Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang

Kết quả đo vẽ địa chất xác định các đặc điểm cấu trúc, các đới phá hủy, các phương nứt

nẻ và các đứt gãy kiến tạo của đá gốc tại các đảo Hòn Lớn, Hòn Ngang và Hòn Mấu thuộc quần

đảo Nam Du cho thấy, các đá bị phá hủy từ mạnh đến trung bình, hình thành lên các đới đứt gãy

phát triển theo các phương ĐB-TN, TB-ĐN và á kinh tuyến có chiều rộng từ 1-2 đến 4-5m thậm

chí từ 6-8m được lấp nhét bởi các dăm kết kiến tạo và mùn kiến tạo và tập trung chủ yếu ở phía

bắc các đảo.

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 1

Trang 1

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 2

Trang 2

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 3

Trang 3

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 4

Trang 4

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 5

Trang 5

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 6

Trang 6

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 7

Trang 7

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 8

Trang 8

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 9

Trang 9

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 8900
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang

Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 1 
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ CÁC ĐỚI PHÁ HỦY KIẾN TẠO 
TẠI CÁC ĐẢO LỚN THUỘC QUẦN ĐẢO NAM DU, TỈNH KIÊN GIANG 
Vũ Ngọc Bình 
Viện Thủy công 
 Phí Trường Thành 
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 
 Nguyễn Thanh Hương 
 Tổng cục địa chất và khoáng sản 
Tóm tắt: Kết quả đo vẽ địa chất xác định các đặc điểm cấu trúc, các đới phá hủy, các phương nứt 
nẻ và các đứt gãy kiến tạo của đá gốc tại các đảo Hòn Lớn, Hòn Ngang và Hòn Mấu thuộc quần 
đảo Nam Du cho thấy, các đá bị phá hủy từ mạnh đến trung bình, hình thành lên các đới đứt gãy 
phát triển theo các phương ĐB-TN, TB-ĐN và á kinh tuyến có chiều rộng từ 1-2 đến 4-5m thậm 
chí từ 6-8m được lấp nhét bởi các dăm kết kiến tạo và mùn kiến tạo và tập trung chủ yếu ở phía 
bắc các đảo. 
Từ khóa: Phun trào, nứt nẻ, kiến tạo, đứt gãy, thế nằm. 
Summary: The results geological measurement to determine the structural features, destructive 
zones, fracture directions and tectonic faults of the original rock in Hon Lon, Hon Ngang and Hon 
Mau islands of Nam Du archipelago showed that , the rocks were destroyed from strong to 
medium, forming the fault zones that developed in NE-SW, NW-SE and longitudinal directions 
with widths from 1-2 to 4-5m even from 6 -8m filled with tectonic plates and tectonic humus and 
