Chuyên đề Quản lý, điều hành sàn giao dịch Bất động sản
1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN.
1.2. VAI TRÒ CỦA SÀN GIAO DỊCH BĐS TRONG THỊ TRƯỜNG BĐS .
1.3. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH BĐS.
1.4. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP SÀN GIAO DỊCH BĐS.
1.5. QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH BĐS .
1.6. ĐIỀU KIỆN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN .
1.7. THÔNG TIN VỀ BĐS VÀ KINH DOANH BĐS QUA SÀN GIAO DỊCH .
1.8. TỔ CHỨC CÁC DỊCH VỤ TẠI SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Quản lý, điều hành sàn giao dịch Bất động sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Quản lý, điều hành sàn giao dịch Bất động sản
CHUYÊN ĐỀ Quản lý, điều hành sàn giao dịch Bất động sản 1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN ............................................................................ 3 1.2. VAI TRÒ CỦA SÀN GIAO DỊCH BĐS TRONG THỊ TRƯỜNG BĐS ...................................................... 5 1.3. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH BĐS ............................................. 7 1.4. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP SÀN GIAO DỊCH BĐS ................................................................................. 9 1.5. QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH BĐS ........................................................................ 11 1.6. ĐIỀU KIỆN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN ...................... 15 1.7. THÔNG TIN VỀ BĐS VÀ KINH DOANH BĐS QUA SÀN GIAO DỊCH ................................................. 17 1.8. TỔ CHỨC CÁC DỊCH VỤ TẠI SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN ..................................................... 29 Với các loại hàng hóa thông thường thường, để bán được hàng, người bán thường đem hàng hóa ra chợ bán và người mua, muốn có hàng hóa cần thiết, cũng phải đến chợ để tìm kiếm và mua. Tuy nhiên, hàng hóa bất động sản có đặc điểm là không thể di dời được, do đó người có hàng hóa bất động sản cần bán không thể đem hàng hóa của mình đến ”chợ” được. Mặt khác, thị trường bất động sản là thị trường rất thiếu thông tin, dó đó, để người bán và người mua gặp gỡ nhau, người ta phải tổ chức ra”chợ”. 1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN Với các loại hàng hóa thông thường thường, để bán được hàng, người bán thường đem hàng hóa ra chợ bán và người mua, muốn có hàng hóa cần thiết, cũng phải đến chợ để tìm kiếm và mua. Tuy nhiên, hàng hóa bất động sản có đặc điểm là không thể di dời được, do đó người có hàng hóa bất động sản cần bán không thể đem hàng hóa của mình đến ”chợ” được. Mặt khác, thị trường bất động sản là thị trường rất thiếu thông tin, dó đó, để người bán và người mua gặp gỡ nhau, người ta phải tổ chức ra”chợ”. Chợ này khác với các chợ hàng hóa thông thường ở chỗ, không có hàng hóa bày bán mà chỉ có những thông tin về hàng hóa để những người quan tâm đến đó tham khảo và giao dịch. Chính sự khác biệt đó nên người ta không gọi là ”chợ” mà gọi là sàn giao dịch. Vậy sàn giao dịch bất động sản là gì? Theo khoản 5, điều 4, Luật Kinh doanh bất động sản, sàn giao dịch bất động sản là “nơi diễn ra các giao dịch bất động sản và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản”. Như vậy, có thể hiểu