Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản:

Mùa xuân về trên mộ hai lính trận

Chử Văn Long

Mùa xuân về trên mộ hai người lính

Một phía bên kia, một phía bên này

Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm

Như những bàn tay tìm gặp bàn tay

Dường như tất cả đã xóa đi mọi điều thù hận

Ai nỡ phân chia ranh giới ở nơi này!

Hoa đồng nở bừng lên quanh hai nấm mộ

Cánh bướm ngây thơ cũng tới vẽ vòng,

Cả tiếng sáo tận bờ tre êm ả

Ru vọng về giấc ngủ ngàn năm.

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 1

Trang 1

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 2

Trang 2

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 3

Trang 3

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 4

Trang 4

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 5

Trang 5

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 6

Trang 6

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 7

Trang 7

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 8

Trang 8

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 9

Trang 9

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 118 trang viethung 06/01/2022 8560
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án)

Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án)
BỘ 22 ĐỀ THI THỬ 
TỐT NGHIỆP THPT 
NĂM 2021 
MÔN NGỮ VĂN 
(CÓ ĐÁP ÁN)
1. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Liên trường THPT 
Nghệ An 
2. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT 
Cà Mau 
3. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Cao Bá Quát 
4. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Chi Lăng 
5. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
chuyên Nguyễn Trãi (Lần 1) 
6. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Đồng Đậu (Lần 3) 
7. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Hàn Thuyên (Lần 1) 
8. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Hàn Thuyên (Lần 2) 
9. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Lê Viết Thuật 
10. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Nguyễn Trung Thiên (Lần 1) 
11. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Phan Đình Phùng 
12. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Quế Võ 1 (Lần 1) 
13. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
TX Quảng Trị (Lần 1) 
14. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
TX Quảng Trị (Lần 2) 
15. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT 
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Lần 1) 
16. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Đinh Thiện Lý 
17. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Lý Thái Tổ 
18. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Lý Tự Trọng 
19. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Nguyễn Du 
20. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Trần Hưng Đạo 
21. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Vĩnh Thạnh 
22. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT 
Yên Dũng số 2 (Lần 1) 
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN 
LIÊN TRƯỜNG THPT 
KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 
Bài thi: NGỮ VĂN 
(Đề thi gồm 02 trang) 
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề 
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) 
Đọc văn bản: 
Mùa xuân về trên mộ hai lính trận 
 Chử Văn Long 
Mùa xuân về trên mộ hai người lính 
Một phía bên kia, một phía bên này 
Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm 
Như những bàn tay tìm gặp bàn tay 
Dường như tất cả đã xóa đi mọi điều thù hận 
Ai nỡ phân chia ranh giới ở nơi này! 
Hoa đồng nở bừng lên quanh hai nấm mộ 
Cánh bướm ngây thơ cũng tới vẽ vòng, 
Cả tiếng sáo tận bờ tre êm ả 
Ru vọng về giấc ngủ ngàn năm... 
 (Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX, 
 NXB Văn hóa thông tin, 2006, tr. 253) 
 Thực hiện các yêu cầu sau: 
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. 
Câu 2. Chỉ ra các hình ảnh gợi tả không khí mùa xuân trong khổ thơ cuối. 
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ: 
Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm 
Như những bàn tay tìm gặp bàn tay 
 Câu 4. Lí giải về thông điệp cuộc sống mà anh/chị nhận được qua văn bản. 
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 
Câu 1. (2.0 điểm) 
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình 
bày suy nghĩ của anh/chị về sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống. 
Câu 2. (5.0 điểm) 
 “Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo 
to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là 
khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng 
đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng 
gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng 
bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng 
sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, 
mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy 
thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả 
cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt 
sông trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó 
ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như Sông Đà đã giao 
việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn 
chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc 
không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ 
có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính hai đứa giữ vai trò dụ cái 
thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp 
quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến 
hai, thì nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba phải đánh tan cái 
thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác. 
Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm 
thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y 
như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác 
lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào” 
 (Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, 
 Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 187-188) 
Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc 
sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân. 
--- Hết --- 
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN 
LIÊN TRƯỜNG THPT 
KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 
Phần Câu Nội dung Điểm 
I ĐỌC HIỂ ... sống qua được cơn đói khát này không. 
 Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay 
vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ 
này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được Thôi thì bổn phận bà là 
mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì 
thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ 
biết thế nào mà lo cho hết được ? 
 Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới” : 
 - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng 
 Tràng thở đánh phào một cái () Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: 
 - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may 
mà ông giời cho khá Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời ? Có ra thì rồi con 
cái chúng mày về sau”. 
 (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2013) 
 Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ được miêu tả trong đoạn trích 
trên. Từ đó, nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân. 
HẾT 
SỞ GD&ĐT BÌNH ĐỊNH KỈ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2021 
TRƯỜNG THPT VĨNH THẠNH Môn thi : NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài: 120 phút ,không kể thời gian phát đề 
 ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC 
Hướng dẫn chấm 
1 Đoạn trích được trình bày theo phong cách ngôn ngữ Báo chí/Chính luận/ kết hợp hai 
phong cách ngôn ngữ: Báo chí, Chính luận(0.5 điểm) 
2 Thái độ của tác giả: day dứt, đau đớn, lên án. 
Bộc lộ qua các yếu tố ngôn ngữ: 
- Câu: nhiều câu hỏi, câu nêu giả thiết 
- Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm: đánh đổi liêm xỉ, độc ác, tàn nhẫn đến rợn người, nhẫn 
tâm, chôn sống(1 điểm) 
3 Vấn đề cơ bản nhất cần giải quyết: Làm thế nào để con người biết yêu thương nhau 
hơn?/ Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau?(0.5 điểm) 
4 Trả lời câu hỏi: Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau? 
Thí sinh có thể trình bày nhiều cách, sau đây là một phương án: 
- Người Việt thôi độc ác với nhau khi không muốn độc ác: mỗi cá nhân tự nâng cao ý 
thức đạo đức; giáo dục tác động vào nhận thức, vào lương tri của tất cả mọi người 
- Người Việt thôi độc ác với nhau khi không dám độc ác: có những quy định về xử 
phạt nặng đủ sức răn đe để họ sợ không dám gây tội ác 
- Người Việt thôi độc ác với nhau khi không thể độc ác: các cơ quan chức năng vào 
cuộc giám sát chặt chẽ mọi khâu để cái ác cái xấu không có cơ hội tồn tại. Người tiêu 
dùng phải thông thái, dũng cảm để cái ác cái xấu không có đất tồn tại 
 Phần 2 
Câu 1: Đây là đề mở vì va ̣y giáo viên chám theo cách hành văn của học sinh, đúng kết 
cáu đoạn văn nghị lua ̣n, trình bày, bàn lua ̣n đúng 
Phần 2 
Câu 2 
(5,0 đ) 
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về 
dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố 
cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm 
thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không 
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 
a. 0,5 - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở 
bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu 
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên 
kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái 
quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của 
cá nhân. 
0,5 
Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các 
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 
1 đoạn văn. 
0,25 
Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả 
bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 
0 
b. 0,5 - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng của nhân vật bà 
cụ Tứ khi hiểu ra câu chuyện “nhặt vợ” của con trai. 
0,5 
-Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung 0,25 
-Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề. 0 
c. 2,5 - Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các 
luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt 
chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm 
(trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa 
nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng 
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: 
 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích 
 2. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn 
trích 
 - Bằng chiều dài của cuộc đời cơ cực, bà lão ý thức rõ cái éo le, 
nghịch cảnh cuộc hôn nhân của con bà. 
- Bà tủi phận mình vì người ta dựng vợ gả chồng cho con lúc ăn 
nên làm ra, còn con mình thì lấy vợ trong lúc đói kém, chết chóc 
đang bủa vây. Bà cũng hiểu ra cái điều: “có gặp bước khó khăn, 
đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình . Mà con mình mới có 
vợ được”. Cái cảm giác buồn tủi ấy đã biến thành giọt lệ:“Trong 
kẽ mắt kèm nhèm của bà đã rỉ xuống hai dòng nước mắt”. Đó là 
dòng nước mắt xót xa, buồn tủi, thương cảm, đã chảy xuống bởi sự 
ám ảnh của cái đói, cái chết . 
 - Tuy có buồn, tủi cho cuộc đời mình, cho cái số kiếp éo le của 
con mình nhưng rồi cái cảm giác ấy cũng dần dần tan đi để nhường 
chỗ cho niềm vui trước sự thực con bà đã có vợ. 
 - Bà lão hi vọng về một ngày mai tươi sáng hơn giữa cái cảnh tối 
tăm của cái đói, cái chết với niềm tin vào cuộc sống, với cái triết lí 
dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời ?” 
3. Đánh giá , nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân 
 - Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo để phát hiện vẻ đẹp 
tâm hồn nhân vật. 
 - Với năng lực phân tích tâm lí tinh tế, ngôn ngữ chọn lọc và lựa 
chọn những chi tiết đặc sắc, Kim Lân đã diễn tả đúng tâm lí một bà 
cụ nông dân nghèo khổ, tội nghiệp nhưng rất hiểu đời và có tấm 
lòng nhân ái cảm động. 
2,0 
 - Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận 
điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên 
kết chưa thật chặt chẽ. 
1,5 –> 
1,75 
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. 1,0-> 
1,25 
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên 0,5 –> 
0,75 
-Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. 
0 
d. 0,5 - Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, 
sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu 
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh 
trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc 
nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
0,5 
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một 
số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức 
và pháp luật. 
0,25 
- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm 0 
-HẾT - 
và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo 
đức và pháp luật. 
e. 0,5 -Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, 
không đáng kể). Chữ viết rõ, cẩn thận, sạch sẽ, trình bày thẩm mĩ. 
0,5 
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Chữ viết cẩu thả, khó 
đọc, gạch xóa bẩn, trình bày thiếu thẩm mĩ. 
0 
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG 
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 2 
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 
Môn: Ngữ văn 12 
Năm học: 2020 - 2021 
Thời gian làm bài: 120 phút 
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) 
 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: 
Việt Nam đất nước ta ơi 
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn 
Cánh cò bay lả dập dờn 
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều 
Quê hương biết mấy thân yêu 
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau 
Mặt người vất vả in sâu 
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn. 
Đất nghèo nuôi những anh hùng 
Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên 
Đạp quân thù xuống đất đen 
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa 
Việt Nam đất nắng chan hòa 
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh 
Mắt đen cô gái long lanh 
Yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung. 
 (Trích Việt Nam quê hương ta, Nguyễn Đình Thi, 
Dẫn theo Trần Đăng Khoa, Chân dung và đối thoại, NXB Thanh niên, 1999) 
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm) 
Câu 2. Trong bốn dòng thơ đầu, tác giả đã chọn những hình ảnh nào để tái hiện khung cảnh đất 
nước Việt Nam? (0.5 điểm) 
Câu 3. Đoạn thơ đã thể hiện tình cảm gì của tác giả với quê hương, đất nước? (1.0 điểm) 
Câu 4. Đọc đoạn thơ, anh/ chị cảm nhận được những vẻ đẹp nào của nhân dân, đất nước? (1.0 
điểm) 
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm) 
Dựa vào nội dung của bốn dòng thơ được in đậm trong đoạn thơ ở phần Đọc hiều, hãy viết 
một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam. 
Câu 2 (5.0 điểm) 
 Cảm nhận về đoạn thơ sau: 
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu 
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái 
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại 
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương 
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm 
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên 
