Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019

Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo

lường chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt

Nam năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên

cứu mô tả cắt ngang, dựa trên hồi cứu số liệu từ hồ

sơ thanh toán khi ra viện và phỏng vấn 90 người bệnh

ung thư gan hoàn thành đợt điều trị trong thời gian

thu thập số liệu của nghiên cứu, từ tháng 12/2019

đến tháng 6/2020 tại bệnh viện K Trung Ương. Kết

quả và kết luận: Nghiên cứu cho thấy, trong đợt

điều trị hiện tại, tổng chi phí trực tiếp vào khoảng

47.305.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 12.957.000

VNĐ và chi phí cao nhất là 111.680.000 VNĐ. Đối với

tổng chi phí trong năm 2019, tổng chi phí trực tiếp

trung bình lên đến tổng chi phí trực tiếp vào khoảng

250.857.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 31.288.000

VNĐ và chi phí cao nhất là 1.291.727.000 VNĐ. Trong

các nhóm chi phí, chi phí tiền túi hộ gia đình đều

chiếm tỷ trọng lớn hơn

Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019 trang 1

Trang 1

Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019 trang 2

Trang 2

Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019 trang 3

Trang 3

Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019 trang 4

Trang 4

Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019 trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 10160
Bạn đang xem tài liệu "Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019

Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
68 
tại các bệnh viện để mở rộng nghiên cứu đánh 
giá hiệu quả của các thuốc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Canavan C. et al. The epidemiology of irritable 
bowel syndrome. Clinical epidemiology. 2014. 6:71. 
2. Võ Thị Thuý Kiều, Bùi Thị Hương Quỳnh, Võ 
Duy Thông. Khảo sát việc điều trị hội chứng ruột 
kích thích tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tạp 
chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2015. 19: 760-765. 
3. Agarwal N, Spiegel BM. The effect of irritable 
bowel syndrome on health-related quality of life 
and health care expenditures. Gastroenterology 
Clinics. 2011; 40(1):11-19 
4. Doan Phan Ngoc Thao, Nguyen Ngoc Phuc, 
Vo Duy Thong, Bui Thi Huong Quynh. 
Investigation of quality of life and factors related 
to quality of life of patients with irritable bowel 
syndrome. Vietnam Journal of Medicine and 
Pharmacy. 2018. 23(2):227-233. 
5. Jarrett ME, Cain KC, Burr RL, et al. 
Comprehensive self-management for irritable 
bowel syndrome: Randomized trial of in-person 
versus combined in-person and telephone 
sessions. The American Journal of 
Gastroenterology. 2009. 104(12):3004 
6. Schneider A, Rosenberger S, Bobardt J. Self-
help guidebook improved quality of life for patients 
with irritable bowel syndrome. PloS One. 2017. 
12(7): e0181764. 
7. Dorn SD, Palsson OS, Woldeghebriel M, et al. 
Development and pilot testing of an integrated, 
web‐based self‐management program for irritable 
bowel syndrome (IBS). Neurogastroenterology & 
