Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic

Biến thiên năng lượng Gibbs (ΔGtr(H2L)) của axit Succinic chuyển từ môi trường nước sang

môi trường dung môi hỗn hợp nước – ethanol được xác định bằng phương pháp hòa tan. Nồng độ phần

mol của ethanol (EtOH) trong dung dịch thay đổi từ 0÷ 0,7. Kết quả cho thấy rằng, biến thiên năng lượng

Gibbs của axit Succinic mang giá trị âm và tăng dần lên khi chuyển từ môi trường nước sang môi trường

dung môi hỗn hợp nước –ethanol. Mặt khác, bằng phương pháp chuẩn độ điện thế cũng đã xác định được

hằng số cân bằng của axit Succinic trong môi trường nước – EtOH với lực ion I=0,1M điều chỉnh bằng

dung dịch NaClO4 ở nhiệt độ T= 298.15K. Nhận thấy rằng, khi tăng nồng độ phần mol EtOH trong dung

dịch, giá trị pK1 và pK2 của axit Succinic tăng lên. Trên cơ sở nhiệt động quá trình solvat [1], chúng tôi

đã tiến hành phân tích ảnh hưởng thành phần của dung môi lên tính axit – bazo của axit Succinic. Kết

quả chỉ ra rằng, yếu tố chính ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng của axit succinic trong dung môi

hỗn hợp nước – rượu được xác định bằng sự giảm solvat của anion succinic (L2-).

Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic trang 1

Trang 1

Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic trang 2

Trang 2

Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic trang 3

Trang 3

Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic trang 4

Trang 4

Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic trang 5

Trang 5

Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic trang 6

Trang 6

Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 6980
Bạn đang xem tài liệu "Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic

Biến thiên năng lượng gibbs của axit succinic trong môi trường nước - rượu etylic
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 39B, 2019 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
BIẾN THIÊN NĂNG LƢỢNG GIBBS CỦA AXIT SUCCINIC 
TRONG MÔI TRƢỜNG NƢỚC – RƢỢU ETYLIC 
TRẦN THỊ DIỆU THUẦN 
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
tranthidiethuan@iuh.edu.vn 
Tóm tắt. Biến thiên năng lượng Gibbs (ΔGtr(H2L)) của axit Succinic chuyển từ môi trường nước sang 
môi trường dung môi hỗn hợp nước – ethanol được xác định bằng phương pháp hòa tan. Nồng độ phần 
mol của ethanol (EtOH) trong dung dịch thay đổi từ 0÷ 0,7. Kết quả cho thấy rằng, biến thiên năng lượng 
Gibbs của axit Succinic mang giá trị âm và tăng dần lên khi chuyển từ môi trường nước sang môi trường 
dung môi hỗn hợp nước –ethanol. Mặt khác, bằng phương pháp chuẩn độ điện thế cũng đã xác định được 
hằng số cân bằng của axit Succinic trong môi trường nước – EtOH với lực ion I=0,1M điều chỉnh bằng 
dung dịch NaClO4 ở nhiệt độ T= 298.15K. Nhận thấy rằng, khi tăng nồng độ phần mol EtOH trong dung 
dịch, giá trị pK1 và pK2 của axit Succinic tăng lên. Trên cơ sở nhiệt động quá trình solvat [1], chúng tôi 
đã tiến hành phân tích ảnh hưởng thành phần của dung môi lên tính axit – bazo của axit Succinic. Kết 
quả chỉ ra rằng, yếu tố chính ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng của axit succinic trong dung môi 
hỗn hợp nước – rượu được xác định bằng sự giảm solvat của anion succinic (L2-). 
Từ khóa. axit succinic, dung môi nước- ethanol, sự biến thiên năng lượng Gibbs (ΔGtr). 
GIBBS FREE ENERGY OF SUCCINIC ACID IN 
MIXED AQUEOUS ORGANIC SOLVENT (H2O –ETOH) 
Abstract. This article discusses the effect of solvent on the Gibbs energies of transferring succinic acid 
from water to ethanol solution. The Gibbs energies of transferring succinic acid in H2O – EtOH are 
determined according to solubility. The content of ethanol in mixed solvent was 0.0; 0.1; 0.3; 0.5 and 
0.7 mole fraction. The results show that the ΔtrG0 value of succinic acid take negative value and increase 
with increasing ethanol concentration in mixed solvent. The first and second dissociation constants of 
succinic acid have been determined by potentiometric titration at ionic strength of 0,1M NaClO4 at 
298.15K. Universal interpretation of the changes acid –base properties of succinic acid in mixed solvent 
is the application of solvation approach. It is shown that, the main contribution to the shift of the acid –
base equilibria of succinic acid in water –ethanol mixed solvent comes from weakening of the solvation 
of deprotonated form succinic acid. 
Keywords. succinic acid, Gibbs energy of transfer, water – ethanol solvent 
 BIẾN THIÊN NĂNG LƯỢNG GIBBS CỦA AXIT SUCCINIC 145 
 TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC – RƯỢU ETYLIC 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
1. GIỚI THIỆU 
Dung môi được xem như là một công cụ kiểm soát các quá trình hóa học phức tạp xảy ra trong thực 
tế khi giải quyết các vấn đề liên quan đến y học, điều chế các chế phẩm thuốc. Trong nghiên cứu này, 
chúng tôi chọn axit Succinic hay còn được biết đến với tên gọi axit hỗ phách có công thức hóa học là 
C4H6O4 (H2L). Đây là axit quan trọng, được ứng dụng nhiều trong y học như điều chế thuốc nhờ hoạt 
tính sinh cao [2,3], trong công nghiệp chế biến thực phẩm, như là chất phụ gia để tăng thời gian bảo quản 
thức ăn, hay là trong nông nghiệp: kích thích sự tăng trưởng của cây trồng v.v. 
 Trong dung dịch axit succinic điện ly theo hai nâc theo phương trình sau: 
Н2L ↔ H+ + HL- рК1 (1) 
НL- ↔ H+ + L2- рК2 (2) 
Hằng số điện ly của axit succinic trong môi trường nước đã được công bố trong các nghiên cứu của 
tác giả [4-7], còn trong môi trường dung môi hỗn hợp nước – dung môi hữu cơ có thể kể đến các nghiên 
cứu của tác giả [8,9]. Trên cơ sở kết quả thu được, nhận thấy rằng, giá trị hằng số điện ly pK1 và pK2 của 
axit succinic tăng lên khi chuyển từ môi trường nước sang môi trường dung môi hỗn hợp. Giá trị pK1 và 
pK2 của axit succinic xấp xỉ nhau. Ngoài ra, trong nghiên cứu [8], sự tăng lên nồng độ phần mol của 