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh 
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm 
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi 
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha 
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy 
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta 
(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một) 
 Nhận xét về chất liệu văn học được Nguyễn Khoa Điềm sử dụng trong đoạn thơ trên. 
 ----------------------------Hết---------------------------- 
(Học sinh không được sử dụng tài liệu) 
Họ tên học sinh:.................................................................SBD 
HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ THPT QG LẦN 1 
Môn: Ngữ Văn 12 
Năm học: 2020 - 2021 
Phần Câu Nội dung Điểm 
I ĐỌC HIỂU 3.0 
1 Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát 0.5 
2 Các hình ảnh: Mênh mông biển lúa; Cánh cò bay lả dập dờn; Mây 
mờ che đỉnh Trường Sơn. 
0.5 
3 Tình cảm của tác giả: yêu thương, gắn bó, tự hào, kiêu hãnh, về 
nhân dân, đất nước. 
1.0 
4 - Cần tập trung khái quát những vẻ đẹp của thiên nhiên và con người 
đất Việt: 
+ Thiên nhiên vừa gần gũi, thơ mộng, êm đềm; vừa hùng vĩ, trù phú, 
tràn trề sức sống. 
+ Con người vừa hiền hòa, bình dị; vừa bất khuất, hiên ngang- dẫu 
nếm trải bao nhiêu vất vả, gian nan, đau thương, mất mát mà tâm hồn 
vẫn sáng trong, nhân hậu, thủy chung 
0.5 
0.5 
II LÀM VĂN 7.0 
1 Viết đoạn văn về vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam được thể hiện trong 4 
câu thơ 
2.0 
 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 
Vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam được thể hiện trong 4 câu thơ 
0.25 
 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 
Tham khảo gợi ý sau: 
- Trên hành trình mấy ngàn năm dựng nước và giữ nươc, dân tộc Việt Nam 
đã phải luôn đương đầu với những thử thách nghiệt ngã, đã phải nếm trải 
nhiều gian khổ, mất mát, hi sinh 
- Dân tộc Việt Nam đã vượt lên mọi gian nan, thử thách, mất mát, đau 
thương, bằng sức mạnh của tinh thần bất khuất, sức sống mãnh liệt và tâm 
hồn nhân ái, bao dung, tình nghĩa 
- Dân tộc Việt Nam mang vẻ đẹp hiền hậu, chất phác trong cuộc sống đời 
thường. 
1.0 
 d. Chính tả, ngữ pháp 
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 
0.25 
 e. Sáng tạo 
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 
0.25 
 2 Cảm nhận về đoạn thơ trong trích đoạn Đất Nước Từ đó, nhận xét về 
việc sử dụng chất liệu văn học của Nguyễn Khoa Điềm. 
5.0 
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển 
khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 
0.25 
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 
Cảm nhận về đoạn thơ. Từ đó, nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn học 
của Nguyễn Khoa Điềm. 
0.5 
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 
 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao 
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu 
sau: 
* Giới thiệu khái quát về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, trường ca “Mặt 
đường khát vọng” và đoạn trích Đất Nước, dẫn dắt vào đoạn thơ cần phân 
tích, cảm nhận. 
0.5 
* Cảm nhận về đoạn thơ 
- Nguyễn Khoa Điềm đã mang đến cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về không gian 
địa lí của đất nước. Qua cách cảm nhận của nhà thơ, tất cả núi sông, rừng bể 
ấy đều là tặng vật của nhân dân. 
+ Điệp từ góp cho khẳng định công lao vĩ đại của nhân dân. 
+ Bằng trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn, nhân dân đã biến những sự vật 
vô tri, vô giác thành sống động, phi thường. 
+ Nhân dân đã góp cả tên tuổi, cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở. Nhân 
dân đã truyền cả tâm hồn mình vào cảnh vật để Đất Nước trở nên có linh 
hồn, có sự sống. Vóc hình của Đất Nước ở nơi đâu cũng là vóc hình của 
nhân dân. 
- Cách miêu tả của nhà thơ khiến cho không gian địa lí của đất nước không 
còn đơn thuần là những giá trị vật chất, những điều kiện tự nhiên mà trở 
thành máu thịt và tâm hồn ông cha. 
2.0 
 * Nhận xét về việc sử dụng chất liệu văn học của Nguyễn Khoa Điềm 
Nhà thơ sử dụng chất liệu văn học văn hóa dân gian một cách sáng tạo và 
linh hoạt (sự tích, truyền thuyết, thần thoại, cổ tích,). Từ đó, tạo nên một 
không gian lãng mạn, bay bổng. Dùng chính trí tưởng tượng của nhân dân 
để lí giải về đất nước của nhân dân. Đó là cách làm hết sức thuyết phục. 
0.5 
* Đánh giá 
- Qua cái nhìn có chiều sâu về không gian địa lí đất nước, nhà thơ đã thể 
hiện tư tưởng Đất Nước – Nhân dân và hơn thế là niềm tự hào sâu lắng, là 
tình yêu đối với từng ngọn núi, con sông, tên đất, tên làng bởi đó là sự hóa 
thân của bao cuộc đời, bao số phận con người. Đoạn thơ cũng cho thấy sự 
kết hợp hài hòa giữa chính luận và trữ tình, cảm xúc và suy tưởng. 
0.5 
d. Chính tả, ngữ pháp 
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 
0.25 
e. Sáng tạo 
 Thể hiện sự suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới 
mẻ. 
0.5 
TỔNG ĐIỂM 10.0 
--------------Hết-------------- 

File đính kèm:

  • pdfbo_22_de_thi_thu_tot_nghiep_thpt_nam_2021_mon_ngu_van_co_dap.pdf