concentrated mainly in the north of the islands. 
Keyword: Crupt, Cracks, Tectonic, Faults, Key block. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Quần đảo Nam Du thuộc huyện Kiên Hải, tỉnh 
Kiên Giang, cách đất liền khoảng 80 km về phía 
tây nam, nơi đây phân bố chủ yếu là đá có nguồn 
gốc phun trào bao gồm các hệ tầng Hòn Ngang 
(Thng) và Nha Trang (Knt). Ngoài ra là sự có mặt 
của đá có nguồn gốc trầm tích của hệ tầng Hòn 
Chông (D-C1hc), hình 1 [1]. Hệ tầng Hòn Chông 
có tuổi Devon – Carbon Hạ thuộc giới Paleozoi 
có thành phần là cát kết thạch anh hạt vừa và nhỏ 
phân lớp trung bình, xen với đá phiến thạch anh – 
felsfat, bột kết và đá phiến sét. Hệ tầng này phân 
bố ở phía tây đảo Hòn Lớn, nằm chỉnh hợp với hệ 
tầng Hòn Ngang được phân cách bởi một đứt gãy 
có hướng Bắc Nam. Hệ tầng Hòn Ngang có tuổi 
Ngày nhận bài: 04/01/2021 
Ngày thông qua phản biện: 03/02/2021 
Trias thuộc Giới Mesozoi, có quan hệ phủ không 
chỉnh hợp với hệ tầng Hòn Chông, thành phần 
chủ yếu là các đá phun trào felsic: ryolit porphyr, 
porphyr thạch anh, felsic porphyr và tuf của 
chúng, hầu hết đá bị biến đổi mạnh. Hệ tầng phân 
bố khá phổ biến tại các đảo ngoại trừ đảo Hòn 
Trước và một phần phía đông và phía tây đảo Hòn 
Lớn. Hệ tầng Nha Trang có tuổi Kreta thuộc Giới 
Mesozoi, gồm các đá phun trào felsic và tuf. Tại 
quần đảo Nam Du, hệ tầng xuất lộ ở phía đông 
đảo Hòn Lớn và toàn bộ đảo Hòn Trước.Việc 
đánh giá đặc điểm địa chất tại các đảo lớn thuộc 
quần đảo Nam Du, đặc biệt với các đảo có đông 
dân số sinh sống như Hòn Lớn, Hòn Ngang và 
Hòn Mấu có vai trò lớn trong việc xác định các 
cấu trúc, điều kiện thành tạo cũng như vấn đề khai 
Ngày duyệt đăng: 05/02/2021 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 2 
thác tài nguyên, nguồn nước dưới đất phục vụ 
phát triển kinh tế, dân sinh, du lịch trên quần đảo. 
Hình 1: Bản đồ địa chất quần đảo Nam Du, 
tỷ lệ 1/200.000 [1] 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các 
phương pháp nghiên cứu như bản đồ viễn 
thám GIS, phân tích tổ hợp hình hài kiến trúc, 
kiến tạo vật lý bao gồm hệ khe nứt cộng ứng, 
phân tích mặt trượt và vết xước, phân tích 
thống kê khe nứt. Công tác đo vẽ ngoài thực 
địa được sử dụng các dụng cụ như máy ảnh, 
địa bàn, búa, thước dây và định vị GPS. Ngoài 
ra, công tác sử lý số liệu trong phòng được sự 
dụng các phần mềm như: ArcGIS, Mapinfo để 
xây dựng mô hình số độ cao ba chiều (3D), 
phân tích các lineament trên ảnh vệ tinh. 
3. ĐẶC ĐIỂM THÀNH TẠO ĐỊA CHẤT 
TẠI CÁC ĐẢO HÒN LỚN, HÒN NGANG 
VÀ HÒN MẤU 
Hình 2: Sơ đồ tài liệu thực tế khu vực quần đảo Nam Du 
