Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư là một trong những yếu tố có tác động rất lớn tới sự hình thành quốc gia chung của cư dân Nam Slavs (Vương quốc của người Serbs, người Croats và người Slovenes) sau Chiến tranh thế giới I với tên gọi Vương quốc Nam Tư từ năm 1929, cũng là nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới sự đứt gãy các liên kết dân tộc dẫn tới tan rã quốc gia đa dân tộc này vào đầu thập niên 1990. Tìm hiểu tác động của chủ nghĩa dân tộc tới sự hình thành và tan rã quốc gia Nam Tư sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lịch sử quan trọng như quan hệ dân tộc, thể chế chính trị, xung đột và chiến tranh trong lịch sử gần 80 năm tồn tại của Nam Tư.

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX trang 1

Trang 1

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX trang 2

Trang 2

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX trang 3

Trang 3

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX trang 4

Trang 4

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX trang 5

Trang 5

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX trang 6

Trang 6

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX trang 7

Trang 7

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX trang 8

Trang 8

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Danh Thịnh 08/01/2024 1320
Bạn đang xem tài liệu "Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX

Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 (45) - Thaùng 9/2016 
70 
Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã 
quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX 
Ethnicism with the formation and disintegration of Yugoslavia 
in the twentieth century 
 ườ Đại họ Đ 
Tran Thi Nhung, Ph.D. student. 
Dong Thap University 
Tóm tắt 
Chủ ĩa dâ tộ am ư là một trong những yếu tố ó t động rất lớn tới sự hình thành quốc gia 
chung của ư dâ am lavs (Vươ q ốc của ười e bs, ười oats và ười Slovenes) sau Chiến 
tranh thế giới I với tên gọi Vươ q ố am ư từ ăm 1929, ũ là â tố ả ưởng quan trọng tới 
sự đứt gãy các liên kết dân tộc dẫn tới tan rã quố ia đa dâ tộ ày vào đ u thập niên 1990. Tìm hiểu 
t động của chủ ĩa dâ tộc tới sự hình thành và tan rã quố ia am ư sẽ góp ph n làm sáng tỏ 
những vấ đề l ch sử quan trọng ư q a ệ dân tộc, thể chế chính tr , x đột và chiến tranh trong 
l ch sử g 80 ăm t n tại của am ư 
Từ khóa: Nam Tư, chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa dân tộc Nam Tư, lịch sử Nam Tư, ý thức hệ Nam Tư. 
Abstract 
Ethnicism was one of the greatest contributors to the formation of Yugoslavia - a mutual nation of the 
South Slavic people - after World War I, but ethnicism also contributed greatly to severe the connection 
between constituent enthnic groups of Yugoslavia, causing the disintegration of this nation in the early 
1990s. Studying the impact of ethnicism to the formation and disintegration of Yugoslavia helps to 
clarify several historical issues, such as ethnic relation, political system, conflict and war, during the 80-
