Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương

Hợp tử (2n) sẽ phân cắt thành 2 tế bào: tế bào gốc và tế bào ngọn

 Tế bào gốc sẽ phát triển thành dây treo

 Tế bào ngọn sẽ phát triển thành tiền phôi. Tiền phôi về sau sẽ phát triển thành phôi hay cây mầm. Khi đó dây treo teo lại, đính phôi vào vách của túi phôi.

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 1

Trang 1

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 2

Trang 2

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 3

Trang 3

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 4

Trang 4

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 5

Trang 5

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 6

Trang 6

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 7

Trang 7

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 8

Trang 8

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 9

Trang 9

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 30 trang Danh Thịnh 08/01/2024 980
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hạt và quả) - Trần Thị Thanh Hương
CƠ QUAN SINH SẢN
(HẠT VÀ QUẢ)
Trần Thị Thanh Hương
Khoa Khoa học
Chương IV
HẠT (Quá trình phát triển noãn thành hạt)
 Hợp tử (2n) sẽ phân cắt thành 2 tế bào: tế bào gốc và tế bào ngọn
 Tế bào gốc sẽ phát triển thành dây treo
 Tế bào ngọn sẽ phát triển thành tiền phôi. Tiền phôi về sau sẽ
phát triển thành phôi hay cây mầm. Khi đó dây treo teo lại, 
đính phôi vào vách của túi phôi.
Noãn
Tế bào mẹ
nội nhũ
Hợp tử
Hợp tử
Tế bào ngọn
Tế bào gốc
Tiền phôi
Tầng trước
phát sinh
Khối mô phân
sinh cơ bản
2 lá mầm
Chồi
mầm
Rễ mầm
Dây treo
Dây treo
Vỏ hạt
Nội nhũ
Tầng sinh bì
HẠT (Quá trình phát triển noãn thành hạt)
 Tế bào mẹ nội nhũ (3n) sẽ phân chia nguyên nhiễm
nhiều lần cho ra nhiều tế bào gọi là nội nhũ (3n)
 Noãn tâm (phôi tâm) có thể còn lại sau quá trình phát
triển và chứa nhiều chất dinh dưỡng, biến thành ngoại
nhũ
 Vỏ noãn biến thành vỏ hạt
 Trên vỏ hạt có thể thấy:
 Rốn: là vết tích của cuống hạt đã rụng đi
 Lỗ noãn: nơi cây mầm chui ra
 Áo hạt: có thể do cán noãn hay hợp điểm biến thành
QUẢ
Quả là phần mang hạt và được coi là cơ quan
sinh sản của thực vật hạt kín. Sau khi thụ
tinh, đồng thời với sự hình thành hạt thì bầu
nhụy biến đổi thành quả.
 Quá trình phát triển bầu thành quả
 Cấu tạo quả
 Phân loại quả
 Sự phát tán quả và hạt
Quá trình phát triển bầu thành quả
Cần có 2 điều kiện sau:
 Phải có sự thụ phấn cuống của hoa sẽ
không rụng. 
 Phải có kích thích tố sinh trưởng: Auxin, 
heteroauxin, cytokinin, gibberellin do hạt
phấn đem đến hoặc trong quá trình phát
triển của phôi và nội nhũ, quả đã tổng hợp
được các kích thích tố đó vách bầu phát
triển.
Cấu tạo quả
Gồm 3 lớp vỏ do 3 thành phần tương ứng của vách
bầu nhụy biến đổi thành:
 Vỏ quả ngoài: do lớp biểu bì ngoài của vách bầu
biến đổi thành, thường là một lớp tương đối mỏng, 
mặt ngoài có lớp cutin hoặc lớp sáp, có lông, có gai.
 Vỏ quả giữa: do lớp nhu mô của bầu nhụy phát
triển thành (dày). Khi chín có thể mọng nước (đu đủ, 
xoài) hoặc biến thành xơ (dừa).
 Vỏ quả trong: do lớp biểu bì trong của vách bầu
biến đổi thành, thường là một lớp mỏng. Khi chín có
thể mềm (đu đủ, ) hay cứng (xoài, cóc).
Cấu tạo quả
 Số lượng ô của bầu nhụy thường được giữ nguyên
thành số ô của quả.
 Đôi khi số ô tăng lên (quả cải). Hoa có 1 ô, quả có
2 ô. 
 Đôi khi số ô giảm xuống (quả dừa). Khi còn hoa
trong bầu nhụy có 3 ô thành quả chỉ có 1 ô.
 Số lượng hạt có thể thay đổi: nhiều hạt (cà chua,..), 