nôm na sàn giao dịch bất động sản là “nơi diễn ra các giao dịch”, là nơi người mua, người bán (hoặc đại diện người bán) gặp nhau để giao dịch về bất động sản. Khoản 3, điều 4, Luật Kinh doanh bất động sản đã giải thích “kinh doanh dịch vụ bất động sản gồm bảy loại dịch vụ: môi giới, định giá, sàn giao dịch, tư vấn, đấu giá, quảng cáo và quản lý bất động sản. Trong khi đó, điều 58 quy định nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản cũng gồm đúng bảy nội dung như trên, trong đó “dịch vụ sàn giao dịch bất động sản” được giải thích rõ hơn là “giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản”. Các doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh dịch vụ bất động sản thường đăng ký cả các ngành nghề dịch vụ có liên quan. Các văn phòng giao dịch nhà đất của các công ty lâu nay cũng cung cấp các dịch vụ này (mặc dù chỉ là theo kinh nghiệm chứ chưa theo một chuẩn mực nào). Do vậy, ít có sự khác biệt giữa “sàn giao dịch” nêu trong Luật Kinh doanh bất động sản với ”văn phòng giao dịch” của các công ty kinh doanh bất động sản. So sánh “sàn giao dịch bất động sản” với “sàn giao dịch chứng khoán”, ta thấy bất động sản là một loại hàng hóa đặc biệt, đặc biệt ở chỗ khi giao dịch, mua bán, phải có các điều kiện đi kèm cũng như cổ phiếu là loại hàng hóa đặc biệt của thị trường chứng khoán, khi giao dịch mua bán Cổ phiếu phải có điều kiện đi kèm. Điều kiện đó là các Công ty Cổ phần phải chấp hành các quy định và phải cung cấp mọi thông tin như: Kiểm toán, làm ăn hiệu quả, chân thật, có bảng cáo bạch theo quy định của Ủy ban Chứng khoán, mới được đưa hàng hóa là cổ phiếu của công ty phát hành lên thị trường chứng khoán và được mua bán, giao dịch ở Sàn giao dịch chứng khoán. Tương tự bất động sản khi đưa lên Sàn giao dịch cũng phải đi kèm các thông tin liên quan bất động sản đó về chủ quyền, quy hoạch, nghĩa vụ tài chính, giá thị trường v.v Người mua Cổ phiếu, nhà đầu tư chứng khoán muốn giao dịch cũng chỉ đến mua bán giao dịch ở Sàn giao dịch chứng khoán, ở Sàn này có đầy đủ mọi thông tin của các hàng hóa là cổ phiếu, đồng thời được các nhà môi giới chứng khoán chuyên nghiệp (Broker) tư vấn, giúp đỡ để có quyết định mua bán chính xác, hạn chế rủi ro. Sàn giao dịch bất động sản cũng phải như vậy, phải có đầy đủ thông tin liên quan đến bất động sản đăng ký mua bán chính xác, khách quan và sẽ được các chuyên viên địa ốc tư vấn khách hàng chọn lựa và an tâm khi quyết định giao dịch. Các thông tin của bất động sản giao dịch trên Sàn một phần sẽ được kiểm tra xác nhận và thể hiện bằng văn bản gọi là “Chứng thư thẩm định bất động sản”. Nói tóm lại với các loại hàng hóa đặc biệt khi giao dịch phải có thông tin và điều kiện đi kèm để hạn chế rủi ro, đó là cổ phiếu và bất động sản của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản. Nơi diễn ra giao dịch của loại hàng hóa đặc biệt này phải có một chợ đặc biệt, chợ đó chính là Sàn giao dịch nói trên và chỉ có Sàn giao dịch với các quy định nghiêm ngặt, cũng như các phương tiện, con người, có chuyên môn nghiệp vụ, hỗ trợ và thực hiện trách nhiệm tư vấn giúp cả người mua và bán thực hiện các quyết định của mình chính xác và hạn chế rủi ro. Như vậy, sàn giao dịch bất động sản chính là nơi gặp gỡ giữa người mua và bán, giữa người cung cấp dịch vụ và người có nhu cầu về dịch vụ có liên quan đến kinh doanh bất động sản. Sự