year existence of Yugoslavia. 
Keywords: Yugoslavia, ethnicism, Yugoslavic history, Yugoslavic ideology. 
Đặt vấn đề 
Quố ia đa dâ tộc của ư dâ am 
Slavs - am ư được hình thành sau Chiến 
tranh thế giới I, trải qua nhữ iai đoạn 
phát triể t ă t m và có v trí ả ưởng 
nhất đ nh trong hệ thống quốc tế của thế kỷ 
XX. Nhân tố t động xuyên suốt đến sự ra 
đời, phát triển và tan rã của quốc gia này là 
chủ ĩa dâ tộ am ư. 
 Chủ ĩa dâ tộ am ư a đời đ u 
thế kỷ XIX, cùng bối cảnh phát triển của 
các dòng chảy chủ ĩa dâ tộc trên thế 
giới trong cuộ đấ t a ià độc lập 
mang tính chất tư sản ở châu Âu thế kỷ 
XIX. Bên cạ đó, ác dân tộc có ngu n 
gố am lavs t ê b đảo Ba ă ũ 
đã ì t à dò ảy chủ ĩa dân 
tộc với những mụ tiê k a Điểm 
71 
tươ đ ng của chủ ĩa dâ tộc là đấu 
tranh chống lại lự lượng thống tr bên 
 oài và ià độc lập cho dân tộc mình. 
Trong bối cả đó, chủ ĩa dâ tộc Nam 
 ư đề ra mụ tiê ià độc lập cho tất cả 
 ư dâ am lavs và ì t à q ốc gia 
chung của các dân tộc có chung ngu n gốc. 
 ư vậy, chủ ĩa dân tộc am ư 
đã đó một vai trò quan trọng trong việc 
hình thành quốc gia am ư sa iến 
tranh thế giới I Đây ũ là â tốc ảnh 
 ưởng trong suốt l ch sử t n tại của quốc 
gia này và ũ là một trong những nguyên 
nhân dẫ đến sự tan rã quốc gia. 
Tìm hiểu chủ ĩa dâ tộc Nam ư 
và đ i ữ t động tích cực, hạn 
chế của ó đối với sự hình thành và tan rã 
quố ia đa dâ tộc là một vấ đề khoa học 
quan trọng trong nghiên cứu về vấ đề 
 am ư t o t ế kỷ XX. 
1. Nguồn gốc của chủ nghĩa dân tộc 
Nam Tư 
Chủ ĩa dâ tộc Nam ư là một 
q a điểm, ý thức hệ được hình thành từ 
đ u thế kỷ XIX với đại diện là hai linh mục 
 ô i o ười Croatia Josip Strossmayer 
và F a jo Rački iền thân của nó là ý thức 
hệ Illyrianism ở b đảo Ba ă thời kỳ 
cổ đại. Trong suốt thế kỷ XIX, nó được 
phát triển bởi một óm ười Croatia bao 
g m giới trí thứ , tư sản giàu có và một bộ 
phận quý tộc bậc trung. Hai đại diện khởi 
xướng chủ ĩa dâ tộc Nam ư ù 
nhữ ười phát triể q a điểm này đã 
phải cạnh tranh với óm k đã hoạt 
động thành công trong việc thiết lập các tổ 
chức chính tr ma tư tưởng dân tộc chủ 
 ĩa ư các nhà dân tộc Serbia, Croatia, 
 love ia và đã t t iể q a điểm của 
mình trong hệ thố t ường học và nhà thờ. 
Để khởi xướng và phát triển chủ ĩa 
dân tộc Nam ư, đại diện của họ dựa 
vào ai ơ sở nổi bật nhất là ngu n gốc dân 
tộc và ngôn ngữ am ư ó ĩa 
là lãnh thổ của ư dâ Nam Slavs, Slavs là 
một nhánh của dân tộ lavs di ư vào b 
đảo Ba ă trong các thế kỷ V, VI, VII 
sa đó ì t à nên các dân tộc khác 
nhau của ười Nam Slavs ư e bia, 
Croatia, Slovenia, Macedonia, Montenegro. 
 ư vậy, dù lãnh thổ đ ư k a , 
hoàn cảnh l ch sử không giống nhau tạo nên 
nhữ điểm riêng về vă óa ư các 
cộ đ ư dâ đề là ười Nam Slavs. 
Từ thực tế ngu n gốc dân tộ đó, 
nhà dân tộ am ư đã kê ọi việc hình 
thành một quốc gia chung của ư dâ am 
Slavs - một thực thể chính tr thống nhất 
tạo nên sức mạ để chống lại các lực 
lượ đế quố bê oài đa t ống tr họ 
là đế quố Habsb và đế quốc Ottoman. 
Bên cạ ơ sở về ngu n gốc dân tộc, 
