Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực

Phân tích tài liệu trọng lực để nghiên cứu cấu

trúc sâu vỏ Trái Đất phần phía bắc lãnh thổ Việt

Nam cũng đã được nhiều tác giả sử dụng trước đây

[2-8]. Tài liệu trọng lực sử dụng lúc bấy giờ chỉ

dừng lại ở tỷ lệ 1:500.000, thậm chí nhỏ hơn. Vì

vậy, các kết quả này còn mang tính khu vực và có

sự khác nhau về các mặt ranh giới cơ bản vỏ Trái

Đất. Vừa qua đã có một số kết quả mới nhất về độ

sâu các mặt ranh giới vỏ Trái Đất phần phía Bắc

lãnh thổ Việt Nam, bao gồm một phần khu vực

nghiên cứu, phần nào làm chính xác hơn đặc trưng

cấu trúc sâu vỏ Trái Đất. Có thể kể đến công trình

của Đoàn Văn Tuyến (2000) bằng phương pháp từ

Tellua dọc theo tuyến Thanh Sơn - Thái Nguyên;

Đinh Văn Toàn (2010) bằng phương pháp địa chấn

dò sâu dọc theo hai tuyến: Thái Nguyên - Hòa Bình

và Hòa Bình - Thanh Hóa.

Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực trang 1

Trang 1

Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực trang 2

Trang 2

Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực trang 3

Trang 3

Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực trang 4

Trang 4

Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực trang 5

Trang 5

Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 5060
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực

Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực
 185
33(2)[CĐ], 185-190 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 6-2011 
CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT SÂU KHU VỰC HÀ NỘI 
VÀ LÂN CẬN TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH TÀI LIỆU 
TRỌNG LỰC 
PHẠM NAM HƯNG, LÊ VĂN DŨNG 
Email: pnhungigp@yahoo.com 
Viện Vật lý Địa cầu - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Ngày nhận bài: 4-4-2011 
1. Mở đầu 
Phân tích tài liệu trọng lực để nghiên cứu cấu 
trúc sâu vỏ Trái Đất phần phía bắc lãnh thổ Việt 
Nam cũng đã được nhiều tác giả sử dụng trước đây 
[2-8]. Tài liệu trọng lực sử dụng lúc bấy giờ chỉ 
dừng lại ở tỷ lệ 1:500.000, thậm chí nhỏ hơn. Vì 
vậy, các kết quả này còn mang tính khu vực và có 
sự khác nhau về các mặt ranh giới cơ bản vỏ Trái 
Đất. Vừa qua đã có một số kết quả mới nhất về độ 
sâu các mặt ranh giới vỏ Trái Đất phần phía Bắc 
lãnh thổ Việt Nam, bao gồm một phần khu vực 
nghiên cứu, phần nào làm chính xác hơn đặc trưng 
cấu trúc sâu vỏ Trái Đất. Có thể kể đến công trình 
của Đoàn Văn Tuyến (2000) bằng phương pháp từ 
Tellua dọc theo tuyến Thanh Sơn - Thái Nguyên; 
Đinh Văn Toàn (2010) bằng phương pháp địa chấn 
dò sâu dọc theo hai tuyến: Thái Nguyên - Hòa Bình 
và Hòa Bình - Thanh Hóa. 
Trong khuôn khổ chương trình hợp tác khoa 
học và công nghệ Việt Nam - Italia giai đoạn 2009-
2010 giữa Viện Vật lý Địa cầu và trường đại học 
tổng hợp Trieste, Italia đã đo 4 tuyến trọng lực chi 
tiết tại khu vực Hà Nội và lân cận. Các tuyến trọng 
lực này nhằm nghiên cứu cấu trúc đứt gãy phục vụ 
vi phân vùng động đất Tp. Hà Nội trong nhiệm vụ 
của đề tài. Trên cơ sở tài liệu trọng lực này, chúng 
tôi còn thu thập thêm tài liệu trọng lực trong vùng 
ở tỷ lệ 1:100.000 đến tỷ lệ 1:50.000 do Cục Địa 
chất và Khoáng sản Việt Nam cung cấp (hình 1), 
cũng như kết quả địa chấn dò sâu và từ Tellua 
nhằm nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà 
Nội và lân cận. 
Trong khuôn khổ công trình này chúng tôi trình 
bày một hệ phương pháp phân tích tài liệu trọng 
lực và một số kết quả mới nhất về hướng phân 
tích này. 
Khu vực nghiên cứu được giới hạn trong khung 
tọa độ: ϕ = 20o30'÷21o40'N; λ = 105o00'÷106o20'E. 
105.0 105.2 105.4 105.6 105.8 106.0 106.2
105.0 105.2 105.4 105.6 105.8 106.0 106.2
20.6
20.8
21.0
21.2
21.4
21.6
20.6
20.8
21.0
21.2
21.4
21.6
ViÖt Tr×
Hoμ B×nh
Hμ Néi
Th¸i Nguyªn
B¾c Giang
H−ng Yªn
Hμ Nam
Hình 1. Dị thường trọng lực Bouguer khu vực Hà Nội và 
kế cận 
2. Phương pháp phân tích 
Nhằm nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất 
sâu khu vực Hà Nội và lân cận, chúng tôi tiến hành 
theo các bước sau: 
(i) Biến đổi trường trọng lực như nâng hạ 
trường, tính gradient ngang, thẳng đứng, gradient 
chuẩn hóa toàn phần và mặt cắt hệ số cấu trúc/mật 
độ nhằm xác định ranh giới cấu trúc đứt gãy. Các 
kết quả phân tích này nhằm giảm thiểu tính đa 
nghiệm của bài toán trọng lực và là những thông 
 186