Từ kết quả đo vẽ, khảo sát ngoài thực địa tại 
các khe nứt, đứt gãy theo các tuyến mặt cắt 
vuông góc với phương đứt gãy, dọc theo đới 
đứt gãy, đo mặt trượt, vết xước, tách pha biến 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 3 
dạng cục bộ; đo đạc đặc điểm thớ chẻ, khe nứt, 
đứt gãy, uốn nếp, trong các đối tượng địa chất 
khác nhau; khảo sát các đới dập vỡ cà nát, các 
vi đứt gãy; nghiên cứu các bề mặt bất chỉnh 
hợp, quan hệ địa chất, cự ly dịch chuyển dọc 
theo các đứt gãy và động học các vi đứt gãy; 
lấy mẫu phân tích: thạch học, lát mỏng định 
hướng,... kết hợp với phương pháp phân tích 
lát mỏng thạch học ở trong phòng chúng tôi đã 
xác định được đặc điểm thành tạo địa chất tại 
các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du là Hòn 
Lớn, Hòn Ngang và Hòn Mấu. Sơ đồ bố trí các 
tuyến khảo sát tại các đảo được trình bày tại 
hình 2. 
3.1 Đặc điểm cấu trúc địa chất và đới phá 
hủy 
Tại đảo Hòn Lớn, đã tiến hành khảo sát thực địa 
quanh đảo với số lượng 63 điểm, thu thập số 
liệu khe nứt, đứt gãy và điều kiện địa chất, địa 
mạo tại mỗi điểm. Kết quả phân tích đới cấu 
trúc, khe nứt dập vỡ kiến tạo trên đảo Hòn Lớn 
được trình bày tại bảng 1, các đứt gãy được 
trình bày ở bảng 2. 
Bảng 1: Mô tả các đới dập vỡ kiến tạo tại đảo Hòn Lớn 
STT Điểm khảo sát Mô tả 
1 ND-07 Dập vỡ kiến tạo, có thế nằm 210/800 
2 ND-14 Dập vỡ kiến tạo, rộng 2 m, có thế nằm 335/620 
3 ND-15 Đá dập vỡ yếu có dạng khối tảng lớn, có thế nằm 275/400, 150/840 
4 ND-16 Đới dập vỡ rộng 5,6m, có thế nằm 50/620 
5 ND-17 Đới dập vỡ có độ mở khe nứt từ 0,5 – 3cm, chứa mảnh đá từ 5-50cm, 
rộng 5, 30, 1,5-3 m, có phương 70-2500, 90-2700; 70-2500 
6 ND-18 Vụn đá gắn kết, rộng 1,23-1,5m, có phương 310-1300 
7 ND-19 Đới dập vỡ rộng 4 – 5m, có phương 110-2900 
8 ND-21 Dập vỡ kiến tạo, rộng 40m, có phương 250-700 
9 ND-22 Dập vỡ chứa các mảnh từ và cm đến 1m3, có thế nằm 130/700 
10 ND-23 Dập vỡ chứa các mảnh vụn, rộng 9m, có ph ... hương khác 
nhau, độ mở 0,5-1cm 
32 ND-60 Đới khe nứt rộng khoảng 2m, các mảnh đá có kích thước 2-3cm, độ 
mở 1-5mm, có thế nằm 120/650 
Bảng 2: Mô tả các đứt gãy tại đảo Hòn Lớn 
STT Điểm khảo sát Mô tả 
1 ND-01 Đứt gãy cộng ứng 130/750 và 45/700, trong đới chứa các đới dăm mùn 
kiến tạo, rộng khoảng 2,5m; Đứt gãy 000/600, đới rộng khoảng 50cm, 
được lấp nhét bởi vật liệu dập vỡ kiến tạo với chiều rộng 3-5m; Đứt 
gãy 35/750, vết xước thuận trái 450 
2 ND-02 Đứt gãy 145/870, vết xước thuận trái 200 
3 ND-03 Đứt gãy 140/800 và 230/720 tạo thành đới đứt gãy rộng khoảng 4-5m; 
Đứt gãy 280/700, vết xước ngang trái đứt gãy 340/700 rộng khoảng 
40cm 