Motility. 2015; 27(1):128-134. 
CHI PHÍ TRỰC TIẾP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN 
 TẠI VIỆT NAM, NĂM 2019 
Nguyễn Quỳnh Anh*, Nguyễn Thu Hà* 
TÓM TẮT17 
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo 
lường chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt 
Nam năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên 
cứu mô tả cắt ngang, dựa trên hồi cứu số liệu từ hồ 
sơ thanh toán khi ra viện và phỏng vấn 90 người bệnh 
ung thư gan hoàn thành đợt điều trị trong thời gian 
thu thập số liệu của nghiên cứu, từ tháng 12/2019 
đến tháng 6/2020 tại bệnh viện K Trung Ương. Kết 
quả và kết luận: Nghiên cứu cho thấy, trong đợt 
điều trị hiện tại, tổng chi phí trực tiếp vào khoảng 
47.305.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 12.957.000 
VNĐ và chi phí cao nhất là 111.680.000 VNĐ. Đối với 
tổng chi phí trong năm 2019, tổng chi phí trực tiếp 
trung bình lên đến tổng chi phí trực tiếp vào khoảng 
250.857.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 31.288.000 
VNĐ và chi phí cao nhất là 1.291.727.000 VNĐ. Trong 
các nhóm chi phí, chi phí tiền túi hộ gia đình đều 
chiếm tỷ trọng lớn hơn. 
Từ khoá: Chi phí điều trị trực tiếp, ung thư gan, 
Việt Nam 
SUMMARY 
DIRECT COST OF LIVER CANCER 
TREATMENT IN VIETNAM, 2019 
Objective: To measure the direct cost of liver 
cancer treatment in Vietnam in 2019. Methods: 
Cross-sectional descriptive study, based on 
*Trường Đại học Y tế Công Cộng 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quỳnh Anh 
Email: nqa@huph.edu.vn 
Ngày nhận bài: 4.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 20.4.2021 
Ngày duyệt bài: 28.4.2021 
retrospective billing data from hospital discharge 
records and interviews with 90 liver cancer patients 
who completed treatment during data collection of the 
study, from December 2019 to June 2020 at Vietnam 
National Cancer Hospital. Results and conclusions: 
During the current treatment, the total direct cost was 
about 47,305,000 VND with the lowest cost of 
12,957,000 VND and the highest cost of 11,680,000 
VND. For total costs in 2019, the average total direct 
costs amount to VND 250,857,000 with the lowest 
cost of VND 31,288,000 and the highest cost of VND 
1,291,727,000. Among the cost groups, household 
out-of-pocket expenses accounted for a larger share. 
Keywords: Direct treatment costs, liver cancer, 
Vietnam 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở cả hai giới, ung thư gan đứng hàng đầu với 
tỷ lệ 15,4% tổng số mới mắc ung thư, tiếp đến 
là ung thư phổi, dạ dày, vú, đại trực tràng. Các 
bệnh phổ biến ở nam giới là ung thư gan, ung 
thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng 
và ung thư vòm họng, trong khi các bệnh phổ 
biến ở nữ giới lần lượt là ung thư gan, ung thư 
phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư cổ 
tử cung. Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật tại Việt 
Nam năm 2017 cũng chỉ ra ung thư phổi, ung 
thư gan, ung thư đại trực tràng là 3 nhóm bệnh 
ung thư có gánh nặng hàng đầu trong nhóm 
bệnh ung thư (1, 2, 3). 
Trong điều kiện nguồn lực hạn chế, chi phí 
