà Tiên - Kiên Lương
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):693-705 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM Liên hệ Trần Thị Linh Chi, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM Email: LinhChi14KMT@gmail.com Lịch sử Ngày nhận: 05-12-2018 Ngày chấp nhận: 14-8-2020 Ngày đăng: 30-9-2020 DOI : 10.32508/stdjns.v4i3.608 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Đặc điểm địamạo hõm gặmmòn (notch) khu vực Hà Tiên – Kiên Lương Trần Thị Linh Chi*, Hà Quang Hải Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Bằng các phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu, đo đạc kích thước, so sánh tương tự, công cụ bản đồ và GIS, đặc điểm địa mạo hõm gặm mòn (notch) khu vực Hà Tiên – Kiên Lương gồm hình thái, nguồn gốc và tuổi đã được làm sáng tỏ. Hình thái hõm gặmmòn tại Hà Tiên – Kiên Lương có 2 kiểu cơ bản là dạng chữ U và dạng chữ V; nguồn gốc gồm 3 kiểu: hòa tan hóa học, mài mòn cơ học và xói mòn sinh học; các hõm gặmmòn chủ yếu hình thành trong giai đoạn biển lùi Holocene. Các hõm gặmmòn được tạo ra tại bốn thời đoạn dừng tương ứng với 4 mức cao mực biển: 5 m, 3 m, 1 m và 0 m (mức hiện tại) lần lượt có tuổi là: 5.480, 3.180, 1.025 năm trước và mức hiện tại đang được hình thành. Nghiên cứu đã cung cấp một tài liệu khoa học hữu ích gồm vai trò quan trọng của sinh vật trong việc tạo thành các hõm gặm mòn; tác động của sinh vật, sóng và độ che chắn đối với hình thái của các hõm gặmmòn; bằng chứng của sự biến đổi khí hậu trong quá khứ. Vì thế, con người cần bình tĩnh và ứng phó linh hoạt đối với biến đổi khí hậu thay vì xây dựng các công trình tốn kém. Các hõm gặm mòn là những di sản địa chất vùng ven biển quan trọng cần được bảo tồn để phục vụ cho nghiên cứu và giáo dục, dự báo về môi trường nhạy cảm vùng Hà Tiên – Kiên Lương, góp phần cảnh báo những rủi ro trong việc quy hoạch và xây dựng tại các khu vực có hang động ngầm trên đá vôi vùng đới bờ. Từ khoá: địa mạo, hõm gặmmòn, notch, Hà Tiên – Kiên Lương GIỚI THIỆU Các hõm gặmmòn bờ biển (coastal notches) là những khoảng lõm nằm ngang trên các vách đá, đặc biệt là đá vôi. Hõm gặm mòn nằm gần hoặc sát mực nước biển và là sản phẩm của các quá trình xói mòn như hòa tan, mài mòn, gặm mòn. Các nghiên cứu địa mạo hõm gặm mòn trên thế giới tập trung vào nguồn gốc, hình thái và tuổi. Theo tổng hợp của Higgin (1980), thuật ngữ “hõm gặm mòn” (notch) lần đầu được giới thiệu trong báo cáo khoa học của Ph. H. Kuenen (1933)1. Nguồn gốc nước biển hòa tan đá vôi tạo các hõm được Karl Semper (1863) giới thiệu sớm nhất1. Nguồn gốc mài mòn lần đầu được công bố bởi Chamberlin vào năm 19241,2. Nguồn gốc xói mòn sinh học được Agassiz công bố từ năm 1895, nhưng cho đến nghiên cứu của MacFeyden (1930) và Kuenen (1933) mới được các nhà khoa học chú ý 1. Xói mòn sinh học được khẳng định là nguồn gốc đóng vai trò chính tạo ra hõm gặm mòn trong nghiên cứu của Hodgkin, 1970 3. Năm 1984, Alan S. Trenhaile cho rằng quá trình phong hóa muối cũng tạo ra hõm gặm mòn (Trenhaile, 1987) 4. Một số kết quả định tuổi các mức hõm gặm mòn và tuổi của thềm biển tại những khu vực lân cận được trình bày trong Bảng 1. Tại Việt Nam, 2 khu vực có nhiều hõm gặm mòn là vịnh Hạ Long và Hà Tiên – Kiên Lương. Nguyễn Văn Lập (2000) khi