4 ND-12 Đứt gãy 210/750 , 250/700, 205/750 là các vết xước dịch trái 
5 ND-13 Đứt gãy 110/800, chiều rộng đới dập vỡ khoảng 20cm 
6 ND-17 Đứt gãy 290/800, vết xước trượt trái 50; Đứt gãy 290/750, đới rộng 3-4m 
7 ND-18 Đứt gãy 345/790, vết xước ngang, dịch trái 
8 ND-27 Đứt gãy 317/620, rộng khoảng 4m 
9 ND-34 Đứt gãy phương 120-3000, rộng khoảng 8m, chứa dập vỡ kiến tạo, 
các mảnh đá có kích thước vài cm đến 20cm 
10 ND-35 Đứt gãy 163/700, rộng khoảng 6m, chứa dăm mùn kiến tạo, độ mở khe 
nứt 0,1mm. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 5 
STT Điểm khảo sát Mô tả 
11 ND-39 Đứt gãy 265/800, vết xước 280 nghịch trái; Đứt gãy 320/500, vết xước 
400, thuận phải; Đứt gãy 105/870, vết xước 200, nghịch phải. 
12 ND-42 Đứt gãy 50/680, dịch ngang trái 
13 ND-44 Đứt gãy 250/780, vết xước dịch phải nghịch 100 
14 ND-45 Đới đứt gãy 280/730, có chứa dăm mùn kiến tạo 
15 ND-46 Đứt gãy 240/500, vết xước trượt phải 
Kết quả phân tích các đới phá hủy kiến tạo, cấu 
trúc, phương phát triển và các đứt gãy của 
chúng tại mỗi điểm khảo sát trên đảo Hòn Lớn 
được vẽ trong sơ đồ ở Hình 3. 
Hình 3: Sơ đồ vị trí đới khe nứt và đới đứt gãy trên đảo Hòn Lớn 
Tại đảo Hòn Ngang, công tác khảo sát thực địa 
được tiến hành quanh đảo gồm thu thập số liệu 
khe nứt, đứt gãy và điều kiện địa chất, địa mạo 
tại mỗi điểm, đã khảo sát tại 20 điểm. Kết quả 
phân tích đới cấu trúc, khe nứt dập vỡ kiến tạo 
trên đảo được trình bày tại bảng 3, các đứt gãy 
kiến tạo được mô tả ở bảng 4. 
Bảng 3: Mô tả các đới dập vỡ kiến tạo tại đảo Hòn Ngang 
STT Điểm khảo sát Mô tả 
1 
HN-01 Đới khe nứt rộng khoảng 3-4m, khoảng cách khe nứt từ vài cm đến 
30cm, độ mở 1-3mm, có thế nằm 245/850 
HN-01.1 Đới khe nứt rộng khoảng 2m, khoảng cách khe nứt 10cm, độ mở 1-
3mm, có thế nằm 20/750 
HN-01.2 Đới khe nứt , rộng khoảng 3m, khoảng cách khe nứt 2cm, độ mở 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 6 
STT Điểm khảo sát Mô tả 
1-3mm, có thế nằm, 45/850 
HN-01.3 Đới khe nứt, rộng khoảng 3m, khoảng cách khe nứt 2-3cm, độ mở 1-
3mm, có thế nằm 230/800 
2 
HN-03 Đới khe nứt rộng khoảng 4m, khoảng cách khe nứt vài cm đến 20cm, 
độ mở 5-7mm, có thế nằm 180/700 
HN-03.1 Đới khe nứt rộng khoảng 8m, khoảng cách khe nứt từ vài cm đến 
40cm, độ mở 3-7mm, có thế nằm 20/850 
3 HN-04 Đá bị phá hủy mạnh, khoảng cách khe nứt 20-30cm, độ mở 2-5mm, 
có thế nằm 230/800 
4 HN-05 Đới khe nứt rộng khoảng 3m, khoảng cách khe nứt từ vài cm đến 
10cm, độ mở 1-3mm, có thế nằm 120/850 
5 HN-06 Đới khe nứt rộng khoảng 3,5m, khoảng cách các khe nứt 5-10cm, độ 
mở 5mm, có thế nằm 220/870 
6 HN-07 Đới khe nứt rộng khoảng 8m, khoảng cách khe nứt vài cm đến 20cm, 