một hạt (táo, cóc...).
 Các phần khác sẽ rụng đi hay phát triển và tồn tại
trên quả (cà chua, ổi, măng cụt...).
Phân loại quả
 Có nhiều cách phân loại quả khác nhau: dựa vào
nguồn gốc xuất phát của quả, tức là dựa vào kiểu
bộ nhụy khác nhau để phân loại quả, dựa vào hình
thái và phát triển các lớp vỏ quả hoặc cách mở của
quả để phân loại
 Cách phân loại đơn giản nhất là xuất phát từ các
kiểu bộ nhụy khác nhau (một lá noãn, nhiều lá
noãn rời hoặc hợp), có thể chia thành 3 nhóm quả:
 Nhóm quả đơn
 Nhóm quả kép
 Nhóm quả phức
Nhóm quả đơn
 Một hoa có bộ nhụy 1 lá noãn hoặc nhiều lá noãn
hợp thành một bầu duy nhất biến thành 1 quả.
 Chia làm 2 loại:
 Quả mập: vỏ quả mềm, mọng nước
 Quả mọng
 Quả hạch
 Quả khô: khi chín, vỏ quả khô cứng
 Quả khô không vỡ
 Quả khô vỡ
Quả mập
 Quả hạch: Nếu lớp
vỏ quả trong cứng. Ví
dụ: Táo, dừa, cóc
xoài
 Quả mọng: Nếu lớp vỏ quả trong mềm. Ví dụ: đu đủ, 
mận, ổi, cà chua...
Quả khô không vỡ
 Quả bế: khi chín vỏ quả khô cứng lại, 
không nứt
 Quả bế cứng: quả ấu, quả sen...
 Quả bế có lông: quả cúc, rau tàu bay...
 Quả bế có cánh: quả dầu...
 Quả dĩnh: không có vỏ hạt nên vỏ quả
dính liền với nội nhũ; hoặc vỏ hạt rất
mỏng. Ví dụ: Quả các cây thuộc họ lúa
(Poaceae)
Quả khô không vỡ
Quả bế cứng Quả bế có lông
Quả bế có cánh
Quả dĩnh
Quả khô vỡ
Khi chín vỏ quả khô, nứt nhiều đường
 Quả đại: có 1 ô, khi chín nứt 1 đường giá noãn có 1 
mảnh vỏ
Ví dụ: Họ hoa đại
 Quả đậu: có 1 ô, khi chín nứt theo 2 đường: giá noãn
và sống lưng quả có 2 mảnh vỏ
 Quả cải: có 2 ô, khi chín nứt theo 4 đường quả có 3 
mảnh vỏ
Ví dụ: Họ cải
 Quả nang: nhiều lá noãn nhiều ô, ít nhất là 3 ô trở lên
Quả khô vỡ
1 lá
mầm
gấp lại
Nứt
Nứt
Quả đậu
chưa nứt
Quả đậu
nứt ra
Cắt ngang
bầu
Quả đậu
Quả cải
Mảnh vỏ
(lá noãn)
Mảnh vỏ
Hạt
Mảnh vỏ
Hạt
Vách ngănVách ngăn
mang hạt
Cắt ngang bầu
Nứt
Nứt
Quả cải nứt ra
Quả đại
Quả trôm hôi
(Sterculia foetida)
Các loại quả nang
 Quả nang nứt vách. Ví dụ: Quả thuốc lá
 Quả nang chẻ ô. Ví dụ: Quả bông vải, quả sầu
riêng
 Quả nang nứt vách, chẻ ô. Ví dụ: Quả cao su, thầu
dầu
 Quả nang mở bằng nắp. Ví dụ: Quả hoa mồng gà
 Quả nang hủy vách. Ví dụ: Quả cà độc dược
 Quả nang mở bằng lỗ. Ví dụ: Quả thuốc phiện
Các loại quả nang
Quả nang
nứt vách
Quả nang
chẻ ô
Quả nang nứt
vách, chẻ ô
Quả nang
mở lỗ
Quả nang
mở nắp
Nhóm quả kép
Cũng được hình thành từ một hoa nhưng bộ
nhụy có các lá noãn rời, mỗi lá noãn tạo thành
một quả riêng biệt
Ví dụ: mãng cầu, bình bát, gương sen, dâu tây...
Nhóm quả phức
Được hình thành từ cả cụm hoa. Trong thành
phần của quả không chỉ có bầu, mà còn có cả
trục cụm hoa, bao hoa, lá bắc tham gia. Ví dụ: 
quả mít, thơm, dâu tằm, ngô, sung
Phân loại quả
Ngoài 3 nhóm quả chính thì còn một số loại quả sau:
 Quả có áo hạt: do cán noãn phát triển ôm lấy hạt
Ví dụ: Vải, nhãn, chôm chôm
 Quả giả: quả không phải do bầu nhụy
mà do các thành phần khác của hoa phát
triển thành. Ví dụ: Quả điều, mít, sung,
Phân loại quả
 Quả ở dưới đất. Ví dụ: Quả đậu phụng
 Quả không hạt: do 2 nguyên nhân
 Phun kích thích tố sinh trưởng lên nhụy
 Do kích thích của hạt phấn cùng loại
hay khác loại khiến cho vách bầu phát
triển thành quả mà không có sự thụ tinh.
Ví dụ: Thơm, chuối, lê...
Sự phát tán quả và hạt
Có nhiều phương thức phát tán quả và hạt khác
nhau. Các loại quả và hạt thích nghi với mỗi
hình thức phát tán thường có một số đặc điểm
riêng.
Các phương thức phát 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuc_vat_hoc_chuong_iv_co_quan_sinh_san_hat_va_qua.pdf