tin ban đầu bổ ích cho việc nhận dạng hình thái và 
độ sâu các đơn vị cấu trúc vỏ Trái Đất. 
(ii) Giải bài toán mô hình 2,5D với thông số 
cấu trúc được thiết lập ban đầu trên cơ sở bài toán 
phân tích định tính. 
(iii) Tính tương quan nhiều chiều theo diện 
nhằm nghiên cứu dự báo đặc trưng cấu trúc các 
mặt ranh giới cơ bản vỏ Trái Đất. Sử dụng giá trị 
độ sâu tới các mặt ranh giới cơ bản theo tài liệu từ 
Tellua và địa chấn dò sâu có sẵn tại khu vực Hà 
Nội và lân cận và kết quả giải bài toán mô hình 
trọng lưc 2,5D dọc theo 4 tuyến nghiên cứu. 
2.1. Phép biến đổi trường dị thường trọng lực 
Nhiệm vụ căn bản của phép biến đổi trường là 
tách trường quan sát thành các thành phần tương 
ứng với đối tượng địa chất nằm ở các độ sâu khác 
nhau. Ở đây chúng tôi sử dụng một số thuật toán 
biến đổi trường sau: 
- Phương pháp nâng trường lên nửa miền không 
gian phía trên. 
- Phương pháp tính gradient trung bình trường 
trọng lực. 
- Phương pháp tính toán các loại véctơ thành 
phần theo trục X, Y, Z. 
- Xây dựng các mặt cắt gradient ngang, 
gradient chuẩn hóa toàn phần và mặt cắt hệ số cấu 
trúc/mật độ trên cơ sở mô hình lăng trụ tròn 
nằm ngang. 
Dựa trên các kết quả phép biến đổi trường 
chúng tôi xây dựng mô hình sơ bộ các đơn vị cấu 
trúc chính vỏ Trái Đất dọc theo các tuyến nghiên 
cứu để thiết lập và giải bài toán trọng lực 2,5D. 
2.2. Giải bài toán mô hình trọng lực 2,5D 
Để giải bài toán trọng lực 2,5D, chúng tôi sử 
dụng dạng bài mô hình đa giác nhiều cạnh, công 
thức tính toán được mô tả khá chi tiết trong công 
trình [12]. 
Thành phần nằm ngang và thẳng đứng dị 
thường trọng lực được xác định trên cơ sở công 
thức sau: 
n
Z i
i=1
Δg = 2fρ Z∑ ; nX i
i=1
Δg = 2fρ X∑ (1) 
Trong đó: ii XZ ; là hai tích phân đường lấy theo 
cạnh thứ i của đa giác 
f - hằng số trọng trường. 
ρ - là mật độ của đa giác 
Trong hệ toạ độ vuông góc, khi biết được toạ 
độ điểm thứ i ( ii XZ ; ) theo góc nhìn iθ như được 
trình bày trên hình 2 và bán kính ir ta có thể tính 
được ii XZ ; theo công thức: 
( ) 21 2
1
rZ = A θ -θ + Bln
r
⎡ ⎤⎢ ⎥⎣ ⎦
và 
( ) 21 2
1
rX = A - θ -θ B + ln
r
⎡ ⎤⎢ ⎥⎣ ⎦
Trong đó: 
2
12
2
12
122112
)()(
))((
zzxx
zxzxxxA −+−
−−= ; 
12
12
xx
zzB −
−= ; 222222212121 ; zxrzxr +=+= 
Để xác định 21,θθ ta sử dụng công thức: 
j-1
j
j
z
θ = tan
x
⎛ ⎞⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠
; với j 1, 2= và góc 21,θθ thay đổi từ 
+π đến -π do đó, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể 
của 2121 ,;, XXZZ mà tính góc 21,θθ . Để tìm 
nghiệm bài toán ngược ta thiết lập hàm: 
( ) ( ) 2n m i i t i i
i=1
F = Δg x ,y -Δg x ,y⎡ ⎤⎣ ⎦∑ (3) 
ở đây: ),( iim yxgΔ và ( )iit yxg ,Δ - Hàm quan sát 
và tính toán. 
Phương trình (3) được giải theo phương pháp 
bình phương tối thiểu. 
X
Y
r1
r2
(X , Z )2 2
(X , Z )1 1
Hình 2. Mô hình tính dị thường trọng lực cho 
đa giác n-cạnh 
(2) 
 187
2.3. Bài toán tương quan nhiều chiều xác định độ 
sâu các mặt ranh giới cơ bản vỏ Trái Đất 
Công thức chung cho hàm tương quan tuyến 