khác biệt cơ bản so với các sàn giao dịch khác chính là ở chỗ nơi ... tóm lại, nhân viên phải được biết trước nào họ sẽ được đánh giá như thế nào và dựa vào đâu (theo tiêu chí nào). Phương pháp đánh giá: bao gồm 8 phương pháp Phương pháp thang điểm đánh giá đồ họa (graphic rating scale): đây là phương pháp đơn giản nhất và thông dụng trong việc đánh giá kết quả thực hiện công việc. Theo phương pháp này, người đánh giá (quản lý hoặc giám sát) sẽ có một biểu đánh giá, trong đó có liệt kê các tiêu chí (hay đặc điểm công việc, như chất lượng, độ tin cậy) và một loạt các giá trị điểm cho kết quả thực hiện công việc (từ không đạt yêu cầu cho đến đặc biệt xuất sắc) - xem mẫu 1. Người đánh giá cho điểm từng nhân viên bằng cách khoanh tròn hoặc ghi điểm số phản ảnh đúng nhất chất lượng thực hiện công việc theo từng tiêu chí. Điểm số cuối cùng sẽ là tổng của từng điểm số ứng với các tiêu chí trên. Có một cách thức khác của phương pháp này, đó là thay vì đánh giá dựa trên các yếu tố hoặc tiêu chí như chất lượng hay số lượng, có thể đánh giá dựa trên các nhiệm vụ cụ thể như đã liệt kê trong bảng mô tả công việc. Có thể chi tiết hóa việc đánh giá này bằng cách phân bổ trọng số cho từng nhiệm vụ trên - xem mẫu 2. Phương pháp xếp hạng luân phiên (alternation ranking): theo phương pháp này, những nhân viên được đánh giá sẽ được xếp hạng từ tốt nhất đến tồi nhất theo một hoặc một nhóm các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, việc xếp hạng nhân viên từ trên xuống dưới như vậy sẽ khó hơn việc phân biệt nhân viên tốt nhất với nhân viên tồi nhất, việc xếp hạng luân phiên sẽ giúp việc xếp hạng dễ dàng hơn. Đầu tiên, liệt kê tất cả các nhân viên cần được đánh giá, rồi loại đi những nhân viên mà người giám sát không có đủ thông tin để đánh giá. Tiếp theo, người đánh giá xác định nhân viên tốt nhất theo tiêu chí được đo lường và nhân viên tồi nhất. Lần lượt sau đó chọn ra người tốt nhất còn lại và người tồi nhất còn lại. Kết quả là sẽ có một danh sách theo thứ tự từ nhân viên tốt nhất xuống đến nhân viên tồi nhất. Phương pháp so sánh từng đôi (paired comparison): phương pháp này cho phương pháp xếp hạng trở nên chính xác hơn. Theo đó, đối với từng tiêu chí (chất lượng hay số lượng công việc,), từng nhân viên được so sánh theo cặp lần lượt với từng nhân viên khác. Ví dụ ở Bảng đánh giá về tiêu chí “Mức độ sáng tạo” dưới đây, dành cho 5 nhân viên A, B, C, D và E. Nhân viên B là nhân viên tốt nhất với 4 dấu “+” thể hiện sự tốt hơn so với tất cả 4 nhân viên còn lại. Tiêu chí đánh giá: Mức độ sáng tạo Nhân viên được đánh giá o sánh với: A B D § Phương pháp phân phối cưỡng bức: phương pháp này thường dẫn tới một sự sắp xếp theo hình chuông. Ví dụ: 15% là hiệu quả cao 20% là hiệu quả trung bình cao 30% là hiệu quả trung bình 20% là hiệu quả trung bình kém 15% là hiệu quả kém Phương pháp sự việc then chốt (critical incident): trong phương pháp này, người giám sát, người được đánh giá hay đồng nghiệp giữ một bản ghi đối với các sự việc hay ví dụ được mong muốn hoặc không được mong muốn trong hành vi liên quan đến công việc của từng nhân viên. Sau đó, trong từng thời kỳ nửa năm hoặc tương đương, người đánh giá và nhân viên gặp nhau để thảo luận về hiệu quả công việc trong kỳ tiếp theo sử dụng các sự việc cụ thể làm ví dụ. Phương pháp này có thể được sử dụng để bổ sung cho kỹ thuật đánh giá