nghiên cứuĐồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã dùng hõm gặm mòn để xác định tuổi Holocen muộn và cao độ của các bậc thềm biển cổ 5. Trần Văn Trị (2003) gọi hõm gặm mòn ở Vịnh Hạ Long là ”ngấn sóng vỗ” có tuổi Holocen giữa-muộn hình thành do mực biển dâng, hạ và chuyển động kiến tạo hiện đại10. DoãnĐình Lâm vàWilliamBoyd (2004) cũng gọi các hõm gặmmòn ở Vịnh Hạ Long là ”ngấn sóng vỗ” có tuổi Pleistocen muộn và Holocen giữa-muộn được tạo trong quá trình biển lùi11. Như vậy, nghiên cứu hõm gặm mòn tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào xác định tuổi và mối quan hệ với các mực biển cổ; nguồn gốc và hình thái xem như còn để ngỏ hoặc mặc định có nguồn gốc mài mòn hoặc hóa học. Nhằm làm rõ và bổ sung thông tin cho các văn liệu nghiên cứu về hõmgặmmòn tạiViệtNam, đề tài được thực hiện ở vùngHàTiên –Kiên Lương, cụ thể là 5 địa điểm gồm Núi Đá Dựng, Thạch Động, Hang Moso, Hang Cá Sấu và Chùa Hang (Hòn Chông) (Hình 1). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để làm sáng tỏ hình thái, nguồn gốc và tuổi các hõm gặmmòn khu vực Hà Tiên – Kiên Lương, các phương Trích dẫn bài báo này: Chi T T L, Hải H Q. Đặc điểm địamạo hõm gặmmòn (notch) khu vực Hà Tiên – Kiên Lương. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(3):693-705. 693 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):693-705 B ản g 1: M ột số kế tq u ả n g h iê n cứ u xá c đ ịn h tu ổi củ a h õm g ặm m òn và tu ổi th ềm b iể n (đ ơ n vị :m ,n ăm ) Vị tr í M ức 1 M ức 2 M ức 3 M ức 4 Tá cg iả (n ãm ng hi ên cứ u) Ca o độ Tu ổ i Ca o độ Tu ổ i Ca o độ Tu ổ i Ca o độ Tu ổ i H àT iên - - 2,5 41 50 14 0 4,5 - - - Ng uy ễn Vã n Lậ p (2 00 0) 5 . Cô n Đ ảo ,P hú Q uố c, Th ổ Ch u, Bã iC ạn ,C ù lao Ré , 1.5 – 2 90 0- 12 00 2.5 -3 21 70 -2 43 5 3– 4 33 57 -4 11 0 4– 6 50 60 + 68 00 Ko ro tk yv àn nk (1 99 5) 6 Ba n Sa na m ch ai (Th ái La n) 0 15 00 2 25 00 – 27 00 2.5 40 00 4 60 00 Si n s ak ul và nn k( 19 85 )7 Bá n đả o M ala ys ia -2 – -1 12 00 2 28 00 5– 10 50 00 – 70 00 Tj ia (1 99 2) 8 Đ ảo Ka ew (Th ái La n) Tr ùn gm ực bi ển hi ện tạ i 0,5 41 95 14 0 2 55 70 14 0 Si ns ak ul và nn k( 19 92 )9 694 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):693-705 Hình 1: Các vị trí nghiên cứu pháp nghiên cứu được thực hiện gồm thu thập và tổng hợp tài liệu, đo đạc kích thư ... ng14,21. Như vậy, các hõm gặm mòn trên đá vôi tại khu vực Hà Tiên – Kiên Lương chủ yếu được tạo thành bởi sự phân bố theo cao độ khác nhau của 8 loài sinh vật gồm vi sinh vật, giun biển, vẹm, hà, hàu, nhím biển, thân lỗ và địa y. Các notches còn chịu ảnh hưởng của sóng biển và độ che chắn. Một số hõm còn có nguồn gốc hòa tan đá vôi khi có quá trình hình thành hang động. Tuổi Các hõm gặm mòn được đo đạc chi tiết tại Hang Cá Sấu (Hình 9 a, Hình 9 b), chùa Hang (Hình 9 c) và Hang Moso (Hình 9 d). Độ cao tuyệt đối của 4 mức hõm gặm mòn tại khu vực nghiên cứu như sau: Mức 3: 5,21 m. Mức 2: 2,78 m. Mức 1: 1,15 m. Mức 0: 0 m (mực thủy chuẩn). Tuổi của các hõm gặm mòn khu vực Hà Tiên – Kiên Lương được xác định dựa trên tuổi C14 các di tích sinh vật tại hõm gặm mòn ở Chùa Hang và các thềm biển tại các đảo ở Nam Bộ. 698 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):693-705 Hình 6: Hõm gặmmòn dạng chữ U và chữ V tại