tính nhiều chiều có dạng: 
Hi = a0 + a1g1 + a2g2 + ... + angn (4) 
Trong đó: H là độ sâu tới các mặt cần tính; gi là 
các biến phụ thuộc của hàm H, chúng có thể là giá 
trị trường trọng lực Bouguer hoặc dị thường trọng 
lực dư; a0, a1,... an là các hằng số, được xác định 
trên cơ sở phương pháp bình phương tối thiểu 
như sau: 
( )
2
i i i i
0 22
i i
g H - g H
a =
n g - g
∑ ∑ ∑ ∑
∑ ∑
( ) ( )
( )
i i i i
i 22
i i
n H g - g H
a =
n g - g
∑ ∑ ∑
∑ ∑
Hệ số tương quan tuyến tính nhiều chiều R được 
xác định trên cơ sở công thức: 
n - -
i i
i=1
x,H 2 2n n- -
i i
i=1 i=1
g -G H - H
R =
g -G . H - H
⎛ ⎞⎛ ⎞⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠⎝ ⎠
⎛ ⎞ ⎛ ⎞⎜ ⎟ ⎜ ⎟⎝ ⎠ ⎝ ⎠
∑
∑ ∑
 (6) 
với : 
n
i
i=1
g
G =
n
∑
 ; 
n
i
i=1
H
H =
n
∑
Trong đó: trong đó G là giá trị trung bình của 
dị thường trọng lực Bouguer; còn H là giá trị 
trung bình của độ sâu H (km); i=1,2, n số lần 
quan sát với các cặp giá trị G và H dùng để tính 
tương quan. 
Độ sâu thế nằm các mặt ranh giới cơ bản vỏ 
Trái Đất chủ yếu được các tác giả dự báo trên cơ sở 
hàm tương quan tuyến tính nhiều chiều giữa độ sâu 
và các giá trị thành phần trường trọng lực. Các số 
liệu chuẩn được sử dụng cho việc thiết lập hàm 
tương quan tuyến tính nhiều chiều là độ sâu được 
xác định theo tài liệu địa chấn dò sâu, tài liệu đo 
sâu điện từ Tellua hoặc địa vật lý khác có được. 
Các giá trị thành phần trường trọng lực được sử 
dụng trong việc thiết lập hàm tương quan bội là giá 
trị trọng lực ở mức nâng trường khác nhau, từ 
1km, 2km, 3km, lần lượt cách nhau 1km cho đến 
50km và các giá trị dị thường dư ở các mức nâng 
trường khác nhau. 
Nguyên lý thiết lập hàm là dựa trên cơ sở hệ số 
tương quan lớn nhất. Trước hết chúng tôi tính toán 
tương quan đơn từng cặp một. Sau đó sử dụng ưu 
tiên theo giá trị tương quan từ lớn nhất đến nhỏ 
nhất để tiến hành tính toán hàm tương quan nhiều 
chiều, cứ lần lượt đưa vào hàm tương quan từ 2 
chiều, 3 chiều, .... đến n chiều. Sau mỗi lần nâng 
giá trị biến lên là mỗi lần xác định giá trị tương 
quan tương ứng, cho đến khi tăng biến đưa vào mà 
giá trị tương quan không tăng thì kết thúc chu trình 
tính toán. 
3. Cấu trúc địa chất sâu khu vực Hà Nội và lân cận 
3.1. Các hệ thống đới đứt gãy chính 
Thông thường nhằm phát hiện đứt gãy, các nhà 
nghiên cứu trọng lực dựa trên cơ sở các dấu hiệu 
trực tiếp và gián tiếp. Các dấu hiệu trực tiếp là dấu 
hiệu phát hiện trực tiếp trên cơ sở đặc trưng của 
trường dị thường chưa biến đổi như biểu hiện ranh 
giới hai miền có đặc trưng trường khác biệt hoặc là 
hệ thống các điểm oằn nối nhau, Các dấu hiệu 
gián tiếp là các dấu hiệu chỉ được làm nổi bật qua 
một phép hoặc một quá trình biến đổi. Chẳng hạn 
việc xác định các đạo hàm bậc khác nhau, tính 
gradient trung bình trường trọng lực, 
Nhằm đánh giá đặc trưng cấu trúc của đứt gãy 
chúng tôi tiến hành các phép biến đổi và tính toán 
sau: xây dựng mặt cắt gradient ngang; gradient 
chuẩn hóa toàn phần; thiết lập mặt cắt hệ số cấu 
