Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX
Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư là một trong những yếu tố có tác động rất lớn tới sự hình thành quốc gia chung của cư dân Nam Slavs (Vương quốc của người Serbs, người Croats và người Slovenes) sau Chiến tranh thế giới I với tên gọi Vương quốc Nam Tư từ năm 1929, cũng là nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới sự đứt gãy các liên kết dân tộc dẫn tới tan rã quốc gia đa dân tộc này vào đầu thập niên 1990. Tìm hiểu tác động của chủ nghĩa dân tộc tới sự hình thành và tan rã quốc gia Nam Tư sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lịch sử quan trọng như quan hệ dân tộc, thể chế chính trị, xung đột và chiến tranh trong lịch sử gần 80 năm tồn tại của Nam Tư.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 (45) - Thaùng 9/2016 70 Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự hình thành và tan rã quốc gia chung của cư dân Nam Slavs trong thế kỷ XX Ethnicism with the formation and disintegration of Yugoslavia in the twentieth century ườ Đại họ Đ Tran Thi Nhung, Ph.D. student. Dong Thap University Tóm tắt Chủ ĩa dâ tộ am ư là một trong những yếu tố ó t động rất lớn tới sự hình thành quốc gia chung của ư dâ am lavs (Vươ q ốc của ười e bs, ười oats và ười Slovenes) sau Chiến tranh thế giới I với tên gọi Vươ q ố am ư từ ăm 1929, ũ là â tố ả ưởng quan trọng tới sự đứt gãy các liên kết dân tộc dẫn tới tan rã quố ia đa dâ tộ ày vào đ u thập niên 1990. Tìm hiểu t động của chủ ĩa dâ tộc tới sự hình thành và tan rã quố ia am ư sẽ góp ph n làm sáng tỏ những vấ đề l ch sử quan trọng ư q a ệ dân tộc, thể chế chính tr , x đột và chiến tranh trong l ch sử g 80 ăm t n tại của am ư Từ khóa: Nam Tư, chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa dân tộc Nam Tư, lịch sử Nam Tư, ý thức hệ Nam Tư. Abstract Ethnicism was one of the greatest contributors to the formation of Yugoslavia - a mutual nation of the South Slavic people - after World War I, but ethnicism also contributed greatly to severe the connection between constituent enthnic groups of Yugoslavia, causing the disintegration of this nation in the early 1990s. Studying the impact of ethnicism to the formation and disintegration of Yugoslavia helps to clarify several historical issues, such as ethnic relation, political system, conflict and war, during the 80- year existence of Yugoslavia. Keywords: Yugoslavia, ethnicism, Yugoslavic history, Yugoslavic ideology. Đặt vấn đề Quố ia đa dâ tộc của ư dâ am Slavs - am ư được hình thành sau Chiến tranh thế giới I, trải qua nhữ iai đoạn phát triể t ă t m và có v trí ả ưởng nhất đ nh trong hệ thống quốc tế của thế kỷ XX. Nhân tố t động xuyên suốt đến sự ra đời, phát triển và tan rã của quốc gia này là chủ ĩa dâ tộ am ư. Chủ ĩa dâ tộ am ư a đời đ u thế kỷ XIX, cùng bối cảnh phát triển của các dòng