các dịch vụ y tế tăng cao, sự già hóa dân số và 
nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng lên không 
ngừng, các nhà hoạch định chính sách phải cân 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
69 
nhắc lựa chọn các can thiệp mang lại hiệu quả 
tối ưu đồng thời cân đối với sự công bằng trong 
tiếp cận dịch vụ (4). Thông tin về các vấn đề sức 
khỏe bao gồm đối tượng chịu tác động, quy mô, 
nguyên nhân, gánh nặng kinh tế và gánh nặng 
bệnh tật đóng vai trò rất quan trọng trong quá 
trình xây dựng chính sách và thiết lập ưu tiên 
(4). Tại Việt Nam, trong bối cảnh ung thư là một 
trong những nguyên nhân hàng đầu của gánh 
nặng bệnh tật và tử vong tại Việt Nam, việc thực 
hiện những nghiên cứu nói trên sẽ cung cấp 
bằng chứng chính xác, có tính khoa học cao về 
chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và gánh nặng 
kinh tế của một số bệnh ung thư phổ biến tại 
Việt Nam; từ đó cung cấp đầy đủ thông tin cho 
các nhà hoạch định chính sách trong việc huy 
động, phân bổ nguồn lực cho hoạt động phòng 
chống ung thư trong hiện tại và tương lai. 
Vì những lý do trên, nhằm cung cấp những 
bằng chứng đáng tin cậy giúp huy động và phân 
bổ nguồn lực trong kiểm soát ung thư cũng như 
làm tiền đề cho các nghiên cứu về kinh tế y tế 
trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu tiến hành 
đề tài nghiên cứu “Đo lường chi phí điều trị trực 
tiếp của ung thư gan tại Việt Nam năm 2019”. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 
sử dụng số liệu định lượng 
Đối tượng ... Nam năm 
2012” (5) do Trường Đại học Y tế công cộng và 
Bệnh viện K Trung ương phối hợp thực hiện năm 
2013 là µ = 47 triệu đồng và σ = 40 triệu đồng; 
lấy ɛ = 0,2 thì số lượng người bệnh ung thư cần 
thiết đưa vào nghiên cứu ước tính cho nhóm 
bệnh ung thư gan là N = 70. Thực tế thu thập 
được số liệu trên 90 người bệnh. 
Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng Bảng 
hỏi có cấu trúc để phỏng vấn toàn bộ người 
bệnh ung thư thỏa mãn tiêu chí nghiên cứu 
chuẩn bị ra viện vào thời điểm diễn ra nghiên 
cứu, Bảng kiểm có sẵn để thu thập thông tin liên 
quan đến số lượng dịch vụ sử dụng và chi phí 
điều trị của người bệnh được thu thập từ phiếu 
thanh toán ra viện của bệnh nhân. Các nhóm chi 
phí được thu thập bao gồm: C1 - Chi phí trực 
tiếp dành cho y tế - từ phía CSYT/Chính phủ, C2 
- Chi phí trực tiếp dành cho y tế - từ phía người 
bệnh/BHYT, C3 - Chi phí trực tiếp không dành 
cho y tế - từ phía người bệnh, C4 - Chi phí trực 
tiếp không dành cho y tế - từ phía gia đình. 
Quản lý và phân tích số liệu: Số liệu được 
nhập bằng phần mềm Excel 2007 cho phần 
thông tin liên quan đến bệnh viện và phần mềm 
Epi data 3.1 cho các thông tin liên quan đến 
người bệnh. 
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân thủ 
quy trình xét duyệt của Hội đồng nghiên cứu 
khoa học Trường Đại học Y tế công cộng. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Mô tả các thông tin cơ bản về 
người bệnh tham gia trả lời phỏng vấn 
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ(%) 
Nhóm tuổi: 15-30 3 3,3% 
 31-45 10 11,1% 
 46-60 46 51,1% 
 >60 31 34,4% 
 Giới tính: Nữ 72 80,0% 