trúc/mật độ trên cơ sở mô hình lăng trụ tròn nằm 
ngang; và cuối cùng là giải bài toán ngược trọng 
lực 2,5D để chính xác hóa đặc trưng cấu trúc 
đứt gãy (từ hình 3 đến 6). 
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
g (mGal)B
§íi cÊu tróc ®øt g·y
S«ng H
ån
g
S«ng C
h¶y
V
Ün
h N
inh
S«ng L
«
Líp trÇm tÝch Líp Granit Líp Bazan Manti §øt g·y
L
C
-N
B
Hình 3. Mặt cắt cấu trúc đứt gãy dọc theo tuyến 1 
(5) 
 188
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
g (mGal)
B
§íi cÊu tróc ®øt g·y
S«ng ch¶y
V
Ünh N
inh
S«ng L
«
S«ng H
ång
L
C
-N
B
Líp trÇm tÝch Líp Granit Líp Bazan Manti §øt g·y
Hình 4. Mặt cắt cấu trúc đứt gãy dọc theo tuyến 2 
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
g (mGal)B
§íi cÊu tróc ®øt g·y
S
«n
g H
ån
g
S«ng C
h¶y
V
Ünh N
inh
L
C
-N
B
S«ng L
«
Líp trÇm tÝch Líp Granit Líp Bazan Manti §øt g·y
Hình 5. Mặt cắt cấu trúc đứt gãy dọc theo tuyến 3 
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
g (mGal)B
§íi cÊu tróc ®øt g·y
S«n
g H
ång
S«ng C
h¶y
V
Ün
h N
in
h
S«n
g L
«
Líp trÇm tÝch Líp Granit Líp Bazan Manti §øt g·y
Hình 6. Mặt cắt cấu trúc đứt gãy dọc theo tuyến 4 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về đứt gãy sâu 
trong khu vực Hà Nội và lân cận (hình 7) có thể rút 
ra một số nhận định sau: 
§.§G. Lμo Cai-Ninh B×nh
§.§G. S«ng Ch¶y
Hình 7. Sơ đồ đứt gãy chính khu vực Hà Nội và kế cận 
Nét nổi bật nhất là các đứt gãy vùng nghiên cứu 
chủ yếu phát triển theo phương tây bắc - đông nam. 
Thứ đến là các phương á kinh tuyến, á vỹ tuyến và 
đông bắc - tây nam. Đứt gãy Sông Hồng có độ sâu 
xuyên cắt lớn (xuyên vỏ) là đứt gãy cấp 1 của Việt 
Nam; các đứt gãy còn lại có độ sâu xuyên vỏ và 
trong nội vỏ. 
3.2. Độ sâu mặt kết tinh 
Độ sâu tới mặt kết tinh khu vực Hà Nội và lân 
cận được xác định thông qua hàm tương quan 
tuyến tính nhiều chiều như sau: 
HKT = 4,0722 + 0,0782*g1 + 0,0957*g2 (7) 
Hệ số tương quan R = 0,90 
Trong đó: 
g1: là giá trị dị thường trọng lực 
g2: là giá trị dị thường trọng lực giữa hai mức 
nâng trường lên 1km và 10km. 
Nhìn chung mặt móng kết tinh lãnh thổ nghiên 
cứu biến đổi khá phức tạp, từ lộ ra trên bề mặt tới 
độ sâu 8km. Vùng sâu nhất của mặt móng này 
trùng với đới Sông Hồng (hình 8). 
 189
ViÖt Tr×
Hoμ B×nh
Hμ Néi
Th¸i Nguyªn
B¾c Giang
H−ng Yªn
Hμ Nam
105.0 105.2 105.4 105.6 105.8 106.0 106.2
105.0 105.2 105.4 105.6 105.8 106.0 106.2
20.6
20.8
21.0
21.2
21.4
21.6
20.6
20.8
21.0
21.2
21.4
21.6
Hình 8. Độ sâu mặt kết tinh khu vực Hà Nội và kế cận 
3.3. Độ sâu mặt Conrad 
Hàm tương quan bội giữa độ sâu mặt Conrad 
và các thành phần trường trọng lực Bouguer được 
xác định như sau: 
 HCR = 17,7386 + 0,2236*g1 – 0,3236*g2 (8) 
Hệ số tương quan R = 0,93 
Trong đó: 
g1: là giá trị dị thường trọng lực 
g2: là giá trị dị thường trọng lực giữa hai mức 
nâng trường lên 10km và 20km. Độ sâu mặt ranh 
giới Conrad biến đổi khá phức tạp, trong phạm vi độ 
sâu 14-19km và tạo thành các cấu trúc dương, 
âm dạng dải phương tây bắc - đông nam là chủ yếu 
(hình 9). 