khác, và trong vai trò đó, phương pháp này có một số lợi thế. Phương pháp này cung cấp những tình huống thực tế cụ thể để giải thích cho việc đánh giá. Nó đảm bảo rằng người đánh giá đã quan sát và đánh giá nhân viên trong suốt một thời kỳ bởi các sự việc cần phải được tích lũy, và vì vậy việc đánh giá không chỉ phản ảnh chất lượng công việc của nhân viên trong thời gian gần đây nhất. Việc giữ một bản ghi liên tục được cập nhật về các sự việc then chốt cũng để nhằm đưa ra những ví dụ rõ ràng của những gì nhân viên có thể làm để loại trừ bất kỳ điểm yếu nào trong chất lượng công việc. Thông qua việc thu thập các quan sát về các hành vi công việc hiệu quả hoặc không hiệu quả, phương pháp sự việc then chốt có thể mở rộng quá trình đánh giá khi được sử dụng làm cơ sở cho thang điểm đánh giá gắn với hành vi. Mẫu trình bày (narrative form): Một số chủ sử dụng lao động sử dụng các mẫu trình bày để đánh giá nhân viên. Ví dụ, trong một “kế hoạch cải thiện hiệu quả công việc”, người đánh giá được yêu cầu (a) đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên xét về mặt tiêu chuẩn công việc và (b) đưa ra các ví dụ then chốt và một kế hoạch cải thiện được thiết kế nhằm hỗ trợ nhân viên trong việc đáp ứng được hoặc vượt các tiêu chuẩn cho những vị trí công việc này. Một bản thảo luận đánh giá hiệu quả công việc dạng tóm tắt sau đó sẽ tập trung vào giải quyết vấn đề. Thang điểm đánh giá gắn với hành vi (behaviorally anchored rating scales): thang điểm đánh giá gắn với hành vi kết hợp những lợi ích của việc trình bày, các sự việc then chốt và việc đánh giá lượng hóa bằng cách gắn một thang điểm lượng hóa với các ví dụ cụ thể liên quan tới hành vi của hiệu quả công việc tốt hoặc tồi. Những người ủng hộ phương pháp này cho rằng nó đưa ra sự đánh giá tốt hơn, công bằng hơn so với những phương pháp đã nói tới ở trên. Xây dựng một BARS thông thường đòi hỏi 5 bước: + Thu thập các sự kiện then chốt: Những người biết về công việc đang được đánh giá (người thực hiện công việc hoặc người giám sát/quản lý) được yêu cầu đưa ra những minh họa cụ thể (sự việc then chốt) của việc thực hiện công việc hiệu quả hoặc không hiệu quả. + Xây dựng các yếu tố đánh giá hiệu quả công việc: Những người này sau đó phân các sự kiện thành các nhóm nhỏ hơn theo các yếu tố đánh giá hiệu quả công việc (ví dụ 5 hay 10 nhóm). Mỗi nhóm yếu tố sau đó được định nghĩa (mô tả) rõ ràng. + Phân bổ lại các sự kiện: Một nhóm khác cũng là những người hiểu biết về công việc sau đó sẽ tái phân bổ các sự kiện then chốt ban đầu. Họ được cung cấp định nghĩa của từng nhóm yếu tố cùng với các sự kiện then chốt trong đó và sau đó được yêu cầu sắp xếp lại từng sự kiện vào các nhóm yếu tố mà họ cho là phù hợp nhất. Thông thường, một sự kiện then chốt sẽ được giữ lại nếu tỷ lệ (thường từ 50 đến 80%) của nhóm thứ hai này sắp xếp sự kiện đó vào cùng một nhóm yếu tố như trong bước 2. + Lập thang điểm cho các sự kiện: Nhóm thứ hai này thường được yêu cầu đánh giá các hành vi đã được mô tả trong sự kiện liên quan đến việc nó thể hiện chất lượng thực hiện công việc hiệu quả hoặc kém hiệu quả đến mức nào với nhóm yếu tố phù hợp (điển hình là thang điểm 7 hoặc 9 nấc). + Xây dựng công cụ hoàn chỉnh: Một phân nhóm các sự kiện (thường là 6 hoặc 7 cho từng nhóm yếu tố) được sử dụng làm điểm chốt hành vi cho từng nhóm yếu tố. Phương pháp quản lý bằng