chủ ĩa dâ tộ am ư ũ được hình 
thành t ê ơ sở một ngôn ngữ được 
sử dụng cho các cộ đ ư dâ mặc dù 
có sự khác nhau về hệ thống chữ cái. 
“ ữ à am ư ủ ĩa t eo đó 
cho rằng nếu Serbia và Croatia là những 
dân tộc riêng biệt thì họ ũ ải có ngôn 
ngữ riêng biệt, ư vì ọ có một ngôn 
ngữ chung từ đó k ẳ đ nh họ có chung 
ngu n gốc dân tộc, họ là một” [3, tr.28]. 
Việc các cộ đ ư dâ ù ói một 
loại ngôn ngữ là tiếng Secbo - oatia đã 
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển 
của chủ ĩa dâ tộc am ư, ý t ức hệ 
của ư dâ am lavs Thêm vào yếu tố 
ngôn ngữ là nhữ điểm tươ đ ng về 
vă óa Mặ dù ười Serbia có tôn giáo 
khác so với ười Croatia và Slovenia 
 ư điề ày k ô ó ĩa là ọ 
không chia sẻ chung bản sắc của ư dâ 
Nam Slavs. 
Tuy nhiên, chủ ĩa dâ tộc am ư 
72 
không phải là dòng chảy duy nhất t động 
đến nhận thức của các cộ đ ng dân Slavs 
trong thế kỷ XIX. Trong bối cảnh chủ 
 ĩa dâ tộc và các phong trào dân tộc 
phát triển mạnh ở châu Âu nói chung, 
 và Đô am Âu nói riêng thì ở bán 
đảo Ba ă , ó iều dòng chảy về chủ 
 ĩa dâ tộ được hình thành và phát 
triể , t o đó ó ủ ĩa dâ tộc riêng 
biệt của các cộ đ ư dâ Slavs ở khu 
vực này. Chủ ĩa dâ tộc Serbia và 
 oatia ũ được hình thành từ đ u thế kỷ 
XIX. Nế ư các nhà dân tộc Serbia sử 
dụng tôn giáo và ngôn ngữ để xây dựng 
bản sắc dân tộc Serbi ...  tự của 
khu vực. Chính vì vậy, ý thức hệ am ư 
là nhận thức phản ánh khát vọng thực tế 
của ư dâ am lavs y iê , ải g n 
một thế kỷ thì chủ ĩa dâ tộ am ư 
từ đ a hạt lý luận mới trở thành hiện thực 
trong bối cảnh l ch sử thuận lợi cho sự hình 
thành quố ia đa dâ tộc này. 
Sau Chiến tranh thế giới I, ai đế quốc 
thống tr ười Nam Slavs ở b đảo 
Ba ă là Áo - Hung và Ottoman b sụp 
đổ oà toà Đây là ơ ội cho các dân 
tộc nhỏ trong hai đế quố vù lê đòi độc 
lậ Đối với các cộ đ ng dân tộc Nam 
Slavs ở b đảo Ba ă t ì e bia bước 
ra khỏi cuộc chiến tranh với tư là 
 ước thắng trận và lãnh thổ được mở rộng 
khi sáp nhập Macedonia và Montenegro 
t ước khi hình thành quốc gia chu Đối 
với giới trí thức và các nhà dân tộc Serbia 
thì hoàn cảnh sau chiế t a là điều kiện 
tốt để hiện thực hóa giấ mơ “ iải phóng 
và thống nhất” ư dâ e bia Họ chấp 
nhận duy trì nền quân chủ ư một biểu 
tượng cho sự thống nhất và duy trì thể chế 
 à ước tập quyề t ươ Việc lựa 
chọn chế độ t ươ tập quyền không 
phải là một sự riêng biệt, Đức và Ý trong 
thế kỷ XIX sau khi thống nhất quốc gia 
 ũ đã lựa chọn mô hình chính tr này. 
Đối với các nhà dân tộc chủ ĩa dâ tộc 
 am ư t ì đây là ai q ốc gia mẫu mực 
để nhân dân Nam Slavs noi theo trong việc 
hình thành quốc gia riêng của mình và 
trong suốt thế kỷ XIX họ ướng theo mô 
hình thống nhất của Đức và Ý ở châu Âu. 
Sau Chiến tranh thế giới I, nguyên tắc 
dân tộc tự quyết một l n nữa đượ đưa vào 
hội ngh hòa bình ở Ve sailles “ yê 
tắ ày đã o é dâ tộc ở Trung và 
Đô am  ục h i lại à ước 
của họ b mất t ướ đây ư Ba La , 
Czechoslovakia, R ma i, am ư, các 
 ước Baltic, Ukraine và Ph La ” [8, 
tr.52]. ư vậy, dựa trên quyền dân tộc tự 
quyết là nguyên tắc cho việc tổ chức lại thế 