 Nam 18 20,0% 
 Tình trạng hôn nhân 
Chưa kết hôn 5 5,6% 
Đã kết hôn 77 85,5% 
Góa 5 5,6% 
Ly dị/ly thân 3 3,3% 
 Trình độ học vấn 
Chưa hết tiểu học 14(15,6%) 15,6% 
Hết tiểu học 19(21,1%) 21,1% 
Hết trung học cơ sở 27(30,0%) 30,0% 
Hết trung học phổ thông 11(12,2%) 12,2% 
Cao đẳng, trung cấp 
nghề 
9(10,0%) 10,0% 
Đại học và trên đại học 10(11,1%) 11,1% 
 Tình trạng làm việc hiện tại 
Thất nghiệp/không làm 
việc 
30(33,3%) 33,3% 
Hưu trí 10(11,1%) 11,1% 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
70 
Đang có việc làm 50(55,6%) 55,6% 
 BHYT: Không 6(6,7%) 6,7% 
Có 84(93,3%) 93,3% 
Tổng số người bệnh ung thư gan tham gia trả 
lời phỏng vấn là 90 người bệnh. Về độ tuổi, độ 
tuổi trung bình của người bệnh tham gia phỏng 
vấn là 55,7 (±12,2) với độ tuổi thấp nhất là 15 
tuổi và độ tuổi cao nhất là 83 tuổi. Người bệnh 
từ 46-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (51,1%), tiếp 
đến nhóm tuổi trên 60 (34,4%), nhóm tuổi từ 
31-45 (chiếm 11,1%), thấp nhất là nhóm tuổi 
dưới 30 (3,3%). Trong số người bệnh tham gia 
trả lời phỏng vấn, người bệnh nữ chiếm đa số 
(80%). Đồng thời, đa số người bệnh tham gia 
trả lời phỏng vấn đã kết hôn (85,6%). Còn lại là 
một tỷ lệ nhỏ chưa kết hôn (5,6%), góa (5,6%) 
và ly dị/ly thân (3,3%). 
Về trình độ học vấn, có 15,6% người bệnh 
chưa học hết tiểu học, 21,1% người bệnh đã học 
hết tiểu học, 30,0% người bệnh đã học hết 
trung học cơ sở, 12,2% người bệnh đã học hết 
trung học phổ thông, 10,0% đã học hết cao 
đẳng/trung cấp và 11,1% có trình độ đại học/ 
trên đại học. Thu nhập hộ gia đình của nhóm 
người bệnh ung thư gan là 97.884.000 
đồng/năm. Số ngày điều trị trung bình là 25,5 
ngày dao động từ 1 đến 135 ngày. 
2. Chi phí điều trị ung thư gan tại Việt 
Nam năm 2019 
Bảng 2 mô tả chi phí trung bình của người 
bệnh ung thư gan trong nghiên cứu. Trong đợt 
điều trị hiện tại, tổng chi phí trực tiếp vào 
khoảng 47.305.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 
12.957.000 VNĐ và chi phí cao nhất là 
111.680.000 VNĐ. Giá trị Q1 là 28.814.000 VNĐ, 
chi phí trung vị cho đợt điều trị hiện tại là 
43.594.000 VNĐ và giá trị Q3 tương ứng là 
60.293.000 VNĐ. 
Bảng 2: Chi phí trung bình của người bệnh ung thư gan trong nghiên cứu 
Đơn vị tính: 1.000 VNĐ 
 Mean SD Min Q1 Median Q3 Max 
Chi phí cho đợt điều trị hiện tại 
Chi tiền túi hộ gia đình 30.186 22.240 689 15.586 24.965 40.306 96.859 
Chi phí BHYT 17.118 10.131 0 11.305 14.462 23.553 47.628 
Tổng chi trực tiếp 47.305 25.680 12.957 28.814 43.594 60.293 111.680 
Tổng chi phí trong năm 2019 
Chi tiền túi hộ gia đình 173.482 195.425 10.107 51.128 103.899 197.670 1.045.779 
Chi phí BHYT 77.375 78.329 0 28.076 53.083 100.690 411.716 
Tổng chi trực tiếp 250.857 256.884 31.288 98.321 159.190 297.280 1.291.727 
Đối với tổng chi phí trong năm 2019, tổng chi 
phí trực tiếp trung bình lên đến tổng chi phí trực 
tiếp vào khoảng 250.857.000 VNĐ với chi phí 
thấp nhất là 31.288.000 VNĐ và chi phí cao nhất 
là 1.291.727.000 VNĐ. Giá trị Q1 là 98.321.000 
VNĐ, chi phí trung vị cho đợt điều trị hiện tại là 
159.190.000 VNĐ và giá trị Q3 tương ứng là 
297.280.000 VNĐ. 