chảy chủ ĩa dâ tộc trên thế giới trong cuộ đấ t a ià độc lập mang tính chất tư sản ở châu Âu thế kỷ XIX. Bên cạ đó, ác dân tộc có ngu n gố am lavs t ê b đảo Ba ă ũ đã ì t à dò ảy chủ ĩa dân tộc với những mụ tiê k a Điểm 71 tươ đ ng của chủ ĩa dâ tộc là đấu tranh chống lại lự lượng thống tr bên oài và ià độc lập cho dân tộc mình. Trong bối cả đó, chủ ĩa dâ tộc Nam ư đề ra mụ tiê ià độc lập cho tất cả ư dâ am lavs và ì t à q ốc gia chung của các dân tộc có chung ngu n gốc. ư vậy, chủ ĩa dân tộc am ư đã đó một vai trò quan trọng trong việc hình thành quốc gia am ư sa iến tranh thế giới I Đây ũ là â tốc ảnh ưởng trong suốt l ch sử t n tại của quốc gia này và ũ là một trong những nguyên nhân dẫ đến sự tan rã quốc gia. Tìm hiểu chủ ĩa dâ tộc Nam ư và đ i ữ t động tích cực, hạn chế của ó đối với sự hình thành và tan rã quố ia đa dâ tộc là một vấ đề khoa học quan trọng trong nghiên cứu về vấ đề am ư t o t ế kỷ XX. 1. Nguồn gốc của chủ nghĩa dân tộc Nam Tư Chủ ĩa dâ tộc Nam ư là một q a điểm, ý thức hệ được hình thành từ đ u thế kỷ XIX với đại diện là hai linh mục ô i o ười Croatia Josip Strossmayer và F a jo Rački iền thân của nó là ý thức hệ Illyrianism ở b đảo Ba ă thời kỳ cổ đại. Trong suốt thế kỷ XIX, nó được phát triển bởi một óm ười Croatia bao g m giới trí thứ , tư sản giàu có và một bộ phận quý tộc bậc trung. Hai đại diện khởi xướng chủ ĩa dâ tộc Nam ư ù nhữ ười phát triể q a điểm này đã phải cạnh tranh với óm k đã hoạt động thành công trong việc thiết lập các tổ chức chính tr ma tư tưởng dân tộc chủ ĩa ư các nhà dân tộc Serbia, Croatia, love ia và đã t t iể q a điểm của mình trong hệ thố t ường học và nhà thờ. Để khởi xướng và phát triển chủ ĩa dân tộc Nam ư, đại diện của họ dựa vào ai ơ sở nổi bật nhất là ngu n gốc dân tộc và ngôn ngữ am ư ó ĩa là lãnh thổ của ư dâ Nam Slavs, Slavs là một nhánh của dân tộ lavs di ư vào b đảo Ba ă trong các thế kỷ V, VI, VII sa đó ì t à nên các dân tộc khác nhau của ười Nam Slavs ư e bia, Croatia, Slovenia, Macedonia, Montenegro. ư vậy, dù lãnh thổ đ ư k a , hoàn cảnh l ch sử không giống nhau tạo nên nhữ điểm riêng về vă óa ư các cộ đ ư dâ đề là ười Nam Slavs. Từ thực tế ngu n gốc dân tộ đó, nhà dân tộ am ư đã kê ọi việc hình thành một quốc gia chung của ư dâ am Slavs - một thực thể chính tr thống nhất tạo nên sức mạ để chống lại các lực lượ đế quố bê oài đa t ống tr họ là đế quố Habsb và đế quốc Ottoman. Bên cạ ơ sở về ngu n gốc dân tộc, chủ ĩa dâ tộ am ư ũ được hình thành t ê ơ sở một ngôn ngữ được sử dụng cho các cộ đ ư dâ mặc dù có sự khác nhau về hệ thống chữ cái. “ ữ à am ư ủ ĩa t eo đó cho rằng nếu Serbia và Croatia là những dân tộc riêng biệt thì họ ũ ải có ngôn ngữ riêng biệt, ư vì ọ có một ngôn ngữ chung từ đó k ẳ đ nh họ có chung ngu n gốc dân tộc, họ là một” [3, tr.28]. Việc các cộ đ ư dâ ù ói một loại ngôn ngữ là tiếng Secbo - oatia đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chủ ĩa dâ tộc am ư, ý t ức hệ của ư dâ am lavs Thêm vào yếu tố ngôn ngữ là nhữ điểm tươ đ ng về vă óa Mặ dù ười Serbia có tôn giáo khác so với ười Croatia và Slovenia ư điề ày k ô ó ĩa là ọ không chia sẻ chung bản sắc của ư dâ Nam Slavs. Tuy nhiên, chủ ĩa dâ tộc am ư 72 không phải là dòng chảy duy nhất t động đến nhận thức của các cộ đ ng dân Slavs trong thế kỷ XIX. Trong bối cảnh chủ ĩa dâ tộc và các phong trào dân tộc phát triển mạnh ở châu Âu nói chung, và Đô am Âu nói riêng thì ở bán đảo Ba ă , ó iều dòng chảy về chủ ĩa dâ tộ được hình thành và phát triể , t o đó ó ủ ĩa dâ tộc riêng biệt của các cộ đ ư dâ Slavs ở khu vực này. Chủ ĩa dâ tộc Serbia và oatia ũ được hình thành từ đ u thế kỷ XIX. Nế ư các nhà dân tộc Serbia sử dụng tôn giáo và ngôn ngữ để xây dựng bản sắc dân tộc Serbi ... tự của khu vực. Chính vì vậy, ý thức hệ am ư là nhận thức phản ánh khát vọng thực tế của ư dâ am lavs y iê , ải g n một thế kỷ thì chủ ĩa dâ tộ am ư từ đ a hạt lý luận mới trở thành hiện thực trong bối cảnh l ch sử thuận lợi cho sự hình thành quố ia đa dâ tộc này. Sau Chiến tranh thế giới I, ai đế quốc thống tr ười Nam Slavs ở b đảo Ba ă là Áo - Hung và Ottoman b sụp đổ oà toà Đây là ơ ội cho các dân tộc nhỏ trong hai đế quố vù lê đòi độc lậ Đối với các cộ đ ng dân tộc Nam Slavs ở b đảo Ba ă t ì e bia bước ra khỏi cuộc chiến tranh với tư là ước thắng trận và lãnh thổ được mở rộng khi sáp nhập Macedonia và Montenegro t ước khi hình thành quốc gia chu Đối với giới trí thức và các nhà dân tộc Serbia thì hoàn cảnh sau chiế t a là điều kiện tốt để hiện thực hóa giấ mơ “ iải phóng và thống nhất” ư dâ e bia Họ chấp nhận duy trì nền quân chủ ư một biểu tượng cho sự thống nhất và duy trì thể chế à ước tập quyề t ươ Việc lựa chọn chế độ t ươ tập quyền không phải là một sự riêng biệt, Đức và Ý trong thế kỷ XIX sau khi thống nhất quốc gia ũ đã lựa chọn mô hình chính tr này. Đối với các nhà dân tộc chủ ĩa dâ tộc am ư t ì đây là ai q ốc gia mẫu mực để nhân dân Nam Slavs noi theo trong việc hình thành quốc gia riêng của mình và trong suốt thế kỷ XIX họ ướng theo mô hình thống nhất của Đức và Ý ở châu Âu. Sau Chiến tranh thế giới I, nguyên tắc dân tộc tự quyết một l n nữa đượ đưa vào hội ngh hòa bình ở Ve sailles “ yê tắ ày đã o é dâ tộc ở Trung và Đô am  ục h i lại à ước của họ b mất t ướ đây ư Ba La , Czechoslovakia, R ma i, am ư, các ước Baltic, Ukraine và Ph La ” [8, tr.52]. ư vậy, dựa trên quyền dân tộc tự quyết là nguyên tắc cho việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh thì các dân tộc Nam lavs ư oatia, love ia k ô được quyền thành lậ à ước riêng của mình ngoài trừ e bia đã ià đượ độc lập. Việc công nhận am ư bắt buộc các cộng đ ng dân tộc Nam Slavs phải có một nhà ước chung nếu không muốn trở t à đối tượng của các yêu sách lãnh thổ của các ước ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới I. Nhân tố quốc tế à đ t độ đến các cộ đ ng dân tộc Nam Slavs là sự tan rã của ai đế quốc thống tr họ là Ottoman và Áo - Hung trong chiến tranh. Các vùng lãnh thổ của ười am lavs được giải ó Đây là ơ ội để nhân dân Nam Slavs thực hiện khát vọng tự do và tộc lập của mì sa à t ăm ăm b thống tr bởi đế quố bê oài ù vơi sự phát triển của nguyên tắc dân tộc tự quyết, các dân tộc nằm dưới sự thống tr của ai đế quố ày được công nhận khôi phục lại quốc gia dân tộc của họ. à ước chung của ư dâ am lavs đượ ì t à ư với hai qua điểm t i ược nhau trong việc lựa chọn thể chế chính tr của quốc gia. Một q a điểm dựa trên ý thức hệ am ư ủng hộ một cấu trúc liên bang về chính tr , đảm bảo quyền lợi bì đẳng cho các cộ đ ng dân tộc trong à ước chung ò q a điểm đối lập là 75 q a điểm về “Đại e ia” đượ t ú đẩy bởi mụ đí k ôi ụ vươ q ốc Serbia thời trung cổ và mở rộng thêm các lãnh thổ ó ư dâ ói ô ữ với ười e bs Q a điểm ày được các nhà dân tộc Serbia sau này là các nhà c m quyền của họ duy trì trong suốt thời gian t n tại của quốc ia am ư o đế k i ó ta ã vào đ u thập niên 1990s. Khi quố ia đa dâ tộc sụ đổ vào ăm 1991 - 1992 thì khẩu hiệu của các nhà chính tr Serbia vẫ là “ ất cả ười Serbs trong một à ướ ” Q a điểm về liê ba am ư đượ ười oatia t eo đ ổi với mụ đí là t à lập một à ướ liê ba để bảo đảm quyền dân tộc tự quyết của họ. Rõ ràng, hai cộng đ ng dân tộc lớn nhất của à ước Nam ư được hình thành sau Chiến tranh thế giới I là Croatia và Serbia đã t ực hiện ý thức hệ am ư t o sự tính toán về ý thức hệ dân tộc của họ Điều này cho thấy, ý thức hệ am ư k ô ải là sự chín mu i về lý thuyết để hiện thực hóa bằng một à ướ đa dâ tộc trong thực tế mà nó chỉ là công cụ để thực hiện chủ n ĩa dân tộc của Serbia và Croatia mặc dù bề ngoài nó là ý thức hệ t ú đẩy sự hình t à à ước chung. Điề đó ũ ó ĩa là ý t ức hệ am ư sẽ còn giá tr đối với sự phát triển của quốc gia chung khi mà ý thức hệ chủ ĩa dâ tộc riêng của mỗi dân tộ được duy trì lợi í và ược lại, à ước chung sẽ đứ t ước những nguy ơ to lớn khi chủ ĩa dâ tộc riêng mâu thuẫ và x đột lẫn nhau về quyền lợi.. Công thức t n tại o à ước chung sẽ là sự hài hòa về quyền và lợi ích của các cộng đ ng dân tộc trong một quố ia đa dâ tộc. Do vậy, chính sách dân tộc là vô cùng quan trọ đối với sự t n tại và phát triển của quốc gia này. ư vậy, sự vậ động phát triển của ý thức hệ am ư ù khát vọng tự do độc lập của dân Nam Slavs trong bối cảnh biến động quốc tế do Chiến tranh thế giới I tạo ra cuối ù đã ì t à một quố ia đa dân tộc ở b đảo Ba ă Đây là kết quả của sự kết hợp nhu n nhuyễn các nhân tố bê t o và bê oài t o đó ó sự vận động và phát triển của chủ ĩa dâ tộc trên thế giới, ý thức hệ am ư ũ a đời và t độ đến nhận thức của giới lãnh đạo các cộ đ ng dân tộc Nam Slavs trong dòng chảy đó Tuy nhiên, việc thành lậ à ước chung của ư dâ Nam Slavs sau chiến tranh với