giới sau chiến tranh thì các dân tộc Nam 
 lavs ư oatia, love ia k ô được 
quyền thành lậ à ước riêng của mình 
ngoài trừ e bia đã ià đượ độc lập. 
Việc công nhận am ư bắt buộc các cộng 
đ ng dân tộc Nam Slavs phải có một nhà 
 ước chung nếu không muốn trở t à đối 
tượng của các yêu sách lãnh thổ của các 
 ước ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới I. 
Nhân tố quốc tế à đ t độ đến các 
cộ đ ng dân tộc Nam Slavs là sự tan rã 
của ai đế quốc thống tr họ là Ottoman và 
Áo - Hung trong chiến tranh. Các vùng 
lãnh thổ của ười am lavs được giải 
 ó Đây là ơ ội để nhân dân Nam 
Slavs thực hiện khát vọng tự do và tộc lập 
của mì sa à t ăm ăm b thống tr 
bởi đế quố bê oài ù vơi sự phát 
triển của nguyên tắc dân tộc tự quyết, các 
dân tộc nằm dưới sự thống tr của ai đế 
quố ày được công nhận khôi phục lại 
quốc gia dân tộc của họ. 
 à ước chung của ư dâ am lavs 
đượ ì t à ư với hai qua điểm 
t i ược nhau trong việc lựa chọn thể chế 
chính tr của quốc gia. Một q a điểm dựa 
trên ý thức hệ am ư ủng hộ một cấu trúc 
liên bang về chính tr , đảm bảo quyền lợi 
bì đẳng cho các cộ đ ng dân tộc trong 
 à ước chung ò q a điểm đối lập là 
75 
q a điểm về “Đại e ia” đượ t ú đẩy 
bởi mụ đí k ôi ụ vươ q ốc Serbia 
thời trung cổ và mở rộng thêm các lãnh thổ 
 ó ư dâ ói ô ữ với ười 
 e bs Q a điểm ày được các nhà dân tộc 
Serbia sau này là các nhà c m quyền của họ 
duy trì trong suốt thời gian t n tại của quốc 
 ia am ư o đế k i ó ta ã vào đ u 
thập niên 1990s. Khi quố ia đa dâ tộc 
sụ đổ vào ăm 1991 - 1992 thì khẩu hiệu 
của các nhà chính tr Serbia vẫ là “ ất cả 
 ười Serbs trong một à ướ ” Q a 
điểm về liê ba am ư đượ ười 
 oatia t eo đ ổi với mụ đí là t à lập 
một à ướ liê ba để bảo đảm quyền 
dân tộc tự quyết của họ. Rõ ràng, hai cộng 
đ ng dân tộc lớn nhất của à ước Nam 
 ư được hình thành sau Chiến tranh thế 
giới I là Croatia và Serbia đã t ực hiện ý 
thức hệ am ư t o sự tính toán về ý 
thức hệ dân tộc của họ Điều này cho thấy, 
ý thức hệ am ư k ô ải là sự chín 
mu i về lý thuyết để hiện thực hóa bằng 
một à ướ đa dâ tộc trong thực tế mà 
nó chỉ là công cụ để thực hiện chủ n ĩa 
dân tộc của Serbia và Croatia mặc dù bề 
ngoài nó là ý thức hệ t ú đẩy sự hình 
t à à ước chung. Điề đó ũ ó 
 ĩa là ý t ức hệ am ư sẽ còn giá tr đối 
với sự phát triển của quốc gia chung khi mà 
ý thức hệ chủ ĩa dâ tộc riêng của mỗi 
dân tộ được duy trì lợi í và ược lại, 
 à ước chung sẽ đứ t ước những nguy 
 ơ to lớn khi chủ ĩa dâ tộc riêng mâu 
thuẫ và x đột lẫn nhau về quyền lợi.. 
Công thức t n tại o à ước chung sẽ là 
sự hài hòa về quyền và lợi ích của các cộng 
đ ng dân tộc trong một quố ia đa dâ tộc. 
Do vậy, chính sách dân tộc là vô cùng quan 
trọ đối với sự t n tại và phát triển của 
quốc gia này. 
 ư vậy, sự vậ động phát triển của ý 
thức hệ am ư ù khát vọng tự do độc 
lập của dân Nam Slavs trong bối cảnh biến 
động quốc tế do Chiến tranh thế giới I tạo 
ra cuối ù đã ì t à một quố ia đa 
dân tộc ở b đảo Ba ă Đây là kết quả 
của sự kết hợp nhu n nhuyễn các nhân tố 