mục tiêu (management by objectives): phương pháp này đòi hỏi người quản lý phải đưa ra các mục tiêu có thể đo lường được cho từng nhân viên và sau đó định kỳ trao đổi về tiến trình thực hiện mục tiêu của họ. Có thể có một chương trình MBO đơn giản bằng cách cùng với nhân viên đặt ra các mục tiêu và định kỳ cung cấp các phản hồi. Tuy nhiên, thuật ngữ MBO phần lớn thường là đề cập tới một chương trình đánh giá và và đặt ra mục tiêu đồng bộ và bao trùm toàn bộ công ty, bao gồm 6 bước như sau: + Đặt ra mục tiêu cho công ty: lập một kế hoạch bao trùm công ty cho năm tiếp theo và đưa ra các mục tiêu. + Đặt ra mục tiêu cho bộ phận: trưởng bộ phận và các nhân sự cấp cao của họ cùng đặt ra các mục tiêu cho bộ phận của mình. + Thảo luận về mục tiêu của bộ phận: trưởng bộ phận trao đổi các mục tiêu của bộ phận với tất cả nhân viên thuộc bộ phận mình (thường là trong một cuộc họp toàn thể bộ phận) và yêu cầu họ xây dựng các mục tiêu của riêng cá nhân từng người. Nói cách khác, làm thế nào để từng nhân viên đóng góp vào việc đạt được mục tiêu của bộ phận? Mục tiêu phải đáp ứng được tiêu chí SMART (specific - cụ thể, measurable - có thể đo lường, achievable - có thể thực hiện, realistic - thực tiễn, và time frame - thời gian hoàn thành). + Xác định các kết quả mong muốn (đưa ra các mục tiêu cá nhân): trưởng bộ phận và nhân viên đưa ra các mục tiêu thực hiện công việc trong ngắn hạn. + Nhìn nhận hiệu quả thực hiện công việc: trưởng bộ phận so sánh hiệu quả thực hiện công việc thực tế của từng nhân viên với các kết quả mong muốn. + Cung cấp phản hồi: trưởng bộ phận tổ chức một cuộc họp định kỳ nhìn nhận hiệu quả thực hiện công việc với nhân viên để thảo luận và đánh giá sự tiến triển trong việc đạt được kết quả mong muốn của họ. Cung cấp phản hồi cho nhân viên: Việc đánh giá hiệu quả hoạt động thường đòi hòi một hoặc nhiều phiên phản hồi. Sự triến triển và hiệu quả hoạt động của nhân viên được mang ra trao đổi, và các kế hoạch được đưa ra nếu thực tế đòi hỏi phải có sự phát triển nhất định từ phía nhân viên. Các vấn đề cần chú ý: - Các vấn đề về thang điểm đánh giá cần tránh: + Các tiêu chuẩn không rõ ràng (unclear standards): + Hiện tượng cào bằng (halo effect): điểm số đánh giá nhân viên theo một tiêu chí nào đó ảnh hưởng tới người đánh giá khi đánh giá nhân viên đó trên một tiêu chí khác. + Xu hướng trung bình (central tendency): điểm số 3 đến 5 hay được chọn trong một thang điểm 7. + Sự dễ dãi hoặc nghiêm khắc: một số người đánh giá tỏ ra quá nghiêm khắc hoặc quá dễ dãi so với những người đánh giá khác. + Định kiến: - Ai là người đánh giá: + Người quản lý trực tiếp + Đồng nghiệp cùng cấp + Ban đánh giá: gồm cấp trên trực tiếp của người được đánh giá và 3-4 cấp trên khác + Tự đánh giá + Cấp dưới + Phản hồi 3600 Phươn g pháp đánh giá Ưu điểm Nhược điểm Thang điểm đánh giá đồ họa Sử dụng đơn giản; đưa ra sự đánh giá lượng hóa cho từng nhân viên Các tiêu chuẩn có thể không rõ ràng; hiệu ứng cào bằng; xu hướng trung bình; dễ dãi; định kiến Đánh giá luân phiên Sử dụng đơn giản (chỉ kém phương pháp đồ họa). Tránh được xu hướng trung bình của thang điểm đánh giá Có thể gây ra sự không đồng thuận trong nhân viên và có thể không công bằng nếu thực tế là tất cả nhân viên đều tốt Phân phối cưỡng bức Kết thúc với số lượng nhân viên trong mỗi nhóm đã biết trước Kết quả đánh giá tùy thuộc vào sự