Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản:
Mùa xuân về trên mộ hai lính trận
Chử Văn Long
Mùa xuân về trên mộ hai người lính
Một phía bên kia, một phía bên này
Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm
Như những bàn tay tìm gặp bàn tay
Dường như tất cả đã xóa đi mọi điều thù hận
Ai nỡ phân chia ranh giới ở nơi này!
Hoa đồng nở bừng lên quanh hai nấm mộ
Cánh bướm ngây thơ cũng tới vẽ vòng,
Cả tiếng sáo tận bờ tre êm ả
Ru vọng về giấc ngủ ngàn năm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 22 đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn (Có đáp án)
BỘ 22 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 MÔN NGỮ VĂN (CÓ ĐÁP ÁN) 1. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Liên trường THPT Nghệ An 2. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT Cà Mau 3. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Cao Bá Quát 4. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Chi Lăng 5. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi (Lần 1) 6. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Đồng Đậu (Lần 3) 7. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Hàn Thuyên (Lần 1) 8. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Hàn Thuyên (Lần 2) 9. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Lê Viết Thuật 10. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trung Thiên (Lần 1) 11. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Phan Đình Phùng 12. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Quế Võ 1 (Lần 1) 13. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT TX Quảng Trị (Lần 1) 14. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT TX Quảng Trị (Lần 2) 15. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Lần 1) 16. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Đinh Thiện Lý 17. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Lý Thái Tổ 18. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Lý Tự Trọng 19. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Du 20. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Trần Hưng Đạo 21. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Vĩnh Thạnh 22. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Yên Dũng số 2 (Lần 1) SỞ GD&ĐT NGHỆ AN LIÊN TRƯỜNG THPT KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN (Đề thi gồm 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản: Mùa xuân về trên mộ hai lính trận Chử Văn Long Mùa xuân về trên mộ hai người lính Một phía bên kia, một phía bên này Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm Như những bàn tay tìm gặp bàn tay Dường như tất cả đã xóa đi mọi điều thù hận Ai nỡ phân chia ranh giới ở nơi này! Hoa đồng nở bừng lên quanh hai nấm mộ Cánh bướm ngây thơ cũng tới vẽ vòng, Cả tiếng sáo tận bờ tre êm ả Ru vọng về giấc ngủ ngàn năm... (Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX, NXB Văn hóa thông tin, 2006, tr. 253) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Chỉ ra các hình ảnh gợi tả không khí mùa xuân trong khổ thơ cuối. Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ: Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm Như những bàn tay tìm gặp bàn tay Câu 4. Lí giải về thông điệp cuộc sống mà anh/chị nhận được qua văn bản. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống. Câu 2. (5.0 điểm) “Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như Sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến hai, thì nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác. Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào” (Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 187-188) Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân. --- Hết --- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN LIÊN TRƯỜNG THPT KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂ ... sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được ? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới” : - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng Tràng thở đánh phào một cái () Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời ? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”. (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2013) Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ được miêu tả trong đoạn trích trên. Từ đó, nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân. HẾT SỞ GD&ĐT BÌNH ĐỊNH KỈ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2021 TRƯỜNG THPT VĨNH THẠNH Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút ,không kể thời gian phát đề ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC Hướng dẫn chấm 1 Đoạn trích được trình bày theo phong cách ngôn ngữ Báo chí/Chính luận/ kết hợp hai phong cách ngôn ngữ: Báo chí, Chính luận(0.5 điểm) 2 Thái độ của tác giả: day dứt, đau đớn, lên án. Bộc lộ qua các yếu tố ngôn ngữ: - Câu: nhiều câu hỏi, câu nêu giả thiết - Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm: đánh đổi liêm xỉ, độc ác, tàn nhẫn đến rợn người, nhẫn tâm, chôn sống(1 điểm) 3 Vấn đề cơ bản nhất cần giải quyết: Làm thế nào để con người biết yêu thương nhau hơn?/ Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau?(0.5 điểm) 4 Trả lời câu hỏi: Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau? Thí sinh có thể trình bày nhiều cách, sau đây là một phương án: - Người Việt thôi độc ác với nhau khi không muốn độc ác: mỗi cá nhân tự nâng cao ý thức đạo đức; giáo dục tác động vào nhận thức, vào lương tri của tất cả mọi người - Người Việt thôi độc ác với nhau khi không dám độc ác: có những quy định về xử phạt nặng đủ sức răn đe để họ sợ không dám gây tội ác - Người Việt thôi độc ác với nhau khi không thể độc ác: các cơ quan chức năng vào cuộc giám sát chặt chẽ mọi khâu để cái ác cái xấu không có cơ hội tồn tại. Người tiêu dùng phải thông thái, dũng cảm để cái ác cái xấu không có đất tồn tại Phần 2 Câu 1: Đây là đề mở vì va ̣y giáo viên chám theo cách hành văn của học sinh, đúng kết cáu đoạn văn nghị lua ̣n, trình bày, bàn lua ̣n đúng Phần 2 Câu 2 (5,0 đ) * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. a. 0,5 - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 0,5 Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. 0,25 Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 0 b. 0,5 - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ khi hiểu ra câu chuyện “nhặt vợ” của con trai. 0,5 -Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung 0,25 -Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề. 0 c. 2,5 - Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng - Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích 2. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn trích - Bằng chiều dài của cuộc đời cơ cực, bà lão ý thức rõ cái éo le, nghịch cảnh cuộc hôn nhân của con bà. - Bà tủi phận mình vì người ta dựng vợ gả chồng cho con lúc ăn nên làm ra, còn con mình thì lấy vợ trong lúc đói kém, chết chóc đang bủa vây. Bà cũng hiểu ra cái điều: “có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình . Mà con mình mới có vợ được”. Cái cảm giác buồn tủi ấy đã biến thành giọt lệ:“Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà đã rỉ xuống hai dòng nước mắt”. Đó là dòng nước mắt xót xa, buồn tủi, thương cảm, đã chảy xuống bởi sự ám ảnh của cái đói, cái chết . - Tuy có buồn, tủi cho cuộc đời mình, cho cái số kiếp éo le của con mình nhưng rồi cái cảm giác ấy cũng dần dần tan đi để nhường chỗ cho niềm vui trước sự thực con bà đã có vợ. - Bà lão hi vọng về một ngày mai tươi sáng hơn giữa cái cảnh tối tăm của cái đói, cái chết với niềm tin vào cuộc sống, với cái triết lí dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời ?” 3. Đánh giá , nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân - Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo để phát hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân vật. - Với năng lực phân tích tâm lí tinh tế, ngôn ngữ chọn lọc và lựa chọn những chi tiết đặc sắc, Kim Lân đã diễn tả đúng tâm lí một bà cụ nông dân nghèo khổ, tội nghiệp nhưng rất hiểu đời và có tấm lòng nhân ái cảm động. 2,0 - Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ. 1,5 –> 1,75 - Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. 1,0-> 1,25 - Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên 0,5 –> 0,75 -Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. 0 d. 0,5 - Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,5 - Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,25 - Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm 0 -HẾT - và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e. 0,5 -Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể). Chữ viết rõ, cẩn thận, sạch sẽ, trình bày thẩm mĩ. 0,5 - Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 - Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Chữ viết cẩu thả, khó đọc, gạch xóa bẩn, trình bày thiếu thẩm mĩ. 0 SỞ GD&ĐT BẮC GIANG TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 2 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 Môn: Ngữ văn 12 Năm học: 2020 - 2021 Thời gian làm bài: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả dập dờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều Quê hương biết mấy thân yêu Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau Mặt người vất vả in sâu Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn. Đất nghèo nuôi những anh hùng Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên Đạp quân thù xuống đất đen Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa Việt Nam đất nắng chan hòa Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh Mắt đen cô gái long lanh Yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung. (Trích Việt Nam quê hương ta, Nguyễn Đình Thi, Dẫn theo Trần Đăng Khoa, Chân dung và đối thoại, NXB Thanh niên, 1999) Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm) Câu 2. Trong bốn dòng thơ đầu, tác giả đã chọn những hình ảnh nào để tái hiện khung cảnh đất nước Việt Nam? (0.5 điểm) Câu 3. Đoạn thơ đã thể hiện tình cảm gì của tác giả với quê hương, đất nước? (1.0 điểm) Câu 4. Đọc đoạn thơ, anh/ chị cảm nhận được những vẻ đẹp nào của nhân dân, đất nước? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Dựa vào nội dung của bốn dòng thơ được in đậm trong đoạn thơ ở phần Đọc hiều, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam. Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận về đoạn thơ sau: Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta (Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một) Nhận xét về chất liệu văn học được Nguyễn Khoa Điềm sử dụng trong đoạn thơ trên. ----------------------------Hết---------------------------- (Học sinh không được sử dụng tài liệu) Họ tên học sinh:.................................................................SBD HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ THPT QG LẦN 1 Môn: Ngữ Văn 12 Năm học: 2020 - 2021 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát 0.5 2 Các hình ảnh: Mênh mông biển lúa; Cánh cò bay lả dập dờn; Mây mờ che đỉnh Trường Sơn. 0.5 3 Tình cảm của tác giả: yêu thương, gắn bó, tự hào, kiêu hãnh, về nhân dân, đất nước. 1.0 4 - Cần tập trung khái quát những vẻ đẹp của thiên nhiên và con người đất Việt: + Thiên nhiên vừa gần gũi, thơ mộng, êm đềm; vừa hùng vĩ, trù phú, tràn trề sức sống. + Con người vừa hiền hòa, bình dị; vừa bất khuất, hiên ngang- dẫu nếm trải bao nhiêu vất vả, gian nan, đau thương, mất mát mà tâm hồn vẫn sáng trong, nhân hậu, thủy chung 0.5 0.5 II LÀM VĂN 7.0 1 Viết đoạn văn về vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam được thể hiện trong 4 câu thơ 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam được thể hiện trong 4 câu thơ 0.25 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Tham khảo gợi ý sau: - Trên hành trình mấy ngàn năm dựng nước và giữ nươc, dân tộc Việt Nam đã phải luôn đương đầu với những thử thách nghiệt ngã, đã phải nếm trải nhiều gian khổ, mất mát, hi sinh - Dân tộc Việt Nam đã vượt lên mọi gian nan, thử thách, mất mát, đau thương, bằng sức mạnh của tinh thần bất khuất, sức sống mãnh liệt và tâm hồn nhân ái, bao dung, tình nghĩa - Dân tộc Việt Nam mang vẻ đẹp hiền hậu, chất phác trong cuộc sống đời thường. 1.0 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0.25 2 Cảm nhận về đoạn thơ trong trích đoạn Đất Nước Từ đó, nhận xét về việc sử dụng chất liệu văn học của Nguyễn Khoa Điềm. 5.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm nhận về đoạn thơ. Từ đó, nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn học của Nguyễn Khoa Điềm. 0.5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, trường ca “Mặt đường khát vọng” và đoạn trích Đất Nước, dẫn dắt vào đoạn thơ cần phân tích, cảm nhận. 0.5 * Cảm nhận về đoạn thơ - Nguyễn Khoa Điềm đã mang đến cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về không gian địa lí của đất nước. Qua cách cảm nhận của nhà thơ, tất cả núi sông, rừng bể ấy đều là tặng vật của nhân dân. + Điệp từ góp cho khẳng định công lao vĩ đại của nhân dân. + Bằng trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn, nhân dân đã biến những sự vật vô tri, vô giác thành sống động, phi thường. + Nhân dân đã góp cả tên tuổi, cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở. Nhân dân đã truyền cả tâm hồn mình vào cảnh vật để Đất Nước trở nên có linh hồn, có sự sống. Vóc hình của Đất Nước ở nơi đâu cũng là vóc hình của nhân dân. - Cách miêu tả của nhà thơ khiến cho không gian địa lí của đất nước không còn đơn thuần là những giá trị vật chất, những điều kiện tự nhiên mà trở thành máu thịt và tâm hồn ông cha. 2.0 * Nhận xét về việc sử dụng chất liệu văn học của Nguyễn Khoa Điềm Nhà thơ sử dụng chất liệu văn học văn hóa dân gian một cách sáng tạo và linh hoạt (sự tích, truyền thuyết, thần thoại, cổ tích,). Từ đó, tạo nên một không gian lãng mạn, bay bổng. Dùng chính trí tưởng tượng của nhân dân để lí giải về đất nước của nhân dân. Đó là cách làm hết sức thuyết phục. 0.5 * Đánh giá - Qua cái nhìn có chiều sâu về không gian địa lí đất nước, nhà thơ đã thể hiện tư tưởng Đất Nước – Nhân dân và hơn thế là niềm tự hào sâu lắng, là tình yêu đối với từng ngọn núi, con sông, tên đất, tên làng bởi đó là sự hóa thân của bao cuộc đời, bao số phận con người. Đoạn thơ cũng cho thấy sự kết hợp hài hòa giữa chính luận và trữ tình, cảm xúc và suy tưởng. 0.5 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo Thể hiện sự suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0.5 TỔNG ĐIỂM 10.0 --------------Hết--------------
File đính kèm:
- bo_22_de_thi_thu_tot_nghiep_thpt_nam_2021_mon_ngu_van_co_dap.pdf