bê t o và bê oài t o đó ó sự vận 
động và phát triển của chủ ĩa dâ tộc 
trên thế giới, ý thức hệ am ư ũ a đời 
và t độ đến nhận thức của giới lãnh 
đạo các cộ đ ng dân tộc Nam Slavs 
trong dòng chảy đó Tuy nhiên, việc 
thành lậ à ước chung của ư dâ Nam 
Slavs sau chiến tranh với cấu trúc chính tr 
của nó là nền quân chủ dưới triề đại 
Karadjordjevic của Serbia sau hiến pháp 
Vidovda ăm 1921 ản ánh thắng lợi 
của Serbia cả bên trong lẫn bên ngoài. Ở 
bên trong, lự lượ q â đội của Serbia là 
lự lượng chính của quốc gia, còn ở bên 
 oài, đ ng minh của Serbia là những 
 ước thắng trậ và đó vai t ò tổ chức lại 
thế giới sau chiến tranh. “ am ư từ 1918 
- 1941 mà đặc biệt từ iai đoạ độc tài 
quân chủ 1929 - 1941 thực tế là một nhà 
 ướ “Đại e bia” với sự thống tr của 
Serbia mà các dân tộc nhỏ ơ k ô ó 
bất kỳ một quyền lợi ào” Do vậy mà “chủ 
 ĩa dâ tộ am ư đã để lại một cảm 
 i ay đắ đối với các cộ đ ng dân 
tộc không phải Serbia và làm mất đi tí 
hợp pháp của ó t ước Chiến tranh thế giới 
II” [8, tr.34]. 
3. Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với 
sự tan rã quốc gia đầu thập niên 1990 
Từ k i đượ ì t à o đến khi 
tan rã l n thứ nhất vào ăm 1941, am ư 
của cộ đ ng ư dâ am lavs đã k ô 
giải quyết được những mâu thuẫn bên 
t o để phát triể đặc biệt là mâu thuẫn 
dân tộc. Mụ đí k au của hai dân 
tộc lớn nhất trong quố ia đa dâ tộc là 
76 
Serbia và Croatia khi chấp nhận hình thành 
quố ia đã t độ đến sự phát 
triển của cả quốc gia. Mâu thuẫn không 
giải quyết đượ đã làm s y yế am ư và 
quốc gia này nhanh chóng sụ đổ t ước sự 
xâm chiếm của chủ ĩa t xít ăm 
1941. Ý thức hệ am ư b tổ t ươ 
nghiêm trọng khi b chủ ĩa dâ tộc lấn 
át nên chủ ĩa dâ tộ am ư đã k ô 
tạo nên sức mạnh của sự gắn kết và thống 
nhất các cộ đ ư dâ Chủ ĩa dâ 
tộ am ư trong thực tế đã k ô t 
 y được giá tr trong thời gian t n tại của 
quốc gia chung từ 1918 đến 1941. 
Sau Chiến tranh thế giới II, chính 
quyền cộng sả am ư k ai si lại quốc 
 ia đa dâ tộ dưới sự lã đạo của Đảng 
Cộng sả am ư Chính sách xây dựng 
bản sắc chung sau Chiến tranh thế giới II 
đã t độ đến nhận thức chung của các 
cộ đ ng dân. Họ tự nhận thấy bản thân 
họ là ười am ư mà k ô ải là các 
dân tộc riêng biệt. Khi chủ ĩa dâ tộc b 
đà và ý t ức hệ dân tộc b dập tắt dưới 
chính quyền cộng sản, chủ ĩa dâ tộc 
 ũ t eo đó mà b che lấ đi y iê , 
từ cuối thập niên 1960s, ý thức hệ dân tộc 
bắt đ đượ k ơi dậy mà tiêu biểu nhất là 
Mùa x â oatia ăm 1971 với yêu c u 
được phát triển ngôn ngữ iê , vă óa 
riêng và do đó t t iển bản sắc dân tộc 
riêng của một bộ phận trí thức Croatia cho 
dân tộc mình. Mặc dù b đà dữ dội 
 ư Mùa x â oatia đã b ộc chính 
quyền cộng sản liên bang phải t ay đổi bổ 
sung hiế ăm 1963 t eo ướng nới 
rộng quyền lự o ước cộng hòa và 
cho phép phát triển bản sắc riêng của các 
cộ đ ng dân tộc. Trong bối cả đó, từ 
cuối 1960s, giáo dụ được kiểm soát bởi 
 ước cộng hòa nên thay vì các bài học 
l ch sử t ướ đây được dạy về l ch sử Nam 
 ư t ì iện nay các bài học l ch sử được 
giáo dục riêng về l ch sử của ước 
cộng hòa. Nhận thức của ư dâ về chủ 