bãi biển Chùa Hang Tại Chùa Hang (Hòn Chông), mẫu C14 vỏ hàu (Hình 10) gắn trong hõm cao 2,0 – 3,0 m có tuổi 3100 80 năm23–25. Ở Côn Đảo, Phú Quốc và Thổ Chu, một số mẫu C14 (san hô, vỏ sò) được thu thập và phân tích theo các mức thềm biển6,23: Thềm cao 5,0 m có tuổi: 5480 82 năm (trung bình 12 mẫu), Thềm cao 2 – 4m có tuổi 3180 100 năm (trung bình 6 mẫu) Thềm cao 1,0 m có tuổi 1025 45 năm (trung bình 2 mẫu). Kết hợp với mức tuổi các notches và tuổi thềm biển tại khu vực lân cận đã được công bố (Bảng 1), tuổi của hõm gặm mòn và các thềm biển tương ứng được xác định như sau: Hõm 3 cao 5,21 m tương đương mực biển cao 5,0 m (tuổi trung bình là 5480 năm) và có cùngmức tuổi với giồng cát Cai Lậy (5600 – 4600 năm)26. Hõm 2 cao 2,78 m tương đương với mực biển cao 3,0 m (tuổi trung bình là 3180 năm), mức này có thể cùng tuổi giồng cát Trà Vinh (3570 và 3330 năm), giồng khởi đầu cho giai đoạn biển lùi vào đầuHolocen muộn27. Hõm 1 cao 1,15 m tương đương với mực biển cao 1,0 m (tuổi trung bình là 1025 năm) có cùng tuổi với các giồng cát phân nhánh ở trung tâm đồng bằng Bến Tre và Trà Vinh (1500 – 1100 năm)27,28. Hõm 0 ngang với mực thủy chuẩn và đang được hình thành. Ý nghĩa khoa học Ngoài việc khẳng định vai trò quan trọng của sinh vật trong việc tạo ra các hõm gặm mòn, trên cơ sở phân tích hình thái cho phép luận giải xu hướng thay đổi của mực nước biển trong Holocene sớm giữa. Căn cứ vào mối quan hệ giữa hình dạng hõm gặmmòn và xu hướng thay đổi của mực biển (Hình 11 và 12)19. Những hõm gặmmòn còn giữ nguyên vẹn hình dạng như ở Hang Cá Sấu (Hình 13 a), bãi biển Chùa Hang (Hình 13 b), trong hang chùa Hải Sơn (Hình 13 c) đều cho thấy sự hạ xuống mực biển. Ngoài ra, vì hàu non là thức ăn của một số loài cá và sao biển nên hàu không phát triển mạnh trong môi trường thường ngập nước. Vì thế, hóa thạch hàu cổ ở Chùa Hang cũng là bằng chứng cho xu hướng biển lùi trong Holocene. 699 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):693-705 Hình 7: Sự phân bố của sinh vật theo cao độ tại hõm gặmmòn ven biển Chùa Hang Hình 8: Bằng chứng các hóa thạch tại chùa Hải Sơn: hàu cổ trong hang (a), hàu cổ (b) và hà cổ ở cổng chùa (c). 700 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):693-705 Hình 9: Kết quả đo đạc (đơn vị: m) hõm gặmmòn tại Hang Cá Sấu (a, b), Chùa Hang (c) và hang Moso(c). Mức gặm mòn cao nhất (Mức 3) là mức biển tiến Flandrian cực đại. Mức này cho thấy biến đổi khí hậu trong quá khứ đã làm mực biển dâng cao gây ngập phần lớn ĐBSCL. Vì vậy, thay vì xây dựng các công trình chống biến đổi khí hậu tốn kém, con người cần bình tĩnh, ứng phó linh hoạt để đạt lại hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy, khu vực Hà Tiên – Kiên Lương là môi trường ven biển nhạy cảm, dễ bị ảnh hưởng bởi vấn đề biến đổi khí hậu; việc quy hoạch và xây dựng tại các khu vực nhiều hang động ngầm trong đá vôi có tính rủi ro rất cao, dễ dẫn đến thay đổi chế độ dòng chảy và gây nhiều nguy cơ sụp lún. KẾT LUẬN Nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ hình thái, nguồn gốc và tuổi các hõm gặm mòn tại Hà Tiên – Kiên Lương. Về hình thái, các hõm gặmmòn tại Hang Cá Sấu và Hang Moso chủ yếu có dạng chữ U, tại Chùa Hang chủ yếu có dạng chữ V. Mức hõm cao nhất hình thành khi biển tiến Flandrian