Hình 1 minh họa các cấu phần chi phí trong 
tổng chi phí cho đợt điều trị hiện tại và tổng chi 
phí trong năm 2019. Trong các nhóm chi phí, chi 
phí tiền túi hộ gia đình đều chiếm tỷ trọng lớn 
hơn. Cụ thể, đối với chi phí cho đợt điều trị hiện 
tại, chi phí tiền túi hộ gia đình và chi phí từ phía 
BHYT lần lượt chiếm 63,8% và 36,2%. Đối với 
chi phí trong năm 2019, chi phí tiền túi hộ gia 
đình và chi phí từ phía BHYT lần lượt chiếm 
69,2% và 30,8%. 
Hình 1: Tỷ lệ các nhóm chi phí của người 
bệnh ung thư gan 
Bảng 3: Tỷ lệ các nhóm chi phí của người bệnh ung thư gan trong nghiên cứu phân 
theo lần nhập viện điều trị 
 Chi phí trung bình Tỷ lệ % LCI HCI 
Điều trị lần đầu 
Chi phí cho đợt điều trị hiện tại 
Chi tiền túi hộ gia đình 35.773 61,5% 29.539 42.006 
Chi phí BHYT 22.393 38,5% 18.026 26.758 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
71 
Tổng chi trực tiếp 58.165 100,0% 51.435 64.895 
Tổng chi phí trong năm 2019 
Chi tiền túi hộ gia đình 169.680 73,3% 92.804 246.555 
Chi phí BHYT 61.736 26,7% 51.435 64.895 
Tổng chi trực tiếp 231.416 100,0% 138.958 323.873 
Điều trị tái phát 
Chi phí cho đợt điều trị hiện tại 
Chi tiền túi hộ gia đình 34.627 65,7% 24.375 44.878 
Chi phí BHYT 18.064 34,3% 14.457 21.670 
Tổng chi trực tiếp 52.690 100,0% 41.172 64.208 
Tổng chi phí trong năm 2019 
Chi tiền túi hộ gia đình 172.219 67,1% 102.173 242.266 
Chi phí BHYT 84.366 32,9% 41.172 64.208 
Tổng chi trực tiếp 256.585 100,0% 164.204 348.965 
Điều trị giai đoạn cuối 
Chi phí cho đợt điều trị hiện tại 
Chi tiền túi hộ gia đình 20.160 64,9% 13.389 26.931 
Chi phí BHYT 10.898 35,1% 9.439 12.356 
Tổng chi trực tiếp 31.058 100,0% 24.353 37.763 
Tổng chi phí trong năm 2019 
Chi tiền túi hộ gia đình 178.548 67,5% 104.251 252.845 
Chi phí BHYT 86.023 32,5% 24.353 24.353 
Tổng chi trực tiếp 264.571 100,0% 159.362 369.779 
Bảng 3 mô tả giá trị 95% khoảng tin cậy của 
tổng chi phí trực tiếp năm 2019 của người bệnh 
ung thư gan phân theo lần nhập viện điều trị. 
Với người bệnh nhập viện điều trị lần đầu, 
trung bình của tổng chi phí trực tiếp của đợt 
điều trị hiện tại là 58.165.000 đồng, 95% CI dao 
động từ 51.435.000 - 64.895.000 đồng. Chi phí 
tiền túi hộ gia đình trong đợt điều trị hiện tại 
trung bình là 35.773.000 đồng, 95%CI dao động 
từ 29.539.000 -42.006.000 đồng. Chi phí từ phía 
BHYT trong đợt điều trị hiện tại trung bình là 
22.393.000 đồng, 95%CI dao động từ 
18.026.000 đồng đến 26.758.000 đồng. Đối với 
tổng chi phí trong năm 2019, 95% khoảng tin 
cậy của tổng chi phí trực tiếp rơi vào khoảng từ 
138.958.000 đồng đến 323.873.000 đồng. Trong 
đó, 95% khoảng tin cậy của chi phí tiền túi hộ 
gia đình là 92.804.000 - 246.555.000 đồng. 
Tương tự đối với chi phí từ phía bảo hiểm y tế có 
95% CI là 51.435.000 - 64.895.000 đồng. 
Với người bệnh nhập viện điều trị tái 
phát, trung bình của tổng chi phí trực tiếp của 
đợt điều trị hiện tại là 52.690.000 đồng, 95% CI 
dao động từ 41.172.000 đồng đến 64.208.000 
đồng. Chi phí tiền túi hộ gia đình trong đợt điều 
trị hiện tại trung bình là 34.627.000 đồng, 
95%CI dao động từ 24.375.000 đồng đến 
44.878.000 đồng. Chi phí từ phía BHYT trong đợt 