độ mở 1-3mm, có thế nằm 315/670 
7 
HN-08 Đới khe nứt rộng khoảng 5m, khoảng cách khe nứt 5-10cm, độ mở 1-
2mm, có thế nằm 30/850 
HN-08.1 Đới khe nứt rộng khoảng 2,5m, khoảng cách khe nứt vài cm đến 
20cm, độ mở 2-3mm, có thế nằm 35/820 
8 
HN-09 Đá dập vỡ dạng dăm kết kiến tạo có kích thước 1-2cm, độ mở 1-
3mm, đới rộng khoảng 1,5m, có thế nằm 150/780 
HN-09.1 Đới khe nứt, rộng khoảng 5m, khoảng cách khe nứt 5-10cm, độ mở 
2-3mm, có thế nằm 230/850 
9 HN-12 Đới khe nứt rộng khoảng 5m, khoảng cách khe nứt vài cm đến 8cm, 
độ mở 2-3mm, có thế nằm 240/750 
10 HN-19 Đới khe nứt có khoảng cách 7-40cm, độ mở 1-3mm, rộng khoảng 3m, 
có thế nằm 240/800 
Kết quả phân tích đới cấu trúc phá hủy, các đứt 
gãy và phương phát triển của chúng tại mỗi 
điểm khảo sát trên đảo Hòn Ngang được vẽ 
trong sơ đồ ở Hình 4. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 7 
Hình 4: Sơ đồ vị trí đới khe nứt và đứt gãy trên đảo Hòn Ngang 
Bảng 4: Mô tả các đứt gãy tại đảo Hòn Ngang 
STT Điểm khảo sát Mô tả 
1 HN-01 Đứt gãy 70/800, vết xước ngang, dịch phải, Đứt gãy 240/870, vết 
xước ngang, dịch phải 
2 HN-07 Đới đứt gãy 315/670, rộng khoảng 8m, khoảng cách khe nứt từ vài cm 
đến 20cm, độ mở 0,1-0,3mm; Đứt gãy 135/650, 335/450, 190/800, rộng 
khoảng 5m; Đứt gãy 155/800, rộng 2m 
3 HN-11 Đứt gãy 100/800, 285/350 
4 HN-13 Đứt gãy 300/800, rộng khoảng 2m, chứa các khối tảng lớn; Đứt gãy 
210/870, vết xước ngang phải; Đứt gãy 25/750, vết xước 500, trượt 
phải; Đứt gãy 280/850, vết xước ngang phải; Đứt gãy 10/600, rộng 
khoảng 6m 
5 HN-14 Đứt gãy 275/720, vết xước ngang trái 
6 HN-15 Đứt gãy 250/700, rộng 1-2m, lấp nhét bởi vật liệu cao lanh 
7 HN-20 Đứt gãy 350/820 
Tại đảo Hòn Mấu cũng tiến hành khảo sát 
thực địa theo các lộ trình quanh đảo gồm thu 
thập số liệu khe nứt, đứt gãy và điều kiện địa 
chất, địa mạo tại mỗi vị trí. Kết quả đo vẽ 
phân tích đới cấu trúc, khe nứt dập vỡ kiến tạo 
tại 10 điểm được trình bày tại bảng 5, các đứt 
gãy được mô tả ở bảng 6. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 8 
Bảng 5: Mô tả các đới dập vỡ kiến tạo tại đảo Hòn Mấu 
STT Điểm khảo sát Mô tả 
1 HM-01 Đới đứt gãy rộng khoảng 6m, khoảng cách các khe nứt 10-30cm, độ 
mở khe nứt 5-7mm, có thế nằm 277/550 
2 HM-02 Đới khe nứt rộng khoảng 1m, khoảng cách các khe nứt 2-4cm, độ mở 
khe nứt 0-1mm, có thế nằm 260/620 
3 HM-03 Đới đứt gãy rộng khoảng 1,5m, khoảng cách khe nứt 2-4cm, độ mở 
2mm, có thế nằm 205/750 
4 HM-04 Đới khe nứt rộng khoảng 4m, khoảng cách khe nứt 5mm, có thế nằm 
335/700 
5 
HM-05 Đới khe nứt rộng khoảng 1m, khoảng cách khe nứt 0,7-12cm, độ mở 