cấu trúc chính tr của nó là nền quân chủ dưới triề đại Karadjordjevic của Serbia sau hiến pháp Vidovda ăm 1921 ản ánh thắng lợi của Serbia cả bên trong lẫn bên ngoài. Ở bên trong, lự lượ q â đội của Serbia là lự lượng chính của quốc gia, còn ở bên oài, đ ng minh của Serbia là những ước thắng trậ và đó vai t ò tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. “ am ư từ 1918 - 1941 mà đặc biệt từ iai đoạ độc tài quân chủ 1929 - 1941 thực tế là một nhà ướ “Đại e bia” với sự thống tr của Serbia mà các dân tộc nhỏ ơ k ô ó bất kỳ một quyền lợi ào” Do vậy mà “chủ ĩa dâ tộ am ư đã để lại một cảm i ay đắ đối với các cộ đ ng dân tộc không phải Serbia và làm mất đi tí hợp pháp của ó t ước Chiến tranh thế giới II” [8, tr.34]. 3. Chủ nghĩa dân tộc Nam Tư với sự tan rã quốc gia đầu thập niên 1990 Từ k i đượ ì t à o đến khi tan rã l n thứ nhất vào ăm 1941, am ư của cộ đ ng ư dâ am lavs đã k ô giải quyết được những mâu thuẫn bên t o để phát triể đặc biệt là mâu thuẫn dân tộc. Mụ đí k au của hai dân tộc lớn nhất trong quố ia đa dâ tộc là 76 Serbia và Croatia khi chấp nhận hình thành quố ia đã t độ đến sự phát triển của cả quốc gia. Mâu thuẫn không giải quyết đượ đã làm s y yế am ư và quốc gia này nhanh chóng sụ đổ t ước sự xâm chiếm của chủ ĩa t xít ăm 1941. Ý thức hệ am ư b tổ t ươ nghiêm trọng khi b chủ ĩa dâ tộc lấn át nên chủ ĩa dâ tộ am ư đã k ô tạo nên sức mạnh của sự gắn kết và thống nhất các cộ đ ư dâ Chủ ĩa dâ tộ am ư trong thực tế đã k ô t y được giá tr trong thời gian t n tại của quốc gia chung từ 1918 đến 1941. Sau Chiến tranh thế giới II, chính quyền cộng sả am ư k ai si lại quốc ia đa dâ tộ dưới sự lã đạo của Đảng Cộng sả am ư Chính sách xây dựng bản sắc chung sau Chiến tranh thế giới II đã t độ đến nhận thức chung của các cộ đ ng dân. Họ tự nhận thấy bản thân họ là ười am ư mà k ô ải là các dân tộc riêng biệt. Khi chủ ĩa dâ tộc b đà và ý t ức hệ dân tộc b dập tắt dưới chính quyền cộng sản, chủ ĩa dâ tộc ũ t eo đó mà b che lấ đi y iê , từ cuối thập niên 1960s, ý thức hệ dân tộc bắt đ đượ k ơi dậy mà tiêu biểu nhất là Mùa x â oatia ăm 1971 với yêu c u được phát triển ngôn ngữ iê , vă óa riêng và do đó t t iển bản sắc dân tộc riêng của một bộ phận trí thức Croatia cho dân tộc mình. Mặc dù b đà dữ dội ư Mùa x â oatia đã b ộc chính quyền cộng sản liên bang phải t ay đổi bổ sung hiế ăm 1963 t eo ướng nới rộng quyền lự o ước cộng hòa và cho phép phát triển bản sắc riêng của các cộ đ ng dân tộc. Trong bối cả đó, từ cuối 1960s, giáo dụ được kiểm soát bởi ước cộng hòa nên thay vì các bài học l ch sử t ướ đây được dạy về l ch sử Nam ư t ì iện nay các bài học l ch sử được giáo dục riêng về l ch sử của ước cộng hòa. Nhận thức của ư dâ về chủ ĩa dâ tộ am ư và bản sắ am ư ngày càng giảm vào cuối thập niên 1980s. Trong một bả b o o đượ điều tra về nhận thức bản sắc ở am ư t ì “ ó 9% ư dân Croatia xem họ là