 ĩa dâ tộ am ư và bản sắ am ư 
ngày càng giảm vào cuối thập niên 1980s. 
Trong một bả b o o đượ điều tra về 
nhận thức bản sắc ở am ư t ì “ ó 9% ư 
dân Croatia xem họ là ười am ư, tỉ lệ 
này ở Bosnia - Herzegovina là 14,4% và ở 
 e bia là 4,6%” [8, tr.70]. Bản sắc chung b 
xói mòn trong nhận thức của các cộng 
đ ư dâ k i vă óa iê được chú 
trọng phát triển. Quyền lực của ước 
cộng hòa tiếp tụ đượ tăng lên trong hiến 
 ăm 1974 với sự công nhận quyền tự 
quyết cho các ước cộng hòa và hai tỉnh tự 
tr của Serbia là Kosovo và Vovojdina, cho 
phép phát triển bản sắc dân tộc riêng trong 
 ước cộng hòa của liên bang. Mặt 
khác, chủ ĩa dâ tộ am ư trên thực 
tế từ sau Chiến tranh thế giới II được tạo ra 
từ l ch sử, huyền thoại của lự lượng cộng 
sả để xây dựng ý thức hệ cộng sản và lòng 
yêu chủ ĩa xã ội. Sự phát triển của ý 
thức hệ chủ ĩa dâ tộ am ư tỷ lệ 
thuận với sự phát triển của của n ĩa xã ội 
ở quốc gia này. Tuy nhiên, vào cuối thập 
niên 1980s, ý thức hệ cộng sản không còn 
hấp dẫ đối với nhân dân nữa khi tình 
trạ k ó k ă về kinh tế ngày càng gia 
tă K ủng hoảng kinh tế - xã hội sẽ dẫn 
đến việc mất niềm tin vào chính quyền 
cộng sản, ý thức hệ cộng sản vì thế sẽ lung 
lay và đây là điều kiệ để k ơi t ở lại và 
phát triển chủ ĩa dâ tộc, thứ mà b kìm 
hãm bởi chính quyền cộng sản trong các 
thập niên c m quyền của Tito. Khi chủ 
 ĩa dâ tộ ó ơ ội khôi phục và phát 
triển thì chủ ĩa dâ tộ am ư không 
 ò đất sống. 
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế 
xã hội ở am ư từ sa k i ito q a đời, 
77 
chủ ĩa dâ tộc đã được phát triển mạnh 
ở ước cộ òa t o am ư xã ội 
chủ ĩa Đây t ực chất là chủ ĩa dâ 
tộc của thế kỷ XIX đã được khôi phục. 
Hoàn cảnh l ch sử đ u thế kỷ XX đã dẫn 
đến việc thực hiện chủ ĩa dâ tộc Nam 
 ư thay vì chủ ĩa dâ tộc của các dân 
tộc riêng biệt. Sự phát triể lú t ă t m 
lúc công khai của các dòng chảy chủ ĩa 
dân tộc trong thế kỷ XX đã đượ k ơi dậy 
và phát triển mạnh mẽ vào cuối thập niên 
1980s. Sự t ay đổi này dẫ đến quyết đ nh 
của ước cộ òa ư love ia, 
Croatia, Macedonia và vùng Kosovo muốn 
tách ra thành các quố ia độc lập vì không 
muốn nằm dưới sự thống tr của Serbia. 
“Vào ối ăm 1990, 88% ười Slovenia 
ủng hộ q a điểm t a độc lập khỏi 
 am ư, tỷ lệ này ở oatia đ ăm 1991 
là 94,3% Q a điểm tươ tự ũ được 
nhân dân Macedonia và vùng Kosovo chấp 
nhậ ” [8, t 84] K i ià đượ độc lập và 
được Cộ đ ng châu Âu công nhận vào 
t 2 ăm 1992, ước cộng hòa này 
đượ lã đạo bởi đại diện của chủ 
 ĩa dâ tộc chứ không phải chủ ĩa 
cộng sản ngoại trừ lã đạo K ča ủa 
Slovenia. 
 ư vậy, o đến cuối thập niên 1980s, 
chủ ĩa dâ tộ am ư được xây dựng 
mạnh mẽ trong thời kỳ cộng sả , đặc biệt 
t o iai đoạn c m quyền của ito đã 
không còn chỗ đứng và b thay thế bởi sự 
phát triển của các dòng chảy chủ ĩa dâ 
tộc. Chủ ĩa dâ tộ am ư iai đoạn 
này trở thành nỗi thất vọng lớn của các cộng 
đ ng dân tộc với sự bất mãn ngày càng gia 
tă Đây í là một trong những nhân tố 
dẫ đến sự tan rã của quố ia đa dâ tộc 
khi không còn sự gắn kết về ý thức hệ tư 