khe nứt 5mm, có thế nằm 065/750 
HM-05.1 Đới khe nứt rộng khoảng 2m, khoảng cách khe nứt 1-12cm, độ mở 
5mm, có thế nằm 000/870 
HM-05.2 Đới khe nứt rộng khoảng 5m, đá bị phá hủy mạnh, khoảng cách khe 
nứt 1-3cm, độ mở 5mm, có thế nằm 245/700. Hệ thống khe nứt này bị 
cắt bởi hệ thống khe nứt 320/500, 210/860, 340/82 
6 
HM-06 Đới khe nứt, rộng khoảng 3m, khoảng cách khe nứt 0,5-10cm, độ 
mở 0,5mm, có thế nằm 225/830 
HM-06.1 Đới khe nứt rộng khoảng 3m, khoảng cách khe nứt 0,5-10cm, độ mở 
5-7mm, có thế nằm 255/800 
HM-06.2 Đới khe nứt rộng khoảng 7m, khoảng cách khe nứt 1-3cm, độ mở 5-
7mm, có thế nằm 210/870. Hệ thống khe nứt này bị cắt bởi các hệ 
thống khe nứt có phương 310/750 
7 
HM-07 Đới đứt gãy rộng khoảng 7m, trong có dăm kết kiến tạo, chiều rộng 
khoảng 9m, khoảng cách khe nứt 1-2cm đến 10cm, độ mở 5-7mm, có 
thế nằm 085/450 
HM-07.1 Đới khe nứt rộng khoảng 3m, khoảng cách khe nứt 10-30cm, độ mở 
5mm, có thế nằm 345/670 
8 
HM-08 Đới khe nứt rộng khoảng 5m, khoảng cách các khe nứt 5-30cm, độ 
mở 5-7mm, có thế nằm 240/600 
HM-08.1 Đới khe nứt, khoàng cách khe nứt 10-30cm, độ mở 5-7mm, có thế 
nằm 000/600 
HM-10 Đới khe nứt có khoảng cách khe nứt 4-30cm, độ mở 1-2mm, có thế 
nằm 020/820, bị cắt bởi các hệ thống khe nứt có phương 280/800, 
160/700 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 9 
STT Điểm khảo sát Mô tả 
9 
HM-10.2 Đới khe nứt rộng khoảng 4m, khoảng cách các khe nứt 2-10cm, độ 
mở 1-2mm, có thế nằm 160/450 
HM-10.3 Đới khe nứt rộng khoảng 3m, khoảng cách khe nứt 1-10cm, độ mở 
2mm, có thế nằm 320/800. Hệ thống khe nứt này bị cắt bởi các hệ 
thống khe nứt 260/570, có khoảng cách khe nứt 10-30cm, độ mở 
1-2mm 
10 
HM-12 Đới khe nứt rộng khoảng 1,5m, khoảng cách khe nứt 10-20cm, độ mở 
1-2mm, có phương 130-3100. Đới này bị cắt bởi hệ thống khe nứt 
130/650 
HM-12.1 Đới khe nứt rộng khoảng 3m, khoảng cách khe nứt 5-10cm, độ mở 2-
5mm, có thế nằm 100/280. Đới bị cắt bởi các hệ thống khe nứt 90/450, 
240/800 
HM-12.2 Đới khe nứt rộng khoảng 3m, khoảng cách khe nứt 5-10cm, độ mở 5-
7mm, có thế nằm 240/840. Đới bị cắt bởi các hệ thống khe nứt 010/850 
có khoảng cách khe nứt 10-30cm, độ mở 3-7mm 
Bảng 6: Mô tả các đứt gãy tại đảo Hòn Mấu 
STT Điểm khảo sát Mô tả 
1 HM-01 Đới đứt gãy 277/550, rộng khoảng 6m, độ mở khe nứt 0,5-0,7mm 
2 HM-02 Đứt gãy 260/620, rộng 1m, khoảng cách khe nứt 2-4cm, độ mở 
0-0,1mm 
3 HM-03 Đứt gãy 240/720, rộng 8m; Đới đứt gãy 205/750, rộng 1,5m, khoảng 
cách khe nứt 1-2m, độ mở 0,2mm 
4 HM-07 Đứt gãy 85/450, rộng khoảng 7m, chứa dăm kết kiến tạo; Đứt gãy 
100/400 rộng 9m, khoảng cách khe nứt 1-10cm, độ mở 0,5-0,7mm 