ười am ư, tỉ lệ này ở Bosnia - Herzegovina là 14,4% và ở e bia là 4,6%” [8, tr.70]. Bản sắc chung b xói mòn trong nhận thức của các cộng đ ư dâ k i vă óa iê được chú trọng phát triển. Quyền lực của ước cộng hòa tiếp tụ đượ tăng lên trong hiến ăm 1974 với sự công nhận quyền tự quyết cho các ước cộng hòa và hai tỉnh tự tr của Serbia là Kosovo và Vovojdina, cho phép phát triển bản sắc dân tộc riêng trong ước cộng hòa của liên bang. Mặt khác, chủ ĩa dâ tộ am ư trên thực tế từ sau Chiến tranh thế giới II được tạo ra từ l ch sử, huyền thoại của lự lượng cộng sả để xây dựng ý thức hệ cộng sản và lòng yêu chủ ĩa xã ội. Sự phát triển của ý thức hệ chủ ĩa dâ tộ am ư tỷ lệ thuận với sự phát triển của của n ĩa xã ội ở quốc gia này. Tuy nhiên, vào cuối thập niên 1980s, ý thức hệ cộng sản không còn hấp dẫ đối với nhân dân nữa khi tình trạ k ó k ă về kinh tế ngày càng gia tă K ủng hoảng kinh tế - xã hội sẽ dẫn đến việc mất niềm tin vào chính quyền cộng sản, ý thức hệ cộng sản vì thế sẽ lung lay và đây là điều kiệ để k ơi t ở lại và phát triển chủ ĩa dâ tộc, thứ mà b kìm hãm bởi chính quyền cộng sản trong các thập niên c m quyền của Tito. Khi chủ ĩa dâ tộ ó ơ ội khôi phục và phát triển thì chủ ĩa dâ tộ am ư không ò đất sống. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế xã hội ở am ư từ sa k i ito q a đời, 77 chủ ĩa dâ tộc đã được phát triển mạnh ở ước cộ òa t o am ư xã ội chủ ĩa Đây t ực chất là chủ ĩa dâ tộc của thế kỷ XIX đã được khôi phục. Hoàn cảnh l ch sử đ u thế kỷ XX đã dẫn đến việc thực hiện chủ ĩa dâ tộc Nam ư thay vì chủ ĩa dâ tộc của các dân tộc riêng biệt. Sự phát triể lú t ă t m lúc công khai của các dòng chảy chủ ĩa dân tộc trong thế kỷ XX đã đượ k ơi dậy và phát triển mạnh mẽ vào cuối thập niên 1980s. Sự t ay đổi này dẫ đến quyết đ nh của ước cộ òa ư love ia, Croatia, Macedonia và vùng Kosovo muốn tách ra thành các quố ia độc lập vì không muốn nằm dưới sự thống tr của Serbia. “Vào ối ăm 1990, 88% ười Slovenia ủng hộ q a điểm t a độc lập khỏi am ư, tỷ lệ này ở oatia đ ăm 1991 là 94,3% Q a điểm tươ tự ũ được nhân dân Macedonia và vùng Kosovo chấp nhậ ” [8, t 84] K i ià đượ độc lập và được Cộ đ ng châu Âu công nhận vào t 2 ăm 1992, ước cộng hòa này đượ lã đạo bởi đại diện của chủ ĩa dâ tộc chứ không phải chủ ĩa cộng sản ngoại trừ lã đạo K ča ủa Slovenia. ư vậy, o đến cuối thập niên 1980s, chủ ĩa dâ tộ am ư được xây dựng mạnh mẽ trong thời kỳ cộng sả , đặc biệt t o iai đoạn c m quyền của ito đã không còn chỗ đứng và b thay thế bởi sự phát triển của các dòng chảy chủ ĩa dâ tộc. Chủ ĩa dâ tộ am ư iai đoạn này trở thành nỗi thất vọng lớn của các cộng đ ng dân tộc với sự bất mãn ngày càng gia tă Đây í là một trong những nhân tố dẫ đến sự tan rã của quố ia đa dâ tộc khi không còn sự gắn kết về ý thức hệ tư tưởng và một chính quyền tậ t đủ mạ để duy trì các liên kết dân tộc. Kết luận Ý thức hệ am ư