ViÖt Tr×
Hoμ B×nh
Hμ Néi
Th¸i Nguyªn
B¾c Giang
H−ng Yªn
Hμ Nam
105.0 105.2 105.4 105.6 105.8 106.0 106.2
105.0 105.2 105.4 105.6 105.8 106.0 106.2
20.6
20.8
21.0
21.2
21.4
21.6
20.6
20.8
21.0
21.2
21.4
21.6
Hình 9. Độ sâu mặt Conrad khu vực Hà Nội và kế cận 
3.4. Độ sâu mặt Moho 
Hàm tương quan bội giữa độ sâu mặt Moho và 
các thành phần trường trọng lực Bouguer được xác 
định như sau: 
HMH = 32,0436 + 0,3067*g1 – 0,6336*g2 (9) 
Hệ số tương quan R = 0,89 
Trong đó: 
g1: là giá trị dị thường trọng lực 
g2: là giá trị dị thường trọng lực giữa hai mức nâng 
trường lên 20km và 40km. 
Nhìn chung độ sâu mặt Moho biến đổi trong 
giới hạn 20-32km và có xu hướng chìm dần theo 
phương tây bắc. Các cấu trúc chính của mặt ranh 
giới này có phương tây bắc - đông nam là chủ yếu 
(hình 10). 
ViÖt Tr×
Hoμ B×nh
Hμ Néi
Th¸i Nguyªn
B¾c Giang
H−ng Yªn
Hμ Nam
105.0 105.2 105.4 105.6 105.8 106.0 106.2
105.0 105.2 105.4 105.6 105.8 106.0 106.2
20.6
20.8
21.0
21.2
21.4
21.6
20.6
20.8
21.0
21.2
21.4
21.6
Hình 10. Độ sâu mặt Moho khu vực Hà Nội và kế cận 
4. Kết luận 
Trên cơ sở hệ phương pháp phân tích và kết 
quả đạt được trong công trình này có thể rút ra một 
số kết luận sau: 
(i) Hệ phương pháp được thiết lập nhằm tìm 
hiểu cấu trúc địa chất sâu khu vực nghiên cứu là 
hợp lý và có thể sử dụng có hiệu quả trong phân 
tích tài liệu trọng lực ở những khu vực còn thiếu 
các kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao như 
phương pháp địa chấn dò sâu, điện từ Tellua, 
(ii) Các đới đứt gãy phương tây bắc - đông nam 
như: Sông Lô, Sông Chảy, Vĩnh Ninh và Sông 
Hồng là những đứt gãy đóng vai trò quan trọng 
trong phân chia đới, phụ đới cấu trúc. Ngoài ra, 
 190
trong khu vực còn có mặt các đứt gãy phương kinh 
tuyến, á vỹ tuyến và đông bắc - tây nam; chúng có 
biểu hiện chia cắt các đứt gãy phương tây bắc - 
đông nam và có lẽ là những đứt gãy trẻ. 
(iii) Giá trị độ sâu dự báo lớn nhất của mặt kết 
tinh khu vực Hà Nội và lân cận là 7-8km, độ sâu 
dự báo của mặt Conrad trong phạm vi vùng nghiên 
cứu đạt tối đa 18-19km và độ sâu tới mặt Moho 
được dự báo có thể đạt tới 31-32km. 
Lời cảm ơn: Tác giả xin chân thành cảm ơn 
PGS.TS. Cao Đình Triều đã đóng góp nhiều ý kiến 
chỉ bảo tận tình trong quá trình hoàn thiện công 
trình này. 
TÀI LIỆU DẪN 
[1] Bùi Công Quế, 1979: Phương pháp xử lý 
tổng hợp các tài liệu địa vật lý thăm dò bằng phép 
phân tích tương quan bội. Các công trình nghiên 
cứu Viện Các khoa học về Trái Đất 1977-1978, 
Tập Vật lý Địa cầu, Hà Nội, 80 - 96. 
[2] Bùi Công Quế, 1985: Một số đặc điểm cấu 
trúc sâu và kiến tạo phần Việt Nam theo các tài 
liệu địa vật lý, Tuyển tập công trình Vật lý địa cầu 
1984, tập IV, Hà Nội, tr. 156-165. 
[3] Cao Đình Triều, Hoàng Văn Vượng, 1986: 
Tìm hiểu quy luật biến đổi mật độ vỏ Trái Đất lãnh 
thổ Việt Nam và ứng dụng trong phân tích tài liệu 
trọng lực. Các công trình khoa học của Trung tâm 
nghiên cứu Vật lý Địa cầu năm 1985-1986, TậpV, 
Hà Nội, 179-207. 