5 HM-10 Đới đứt gãy 297/700 rộng khoảng 2,5m, lấp nhét các khối tảng có kích 
thước 50-60cm. 
6 HM-11 Đứt gãy 305/820 
7 HM-15 Đới đứt gãy 230/600, rộng khoảng 80cm 
8 HM-17 Đới đứt gãy 135/700 rộng khoảng 3m, độ mở =0 
Kết quả phân tích đới cấu trúc phá hủy kiến tạo 
và các đứt gãy và phương phát triển của chúng 
tại mỗi điểm khảo sát trên đảo Hòn Mấu được 
vẽ trong sơ đồ ở Hình 5. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 10 
Hình 5: Sơ đồ vị trí đới khe nứt và đới đứt gãy trên đảo Hòn Mấu 
3.2. Kết quả phân tích thạch học trên các 
đảo 
Tại đảo Hòn Lớn, đã tiến hành lộ trình thực địa 
với 51 điểm khảo sát trong đó có 22 điểm khảo 
sát lấy mẫu phân tích vi cấu trúc và thạch học 
lát mỏng. Kết quả cho thấy, đá phun trào ryolit- 
dacit phủ bất chỉnh hợp lên trên đá trầm tích 
silic hệ tầng Hòn Chông (D-C1hc) tại điểm khảo 
sát ND26, ND40; mặt tiếp xúc giữa đá trầm tích 
bột kết hệ tầng Hòn Chông ở phía trên và đá 
phun trào ryolit hệ tầng Hòn Ngang (Thng) ở 
dưới tại điểm khảo sát ND25 và đá phun trào 
ryolit, felsic mầu trắng của hệ tầng Nha Trang 
(Knt) tại điểm khảo sát ND13. 
Tại đảo Hòn Ngang, đã tiến hành lộ trình thực 
địa với 20 điểm khảo sát trong đó có 6 điểm 
khảo sát lấy mẫu phân tích vi cấu trúc và thạch 
học lát mỏng. Kết quả khảo sát của chúng tôi 
cũng như các nghiên cứu trước đây hoàn toàn 
tương đồng với nhau chủ yếu có thành phần là 
ryolit, ryolit porphyr, một ít tuf thuộc hệ tầng 
Hòn Ngang (Thng). 
Tại đảo Hòn Mấu, chúng tôi đã tiến hành lộ 
trình thực địa với 19 điểm khảo sát trong đó có 
7 điểm khảo sát lấy mẫu phân tích vi cấu trúc 
và thạch học lát mỏng. Kết quả khảo sát cho 
thấy đá có thành phần là cuội kết, sạn kết, 
chuyển lên đá phun trào ryolit porphyr xám nhạt 
và tuf các loại của chúng thuộc hệ tầng Hòn 
Ngang (Thng). 
Như vậy: trên quần đảo Nam Du đã quan sát 
thấy có sự phân bố của 3 thành tạo địa chất là 
hệ tầng Hòn Chông, Hòn Ngang và Nha Trang. 
Hệ tầng Hòn Chông có thành phần chủ yếu là 
trầm tích sillic, bột kết mầu trắng phân bố chủ 
yếu trên đảo Hòn Lớn và nằm ở phía tây của 
đảo; hệ tầng Hòn Ngang phân bố trên cả 3 đảo 
Hòn Lớn, Hòn Ngang và Hòn Mấu với thành 
phần chủ yếu là ryolit, ryolit porphyr, một ít tuf. 
Riêng trên đảo Hòn Mấu có thêm thành phần 
cuội kết, sạn kết phân bố ở phía đông bắc của 
đảo; hệ tầng Nha Trang gồm chủ yếu là đá phun 
trào ryođacit, ryolit, trachyryolit và tuf của 
chúng phân bố chủ yếu trên đảo Hòn Lớn và 
nằm ở phía đông của đảo. 
4. KẾT LUẬN 
Kết quả phân tích các đới phá hủy kiến tạo tại 
các đảo Hòn Lớn, Hòn Ngang và Hòn Mấu 
thuộc quần đảo Nam Du cho thấy, các đá bị phá 