là một dòng chảy tư tưởng có ả ưởng xuyên suốt l ch sử t n tại của quố ia đa dâ tộc này trong suốt thế kỷ XX. ư dò ảy ý thức hệ chủ ĩa dâ tộc khác trên thế giới, chủ ĩa dâ tộ am ư a đời trong bối cảnh phát triển của phong trào giải phóng dân tộ đ u thế kỷ XIX, ý thức hệ dân tộc bùng phát trong cuộ đấu tranh chống các thế lự xâm lượ bê oài để giành quyền tự quyết và độc lập cho dân tộc. Ý thức hệ am ư k ô ó t động lớn trong cuộc đấu tranh của nhân dân Nam Slavs chống lại sự thống tr của ai đế quốc Ottoman và Habsb , ư lại có ả ưởng quan trọ đến sự hình thành, phát triển và tan rã quốc gia chung của các dân tộc Nam Slavs. Chủ ĩa dâ tộ am ư t ở thành nền tả tư tưởng trong việc hình thành quốc gia, phát triể t ă t m trong suốt l ch sử t n tại của quốc gia này và trở thành một trong những nhân tố dẫ đến sự tan rã của đất ước. Tìm hiểu dòng chảy chủ ĩa dân tộ am ư là ơ sở để hiểu sâu sắc nhiều vấ đề của quố ia đặc biệt là vấn đề dân tộc. Mối quan hệ giữa các dân tộc, v thế của mỗi cộ đ dâ ư t o quố ia và đặ điểm vă óa iê của từng dân tộc Nam Slavs là những nội dung c đi sâ iê ứ để lý giải những vấ đề l ch sử của am ư ói iê và b đảo Ba ă ói TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Christopher Bennett (1995), Yugoslavia Bloody Collapse – Causes, Course and Consequenses, New York University Press, New York. 2. Mark Baskin (2005), Former Yugoslavia and Its Successors, State University of New York. 3. Chris van Gorp, 2011, “Bratherhood and unity?” The relationship between 78 nationalism and socialism in socialist Yugoslavia”, Maste t esis o fli ts, Territories and Identities Chris van Gorp, MA, 0600636. 4. Dragovic - oso, Jas a, “Rethinking Yugoslavia: Serbian Intellectuals and the Nation Question in Historical Perspective”, Goldsmiths Research online, University of London, 2004. 5. Richard C. Hall (2011), The modern Balkans - a history, Reaktion Book Ltd, London. 6. Robert M. Hayden (1992), The beginning of the end of Feredal Yugoslavia – The Slovenia Amendment crisis of 1989, The Center for Russian & East European Studies, University Pittsburgh. 7. Ro ald Wi t obe, “Slobodan Milosevic and the Fire of Nationalism”, World Economics, Vo.3, No.3, July-September 2002. 8. Enver Beqir Hasani, 2001, Self – Determination, territorial integrity and International Stability: the case of Yugoslavia, Bilkent University. 9. Richard F. I la , 12/1/1992, “The constitutional Crisis in Yugoslavia and International Law of Self – Determination: Slovenia's and Croatia's Right to Secede”, Boston College International and Comparative Law Review. 10. Nederlands Instituut Voor Oorlogdocumentatie, 1997, The Background of the Yugoslavia crisis: A review of the literature. Ngày nhận bài: 10/8/2016 Biên tập xong: 15/9/2016 Duyệt đă : 20/9/2016
File đính kèm:
- chu_nghia_dan_toc_nam_tu_voi_su_hinh_thanh_va_tan_ra_quoc_gi.pdf