[4] Cao Đình Triều, 1998: Phân vùng cấu trúc 
lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở trường trọng lực và 
từ. Tc. Các KHvTĐ, T. 20, 4, Hà Nội, 304-313. 
[5] Cao Đình Triều, Nguyễn Danh Soạn, 1998: 
Hệ thống đứt gãy chính lãnh thổ Việt Nam trên cơ 
sở phân tích kết hợp tài liệu trọng lực, từ và ảnh 
vệtinh. Tạp chí Địa chất, loạt A, Tập 247, số 7-8, Hà 
Nội, 17-27. 
[6] Cao Đình Triều, Đinh Văn Toàn, 1999: Mô 
hình cấu trúc vỏ Trái Đất lãnh thổ Việt Nam và kế 
cận trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực. Tuyển 
tập các báo cáo khoa học tại Hội nghị công nghệ 
biển toàn quốc lần thứ IV, 12-13 tháng 11 năm 
1998, Hà Nội, 854-863. 
[7] Cao Đình Triều, Lê Văn Dũng, Nguyễn 
Hữu Tuyên, 2000: Mô hình mật độ vỏ Trái Đất đới 
đứt gãy Sông Hồng trên phần đất liền lãnh thổ Việt 
Nam. Tc. Các KHvTĐ, T. 22, 4, Hà Nội, 347-354. 
[8] Cao Đình Triều, Lê Văn Dũng, Phạm Nam 
Hưng, Nguyễn Hữu Tuyên, Mai Xuân Bách, Thái 
Anh Tuấn, 2004: Các đới cấu trúc vỏ Trái đất vùng 
Tây Bắc Việt Nam theo tài liệu trọng lực. Tc. Các 
KHvTĐ, T. 26, 3, Hà Nội, 244-257. 
[9] Cao Đình Triều, Lê Văn Dũng, Phạm Nam 
Hưng, 2006: Áp dụng phương pháp trọng lực chính 
xác cao trong nghiên cứu cấu trúc Địa chất nông ở 
Việt Nam. Tạp chí Khoa học - Kỹ thuật Mỏ - Địa 
chất. Số 14/4-2006, Hà Nội, 61-66. 
[10] Đoàn Văn Tuyến và nnk, 2000: Đặc điểm 
cấu trúc sâu và địa động lực đới Sông Hồng theo 
tài liệu từ Tellua tuyến Thanh Sơn - Thái Nguyên. 
Tc. Các KHvTĐ, T. 22, 4, Hà Nội, 388-398. 
[11] Phạm Năng Vũ, Doãn Thế Hưng, 2003. 
Cấu trúc sâu của đới đứt gãy Sông Hồng (theo số 
liệu địa vật lý). Trong chuyên khảo “Kết quả 
nghiên cứu cơ bản 2001-2003” thuộc chương trình 
nghiên cứu cơ bản chuyên ngành Các Khoa học về 
Trái Đất. Hà Nội, 107-169. 
[12] Won I.J. and Michael Bevis, 1987: 
Computing the gravitational and magnetic due to 
polygon: Algorithms and Fortran subroutines. 
Geophysics, Vol. 52, No 2, 232-238. 
SUMMARY 
The deep structure of Hanoi region and adjacent areas on the basic of gravity data analysis 
In this article the authors have formulated a complex method for analysing and interpreting the gravity data in Hanoi 
region and adjacent areas. The results obtained show: 
1. The North-West directional faults: Song Lo, Song Chay, Vinh Ninh, Lao Cai - Ninh Binh and Song Hong (Red 
River) are playing important roles in separation of the geo-structural zone in Hanoi region. 
2. The structure of the basement varies very complicated from outcrop on the surface to 7 - 8km in Song Hong 
structural zone. The Conrad discontinuity is most sophisticated, laying at the depth of 8 - 19km and formed the linear 
positive and negative structures having Northwest-Southeast direction. The depth to lower boundary of the Crust (Moho 
surface) varies from 22km to 32km. The main structures of this surface are stretched along the of Northwest-Southeast 
direction. 

File đính kèm:

  • pdfcau_truc_dia_chat_sau_khu_vuc_ha_noi_va_lan_can_tren_co_so_p.pdf