hủy từ mạnh đến trung bình. Phần lớn chúng có 
cấu trúc dạng khối tảng ở phần phía nam và hầu 
hết các đảo này bị phá hủy dập vỡ kiến tạo, tạo 
thành các đới tập trung ở phía bắc của đảo. Lấp 
nhét trong các đới chủ yếu là dăm kết kiến tạo 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 64 - 2021 11 
đôi chỗ có các mùn kiến tạo. 
Trên đảo Hòn Lớn, các đới cấu trúc phát triển 
chủ yếu theo phương ĐB-TN, TB-ĐN và một 
phần nhỏ phương á vỹ tuyến. Chiều rộng của 
các đới thường hẹp, thay đổi từ 1-2 m đến 4-5 
m. Kết quả thống kê thế nằm khe nứt, đứt gãy 
trên đảo Hòn Lớn tại các điểm khảo sát cho thấy 
chúng phân bố chủ yếu theo phương á vỹ tuyến, 
ĐB-TN và TB-ĐN. 
Trên đảo Hòn Ngang, các đới cấu trúc phát triển 
theo phương TB-ĐN, ĐB-TN và á vỹ tuyến. 
Chiều rộng của các đới này thay đổi từ 1-2 đến 
6-8m. Các đới này có kích thước lớn hơn các 
đới cấu trúc trên đảo Hòn Lớn. Kết quả thống 
kê cho thấy, thế nằm khe nứt trên đảo Hòn 
Ngang phát triển chủ yếu theo phương ĐB-TN 
và TB-ĐN. 
Trên đảo Hòn Mấu, các đới cấu trúc hầu hết có 
kích thước 1-3 m. Một vài điểm có chiều rộng 
đến 5m. Tương tự như hai đảo Hòn Lớn và Hòn 
Ngang, đới cấu trúc chủ yếu nằm ở phía bắc của 
đảo, phát triển chủ yếu theo phương ĐB-TN, á 
kinh tuyến và TB-ĐN. Kết quả thống kê phân 
bố thế nằm khe nứt cho thấy chúng hầu hết phát 
triển theo phương TB-ĐN, á kinh tuyến và một 
phần nhỏ phương ĐB-TN. 
Bài báo này sử dụng kết quả nghiên cứu của đề 
tài "Nghiên cứu đề xuất công nghệ cấp nước 
sinh hoạt hiệu quả, bền vững ở một số đảo lớn 
thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang” Mã 
số ĐTĐL.CN-38/19. Tác giả xin chân thành 
cám ơn Bộ Khoa học và Công nghệ đã tạo điều 
kiện để Viện Thủy công và nhóm nghiên cứu 
thực hiện đề tài này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1/200.000 tờ Phú Quốc - Hà Tiên, Hà Nội 
- 1996 
[2] Phùng Văn Phách, Nguyễn Trọng Yêm, Vũ Văn Chinh, 1996. Hoàn cảnh địa động lực Tân 
kiến tạo-Hiện đại lãnh thổ Việt Nam. Địa chất Tài nguyên, NXB KH & KT, tr. 101-110. 
[3] Nguyễn Trọng Yêm, Gusenko O.I., và nnk, 1996. Trường ứng suất hiện đại và cơ thức biến 
dạng vỏ Trái Đất Đông Nam Á. Địa chất tài nguyên, Hà Nội, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 
tr. 8-13 
[4] Báo cáo kết quả nghiên cứu cấu trúc địa chất, đặc điểm đới phá hủy kiến tạo, đặc điểm thạch 
học thuộc đề tài: Nghiên cứu đề xuất công nghệ cấp nước sinh hoạt hiệu quả, bền vững ở 
một số đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang” Mã số ĐTĐL.CN-38/19. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_cau_truc_dia_chat_va_cac_doi_pha_huy_kien_tao_tai_c.pdf