hạn chế trong sự lựa chọn ban đầu đối với điểm chốt (cut-off) Sự việc then chốt Giúp xác định cái gì là “đúng” hay “sai” về hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên; buộc người đánh giá phải đánh giá nhân viên một cách liên tục Khó đánh giá hoặc xếp hạng nhân viên này so với nhân viên khác Thang điểm đánh giá gắn với hành vi Cung cấp các “mối liên kết” hành vi. BARS là rất chính xác. Các tiêu chuẩn rõ ràng hơn. Các sự kiện then chốt cung cấp các phản hồi tốt. Các nhóm yếu tố hiệu quả thực hiện công việc độc lập. Đánh giá của những người đánh giá khác nhau đều nhất Khó xây dựng và tốn thời gian quán và tin cậy Quản lý bằng mục tiêu Gắn với các mục tiêu hiệu quả thực hiện công việc được cùng thống nhất Tốn thời gian. Quy trình phụ thuộc vào việc đưa ra các mục tiêu rõ ràng và có thể đo lường được. Phụ thuộc vào việc người đánh giá có biết công việc của nhân viên hay không và khả năng tự tin trong việc đưa ra các mục tiêu. Xây dựng chế độ đãi ngộ: Xây dựng kế hoạch lương, thưởng Lương Thưởng Các phúc lợi khác (trực tiếp hoặc gián tiếp, tài chính hoặc phi tài chính): bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nghỉ phép, c. Tuyển dụng, đào tạo Phân tích nhu cầu đào tạo Thiết kế chương trình đào tạo Các phương pháp và nội dung đào tạo Đánh giá hiệu quả đào tạo và đề xuất cải tiến 1.8.5. Quản trị tài chính sàn giao dịch a. Xây dựng kế hoạch tài chính o Nội dung, số lượng, tốc độ tiến triển của các khoản thu/chi o Thời điểm phát sinh các khoản thu/chi o Tổng hợp dòng tiền b. Hạch toán, kế toán o Xây dựng hệ thống sổ sách kế toán o Thiết lập các thủ tục thu/chi o Quản lý tiền mặt o Lập các báo cáo tài chính theo định kỳ c. Quản lý nguồn vốn o Quản lý vốn đầu tư vào các dự án kinh doanh o Nắm tiến độ sử dụng vốn o Nắm tiến độ huy động vốn từ các nguồn o Xây dựng kế hoạch trả nợ (nếu có) o Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp 3.6. Chọn nhân sự quản lý, điều hành sàn giao dịch a. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của vị trí quản lý, điều hành Ø Chức năng: o Điều hành hoạt động của bộ phận mình phụ trách Ø Nhiệm vụ: o Thay mặt lãnh đạo cấp trên thực hiện các nhiệm vụ được giao o Duy trì hoạt động của bộ phận mình phụ trách một cách trơn tru o Phối hợp với các bộ phận có liên quan để sàn giao dịch vận hành tốt Ø Quyền hạn: o Thực hiện các công việc trong thẩm quyền của vị trí mình đảm nhiệm o Ra quyết định trong phạm vi được ủy quyền o Giao việc cho các nhân viên, chuyên viên thuộc bộ phận mình phụ trách b. Tiêu chuẩn của vị trí quản lý, điều hành Ø Yêu cầu trình độ: o Trình độ học vấn o Trình độ chuyên môn o Chứng chỉ hành nghề Ø Yêu cầu kinh nghiệm: o Số năm làm việc o Số năm làm việc ở vị trí quản lý o Số năm làm việc trong lĩnh vực bất động sản Ø Yêu cầu tố chất: o Phẩm chất cá nhân o Kỹ năng/tố chất lãnh đạo o Phẩm chất, đạo đức kinh doanh Ø Yêu cầu khác: o Tuổi tác/giới tính/sức khỏe o Phẩm chất chính trị c. Tuyển chọn: Ø Phương thức đánh giá: o Tìm hiểu sơ yếu lý lịch o Lời giới thiệu của bên thứ ba (vd: nơi làm việc cũ) o Làm bài thi o Phỏng vấn (trực tiếp hoặc gián tiếp) Ø Nội dung đánh giá: o Độ tuổi/giới tính o Ngoại hình o Chỉ số thông minh, chỉ số cảm xúc o Kỹ năng/tố chất lãnh đạo (SUNLAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
File đính kèm:
- chuyen_de_quan_ly_dieu_hanh_san_giao_dich_bat_dong_san.pdf