đạt cực đại, các mức thấp hình thành trong quá trình biển lùi. Về nguồn gốc, xác nhận sinh vật giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra hõm gặm mòn. Về tuổi xác định thời đoạn biển dừng khác nhau. Cụ thể, mức 5 m tương ứng với khoảng 5480 năm trước, mức cao 3 m tương đương với khoảng 3180 năm trước, mức cao 1 m tương đương với khoảng 1025 năm trước, mức thấp nhất làmực biển hiện nay và vẫn đang được hình thành. Các hõm này là bằng chứng về biến đổi khí hậu trong quá khứ, khu vực Hà Tiên – Kiên Lương chính là “phòng thí nghiệm ngoài trời”, một “thư viện” lý tưởng để tìm hiểu về biển tiến, biển thoái đã từng diễn ra ở vùng ĐBSCL. Các hõm gặm mòn khu vực Hà Tiên – Kiên Lương phải được xem là di sản địa chất, địa mạo quý, vì vậy cần được bảo tồn để phục vụ cho nghiên cứu và giáo dục và du lịch bền vững. 701 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):693-705 Hình 10: Vỏ hàu tại hõm gặmmòn Chùa Hang có tuổi C14 là 3100 80 năm. Nguồn 24,25 . Hình 11: Ảnh hưởng của sự thay đổi mực nước biển lên hình dạng hõm gặmmòn (Sl1: đỉnh triều đầu giai đoạn, Sl2: đỉnh triều vào giữa giai đoạn) 19 . 702 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):693-705 Hình 12: Mô hình dự đoán hình dạng của hõmgặmmòn sau những quá trình biển tiến (f ), (g), (h), (i), (j) hoặc biển thoái (a), (b), (c), (d), (e) 19 . Hình13: Các hõmgặmmòn vẫn giữ được nguyên vẹn hình dạng. Vị trí: (a): Hang Cá Sấu, (b): ven biển Chùa Hang, (c): trong hang chùa Hải Sơn) DANHMỤC VIẾT TẮT nnk: Nhóm nghiên cứu ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long CAMKẾT KHÔNG XUNGĐỘT LỢI ÍCH Bài báo mang tính chất nghiên cứu học thuật, các tác giả khẳng định không có xung đột lợi ích đối với các nghiên cứu, tác giả và/hoặc xuất bản bài báo. ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ TrầnThị Linh Chi tham gia thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, biên tập và viết chính bản thảo; HàQuangHải đưa ra định hướng nghiên cứu, ý tưởng viết bài và chỉnh sửa bản thảo. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Higgins CG. Nips, Notches, and the Solution of Coastal Limestone: an overview of the problem with examples from Greece. Estuarine and CoastalMarine Science. 1980;10:15–30. Available from: https://doi.org/10.1016/S0302-3524(80)80046- 6. 2. Chamberlin RT. Thegeological interpretationof the coral reefs of Tutuila, American Samoa. Carnegie Institution of Washing- ton. 1924;26(2):205–281. 3. Hodgkin E. Geomorphology and Biological Erosion of Lime- stone Coasts in Malaysia. Geological Society of Malaysia. 1970;(3):27–51. Available from: https://doi.org/10.7186/ bgsm03197004. 4. Trenhaile A. The geomorphology of rock coasts. Oxford Re- search Series in Geography, Incorporated. 1987;. 5. Lập NV, Oanh TK. Late Holocene depositional environments and coastal evolution of the Mekong River Delta, Southern Vietnam. Journal of Asian Earth Sciences. 2000;427(439). Available from: https://doi.org/10.1016/S1367-9120(99)00076- 0. 6. Korotky M, Razjigaeva N, et al. Late Pleistocene - Holocene coastal development of islands of Vietnam. Journal of South- east Asian Earth Sciences. 1995;11:301–308. Available from: https://doi.org/10.1016/0743-9547(94)E0016-7. 