điều trị hiện tại trung bình là 18.064.000 đồng, 
95%CI dao động từ 14.457.000 đồng đến 
21.670.000 đồng. Đối với tổng chi phí trong năm 
2019, 95% khoảng tin cậy của tổng chi phí trực 
tiếp rơi vào khoảng từ 164.204.000 đồng đến 
348.965.000 đồng. Trong đó, 95% khoảng tin 
cậy của chi phí tiền túi hộ gia đình là 
102.173.000 - 242.266.000 đồng. Tương tự đối 
với chi phí từ phía bảo hiểm y tế có 95% CI là 
41.172.000 - 64.208.000 đồng. 
Với người bệnh nhập viện điều trị giai 
đoạn cuối trung bình của tổng chi phí trực tiếp 
của đợt điều trị hiện tại là 31.058.000 đồng, 
95% CI dao động từ 24.353.000 37.763.000 
đồng. Chi phí tiền túi hộ gia đình trong đợt điều 
trị hiện tại trung bình là 20.160.000 đồng, 
95%CI dao động từ 13.389.000 - 26.931.000 
đồng. Chi phí từ phía BHYT trong đợt điều trị 
hiện tại trung bình là 4.668.000 đồng, 95%CI 
dao động từ 9.439.000 - 12.356.000 đồng. Đối 
với tổng chi phí trong năm 2019, 95% khoảng 
tin cậy của tổng chi phí trực tiếp rơi vào khoảng 
từ 159.362.000 - 369.779.000 đồng. Trong đó, 
95% khoảng tin cậy của chi phí tiền túi hộ gia 
đình là 104.251.000 - 252.845.000 đồng. Tương 
tự đối với chi phí từ phía bảo hiểm y tế có 95% 
CI là 24.353.000 - 24.353.000 đồng. 
IV. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu cho thấy, trong đợt điều trị hiện 
tại, tổng chi phí trực tiếp vào khoảng 47.305.000 
VNĐ với chi phí thấp nhất là 12.957.000 VNĐ và 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
72 
chi phí cao nhất là 111.680.000 VNĐ. Đối với 
tổng chi phí trong năm 2019, tổng chi phí trực 
tiếp trung bình lên đến tổng chi phí trực tiếp vào 
khoảng 250.857.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 
31.288.000 VNĐ và chi phí cao nhất là 
1.291.727.000 VNĐ. Trong các nhóm chi phí, chi 
phí tiền túi hộ gia đình đều chiếm tỷ trọng lớn 
hơn. Nghiên cứu chi phí bệnh tật của ung thư 
được thực hiện nhiều tại các nước phát triển, 
đặc biệt là Mỹ. Một nghiên cứu gần đây tại Mỹ 
(6) đã ước tính tổng chi phí y tế trên quy mô 
quốc gia cho 13 nhóm bệnh ung thư ở nam giới 
và 16 nhóm bệnh ung thư ở nữ giới trong năm 
2010 và dự báo tổng chi phí vào năm 2020, dựa 
trên các số liệu cập nhật nhất về tỷ lệ mới mắc, 
tỷ lệ sống sót và chi phí y tế. Trong đó, chi phí y 
tế của ung thư vú (nữ giới) là cao nhất (16.50 tỷ 
đôla Mỹ), tiếp đến là ung thư đại trực tràng 
(14.14 tỷ đôla Mỹ), ung thư hạch (12.14 tỷ đôla 
Mỹ), ung thư phổi (12.12 tỷ đôla Mỹ) và ung thư 
tuyến tiền liệt (11.85 tỷ đôla Mỹ). Tại Việt Nam, 
nghiên cứu Đánh giá gánh nặng kinh tế của một 
số bệnh ung thư phổ biến được thực hiện từ 
năm 2012 tại các bệnh viện chuyên khoa tuyến 
trung ương và tuyến tỉnh/thành phố ở cả miền 
Bắc, miền Trung và miền Nam (5). Với góc độ 
tính toán chi phí từ cả phía chính phủ và hộ gia 
đình, nghiên cứu đề cập một cách toàn diện tất 
cả các nhóm chi phí. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy, ung thư gan có chi phí điều trị trung bình 
trong năm 2012 là 162.620.000 VNĐ (95%CI: 
141.362.000 VNĐ – 183.878.000 VNĐ). 
V. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cho thấy, trong đợt điều trị hiện 