tưởng và một chính quyền tậ t đủ 
mạ để duy trì các liên kết dân tộc. 
Kết luận 
Ý thức hệ am ư là một dòng chảy 
tư tưởng có ả ưởng xuyên suốt l ch sử 
t n tại của quố ia đa dâ tộc này trong 
suốt thế kỷ XX. ư dò ảy ý thức 
hệ chủ ĩa dâ tộc khác trên thế giới, chủ 
 ĩa dâ tộ am ư a đời trong bối 
cảnh phát triển của phong trào giải phóng 
dân tộ đ u thế kỷ XIX, ý thức hệ dân tộc 
bùng phát trong cuộ đấu tranh chống các 
thế lự xâm lượ bê oài để giành quyền 
tự quyết và độc lập cho dân tộc. Ý thức hệ 
 am ư k ô ó t động lớn trong cuộc 
đấu tranh của nhân dân Nam Slavs chống 
lại sự thống tr của ai đế quốc Ottoman và 
Habsb , ư lại có ả ưởng quan 
trọ đến sự hình thành, phát triển và tan rã 
quốc gia chung của các dân tộc Nam Slavs. 
Chủ ĩa dâ tộ am ư t ở thành nền 
tả tư tưởng trong việc hình thành quốc 
gia, phát triể t ă t m trong suốt l ch sử 
t n tại của quốc gia này và trở thành một 
trong những nhân tố dẫ đến sự tan rã của 
đất ước. Tìm hiểu dòng chảy chủ ĩa 
dân tộ am ư là ơ sở để hiểu sâu sắc 
nhiều vấ đề của quố ia đặc biệt là vấn 
đề dân tộc. Mối quan hệ giữa các dân tộc, 
v thế của mỗi cộ đ dâ ư t o 
quố ia và đặ điểm vă óa iê 
của từng dân tộc Nam Slavs là những nội 
dung c đi sâ iê ứ để lý giải 
những vấ đề l ch sử của am ư ói iê 
và b đảo Ba ă ói 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Christopher Bennett (1995), Yugoslavia 
Bloody Collapse – Causes, Course and 
Consequenses, New York University Press, 
New York. 
2. Mark Baskin (2005), Former Yugoslavia and 
Its Successors, State University of New York. 
3. Chris van Gorp, 2011, “Bratherhood and 
unity?” The relationship between 
78 
nationalism and socialism in socialist 
Yugoslavia”, Maste t esis o fli ts, 
Territories and Identities Chris van Gorp, 
MA, 0600636. 
4. Dragovic - oso, Jas a, “Rethinking 
Yugoslavia: Serbian Intellectuals and the 
Nation Question in Historical Perspective”, 
Goldsmiths Research online, University of 
London, 2004. 
5. Richard C. Hall (2011), The modern 
Balkans - a history, Reaktion Book Ltd, 
London. 
6. Robert M. Hayden (1992), The beginning of 
the end of Feredal Yugoslavia – The 
Slovenia Amendment crisis of 1989, The 
Center for Russian & East European 
Studies, University Pittsburgh. 
7. Ro ald Wi t obe, “Slobodan Milosevic and 
the Fire of Nationalism”, World Economics, 
Vo.3, No.3, July-September 2002. 
8. Enver Beqir Hasani, 2001, Self – 
Determination, territorial integrity and 
International Stability: the case of 
Yugoslavia, Bilkent University. 
9. Richard F. I la , 12/1/1992, “The 
constitutional Crisis in Yugoslavia and 
International Law of Self – Determination: 
Slovenia's and Croatia's Right to Secede”, 
Boston College International and 
Comparative Law Review. 
10. Nederlands Instituut Voor 
Oorlogdocumentatie, 1997, The Background 
of the Yugoslavia crisis: A review of the 
literature. 
Ngày nhận bài: 10/8/2016 Biên tập xong: 15/9/2016 Duyệt đă : 20/9/2016 

File đính kèm:

  • pdfchu_nghia_dan_toc_nam_tu_voi_su_hinh_thanh_va_tan_ra_quoc_gi.pdf