7. Sinsakul S, Maneenai D. Quaternary geology of the coastal area in the vicinity of Ranong and Phang Nga provinces, southern Thailand. Geo Surv Rept. 1985;p. 34. 8. Tjia H. Notching by abrasion on a limestone coast. Zeitschrift fuer Geomorphologie. 1985;29(3):367–372. 9. Sinsakul S. Evidence of sea-level changes in the coastal area: a review. Journal of Southeast Asian Earth Sciences. 1992;7(1):23–37. Available from: https://doi.org/10.1016/ 0743-9547(92)90012-Z. 10. Trị TV, An LD, Anh LH, Thạnh TD, Waltham T. Di sản thế giới vịnh Hạ Long: Những giá trị nổi bật về địa chất. Tạp chí địa chất. 2003;22(Series B):1–18. Available from: gov.vn/nguon_luc/Xuat_ban/2003/277/t6.htm. 703 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):693-705 11. Lâm DD, Boyd WE. Tài liệu về đợt hạ thấp mực nước biển trong Holocene giữa - muộn ở Vịnh Hạ Long. TC Địa chất. 2002;(270):1–7. Available from: nguon_luc/Xuat_ban/2002/270/b1.htm. 12. Carobene L. Marine Notches and Sea-Cave Bioerosional Grooves in Microtidal Areas: Examples from the Tyrrhenian and Ligurian Coasts-Italy. Coastal Education & Research Foun- dation. 2015;31(3):536–556. Available from: https://doi.org/ 10.2112/JCOASTRES-D-14-00068.1. 13. Trenhaile A. Modelling coastal notch morphology and devel- opmental history in the Mediterranean. GeoResJ. 2016;p. 77– 90. Available from: https://doi.org/10.1016/j.grj.2016.09.003. 14. Kázmér M, Taborosi D. Bioerosion on the small scale - exam- ples from the tropical and subtropical littoral. Hantkeniana. 2012;7:37–94. 15. Kázmér M, Taborosi D, Hsieh M, et al. From grazing to col- lapsed cliffs - intertidal bioerosion on scales. Geophysical Re- search Abstracts. 2014;(16). 16. Revelle R, Emery KO. Chemical Erosion of Beach Rock and Ex- posed Reef Rock. Marshall Islands: United States Government Printing Office. 1957;. 17. Triết T, Thuyên LX, Ni DV, n LCM, Ngà NP, Tùng NT, et al. Kết quả khảo sát đất ngập nước vùng Hà Tiên - Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. Phát triển bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học vùng Đồng Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang Rạch Giá: Sở Khoa học Công nghệ Môi trường Tỉnh Kiên Giang. 2003;p. 1–210. 18. Moura D, Albardeiro L, Veiga-PIres C, Boski T, Tigano E. Mor- phological features andprocesses in the central Algarve rocky coast (South Portugal). Geomorphology. 2006;81(3-4):345– 360. Available from: https://doi.org/10.1016/j.geomorph.2006. 04.014. 19. Trenhaile AS. Coastal notches: Their morphology, forma- tion, and function. Earth Science Reviews. 2015;150:285–304. Available from: https://doi.org/10.1016/j.earscirev.2015.08.003. 20. Schwartz ML. Encyclopedia of Coastal Science. Springer Netherlands. 2005;p. 728–729. Available from: https://doi.org/ 10.1007/1-4020-3880-1. 21. Kázmér M, Leman MS, Mohamed KR, Ali CA, Taboroši D. Fea- tures of Intertidal Bioerosion and Bioconstruction on Lime- stone oasts of Langkawi Islands, Malaysia. Sains Malaysiana. 2015;p. 921–929. Available from: https://doi.org/10.17576/ jsm-2015-4407-02. 22. Cẩn LN. Đặc điểmmôi trường và giải pháp bảo tồn hangđộng núi đá vôi vùngHà Tiên - Kiên Lương. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ĐHQG TPHCM, TP Hồ Chí Minh. 2010;. 