tại, tổng chi phí trực tiếp vào khoảng 47.305.000 
VNĐ với chi phí thấp nhất là 12.957.000 VNĐ và 
chi phí cao nhất là 111.680.000 VNĐ. Đối với 
tổng chi phí trong năm 2019, tổng chi phí trực 
tiếp trung bình lên đến tổng chi phí trực tiếp vào 
khoảng 250.857.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 
31.288.000 VNĐ và chi phí cao nhất là 
1.291.727.000 VNĐ. Trong các nhóm chi phí, chi 
phí tiền túi hộ gia đình đều chiếm tỷ trọng lớn hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thanh Hương và cộng sự Báo cáo đề 
tài cấp bộ: Tuổi thọ khỏe mạnh và gánh nặng 
bệnh tật tại Việt Nam năm 2015, Hà Nội. 
2. Nguyễn Thanh Hương và cộng sự Báo cáo đề 
tài cấp bộ: Tuổi thọ khỏe mạnh và gánh nặng 
bệnh tật tại Việt Nam năm 2015, Hà Nội. 
3. Nguyễn Thị Trang Nhung, Trần Khánh Long, 
Bùi Ngọc Linh và cộng sự. (2010), Gánh nặng 
bệnh tật và chấn thương ở Việt Nam, Nhà xuất 
bản y học, Hà Nội. 
4. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn và 
cộng sự (2012). Gánh nặng bệnh ung thư và 
chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến năm 
2020. Tạp Chí Ung Thư Học, 1, 13–19 
5. Nguyễn Quỳnh Anh và Nguyễn Thu Hà 
(2014), Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp cơ sở: 
Gánh nặng kinh tế của 6 bệnh ung thư phổ biến 
tại Việt Nam, . 
6. Mariotto A.B., Robin Yabroff K., Shao Y. và 
cộng sự. (2011). Projections of the cost of 
cancer care in the United States: 2010–2020. J 
Natl Cancer Inst, 103(2), 117–128. 
MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG TRẺ EM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2011-2019 
Hoàng Quang Trung*, Dương Văn Giáp*, Trương Huy Hưng*, 
 Đặng Quang Minh*, Nguyễn Thị Liên*, Trần Thị Hương*, 
 Nguyễn Đình Phi*, Cao Thế Vinh* và cộng sự 
TÓM TẮT18 
Đặt vấn đề: Mô hình bệnh tật và tử vong của 
một địa phương có vai trò quan trọng trong hoạch 
định chính sách chăm sóc sức khỏe cho địa phương 
đó. Hà tĩnh là một tỉnh miền Trung Bắc bộ, mô hình 
bệnh tật và tử vong ở đây có khác gì so với trẻ em 
trong cả nước. Để trả lời câu hỏi này, nghiên cứu xác 
*Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh 
Chịu trách nhiệm chính: Dương Văn Giáp 
Email: drgiap9@gmail.com 
Ngày nhận bài: 5.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021 
Ngày duyệt bài: 29.4.2021 
định mô hình bệnh tật trẻ em điều trị nội trú tại Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2019 được 
tiến hành. Đối tượng nghiên cứu: Gồm hồ sơ 
46.798 trẻ em điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Hà tĩnh trong giai đoạn này. Phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Bệnh nhân nhi khoa chiếm 13,65% so với 
bệnh nhân toàn viện; Các nhóm bệnh thường gặp ở 
trẻ em là hô hấp 47,23%; nhiễm khuẩn 18,31%; tiêu 
hóa 15,95%. Tỷ lệ tử vong trẻ em và tử vong toàn 
viện giảm dần, tử vong trẻ em từ 3,79% (2011) giảm 
xuống 0,36% (2018), tử vong toàn viện từ 0,78% 
(2011) xuống 0,12% (2018). Tử vong trẻ em chiếm 
57,09% tử vong toàn viện. Tử vong sơ sinh chiếm tỷ 
lệ 73,16% (gồm suy hô hấp sơ sinh, nhiễm khuẩn 

File đính kèm:

  • pdfchi_phi_truc_tiep_dieu_tri_ung_thu_gan_tai_viet_nam_nam_2019.pdf