23. Hải HQ. Biển tiến Flandrian và dấu ấn để lại vùng đồng bằng Sông Cửu Long. 2017;Available from: https://diamoitruong.com/2017/04/10/bien-tien-flandrian-va- dau-an-de-lai-vung-dong-bang-song-cuu-long/. 24. Dũng NH, et al. Phân chia địa tầng N - Q và nghiên cứu cấu trúc địa chất đồng bằng Nam Bộ. 2003;. 25. Đượng TC. Đượng TC et al. Đo vẽ Địa chất và tìm kiếm Khoáng sản nhóm tờ Hà Tiên - PhúQuốc tỉ lệ 1:50.000. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. 1998;. 26. Tamura T, Saito Y, et al. Origin and evolution of interdistribu- tary delta plains; insights from Mekong River delta. Geology. 2012;40(4):303–306. Available from: https://doi.org/10.1130/ G32717.1. 27. Lập NV, Oanh TTK. Đặc điểm trầm tích giồng cát huyện Cầu Ngang và Trà Cú tỉnh Trà Vinh và khả năng chứa nước ngọt. Các Khoa học về Trái Đất. 2014;36(2):131 –138. 28. Lập NV. Đánh giá khai thác tổng thể tài nguyên nước ngọt phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế khu vực ven biển huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre. Đề tài cấp Viện KH&CNVN. 2011;. 704 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(3):693-705 Open Access Full Text Article Research Article University of Science, VNU-HCM Correspondence Tran Thi Linh Chi, University of Science, VNU-HCM Email: LinhChi14KMT@gmail.com History Received: 05-12-2018 Accepted: 14-8-2020 Published: 30-9-2020 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Geomorphological characteristic of notches in Ha Tien – Kien Luong Tran Thi Linh Chi*, Ha Quang Hai Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT By 5 main methods including data collections and compilations, field surveys, similarity compar- ison, mapping and GIS, the geomorphological characteristic of notches in Ha Tien – Kien Luong containing morphologies, origins and ages are proved. Those notches had morphologies of U and V and 3 types of origins including chemical solution, mechanical abrasion and bioerosion; notches were formed in stage of Holocene regressive sea. Notches were created at four stopped periods corresponding to four sea level elevations: 5 m, 3 m, 1 m and 0 m (current sea level) respectively had the age of 5.480, 3.180, 1.025 years ago and the current level has being formed. This research had provided a useful scientific literature that includes the essential role of organisms in forming notches, the influences of organisms, waves and shielding rate on morphologies, and evidence of climate change in the past. By those reasons, people need to calm down, observe, adapt, and re- spond flexibly to the climate change instead of constructing costly structures. Coastal notches are important marine geological heritage so the conservation of those coastal notches were necessary for research and education, prediction of the sensitive Ha Tien – Kien Luong region, contribution towards risks of planning and construction in areas of underground limestone caves. Key words: geomorphology, notch, Ha Tien, Kien Luong Cite this article : Chi T T L, Hai H Q. Geomorphological characteristic of notches in Ha Tien – Kien Luong. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(3):693-705. 705 DOI : 10.32508/stdjns.v4i3.608
File đính kèm:
- dac_diem_dia_mao_hom_gam_mon_notch_khu_vuc_ha_tien_kien_luon.pdf