ethanol từ 0 ÷ 0.37 trong dung dịch hỗn hợp nước- ethanol thì giá trị pK1 tăng từ 4.26 đến 5.39, còn pK2 
tăng từ 5.59 đến 7.59. Kết quả thu được tương tự khi tiến hành trong môi trường nước – methanol, nước 
-dioxan của tác giả [9]. 
Theo thuyết Bronsted – Lowry [10], giá trị hằng số điện ly (pK) của axit không mang điện tích phụ 
thuộc tuyến tính cùng với sự giảm xuống của hằng số điện môi (ε). Tuy nhiên sự phụ thuộc không tuyến 
tính giá trị hằng số điện ly của axit succinic vào thành phần của dung môi hữu cơ (ethanol, methanol, 
DMSO) cho thấy rằng, sự thay đổi giá trị điện môi của dung môi không phải là yếu tố duy nhất ảnh 
hưởng đến khả năng điện ly của axit [9,11]. Kết quả thu được tương tự khi tiến hành nghiên cứu ảnh 
hưởng của dung môi lên quá trình điện ly proton của axit Maleic. 
Vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi xem xét sự chuyển dịch cân bằng axit-bazo của axit succinic 
trên quan điểm nhiệt động của quá trình solvat. Để giải thích sự thay đổi hằng số điện ly của axit succinic 
trong dung dịch nước – dung môi hữu cơ cần phải biết được giá trị biến thiên năng lượng Gibbs quá trình 
solvat của các tác chất (H+, L2-, HL-, H2L). Sự biến thiên năng lượng Gibbs của ion H+ (ΔtrG0(H+)) trong 
dung môi nước- ethanol đã được nghiên cứu [12,13]. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công bố nào nghiên 
cứu sự biến thiên năng lượng Gibbs của axit succinic khi chuyển từ môi trường nước sang môi trường 
nước- ethanol. 
2. HÓA CHẤT VÀ PHƢƠNG PHÁP 
2.1. Hóa chất 
Trong nghiên cứu này, các hóa chất được sử dụng bao gồm: Acid succinic (C4H6O4), aicd percloric 
(HClO4), Natri perclorat (NaClO4), Natri Hydroxit (NaOH), Rượu etylic. 
Sử dụng nước cất 2 lần để pha dung dịch. Axit Succinic được tinh chế lại lần hai bằng phương pháp 
kết tinh lại từ dung dịch nước. Độ tinh khiết của sản phầm đạt 99,7% về khối lượng và được xác định 
bằng phương pháp chuẩn độ điện thế. Muối Natri Perclorat được kết tinh lại và sấy khô ở nhiệt độ 900C 
cho đến khi khối lượng không đổi. Natri Hydroxit – NaOH (tinh khiết), hàm lượng Cacbonat được kiểm 
tra bằng phương pháp chuẩn độ với hai chất chỉ thị Phenolphtalein và Methyl cam [14]. Nồng độ NaOH 
được xác định bằng Kali bphthalate (KHP). Axit pecloric ( tinh khiết) sử dụng trực tiếp không kèm theo 
làm sạch lần hai. Nồng độ của Axit Percloric được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với chất chuẩn 
là Borat. Rượu etylic được chưng cất lại theo phương pháp [15]. 
2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm 
Sự biến thiên năng lượng Gibbs của axit Succinic khi chuyển từ nước sang môi trường dung dịch 
nước- ethanol được xác định bằng phương pháp hòa tan. Thực nghiệm được tiến hành như sau: trong 
bình cầu 100ml hòa tan 6g (12g) axit succinic với 45g nước (nước – ethanol) cho đến khi tạo được dung 
146 BIẾN THIÊN NĂNG LƯỢNG GIBBS CỦA AXIT SUCCINIC 
 TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC – RƯỢU ETYLIC 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
dịch bão hòa. Dung dịch thu được được khuấy nhẹ nhàng trong vòng 2h. Sau đó để yên ở nhiệt độ phòng 
không đổi (~250C) trong vòng 3 ngày. Lấy 1ml bằng pipet dung dịch thu được cho vào bình định mức 
25ml, thêm nước cất (hoặc hỗn hợp dung môi nước – rượu) đến vạch định mức. Để xác định nồng độ 
của axit succinic của các dung dịch thu được, tiến hành chuẩn độ bằng NaOH 0.1M. Dung dịch nước – 
ethanol được sử dụng trong nghiên cứu với nồng độ phần mol của ethanol thay đổi từ 0 đến 0.7. 
Để xác định hằng số điện ly của axit Succinic trong dung dịch nước và dung môi hỗn hợp (nước – 
EtOH) chúng tôi sử dụng phương pháp chuẩn độ điện thế. Đây được xem như là một phương pháp đơn 
giản, cho phép xác định nhanh và chính xác với sự thay đổi liên tục của nồng độ các chất tham gia và sản 
phẩm phản ứng. Ưu điểm của phương pháp là cho phép khảo sát các dung dịch loãng và có màu, xác 
định hằng số cân bằng của một vài phản ứng, tiến hành song song trong cùng một dung dịch. 
Cơ sở của phương pháp chuẩn độ điện thế là đo điện thế giữa hai điện cực (điện cực so sánh và điện 
cực chỉ thị). Trong đó điện cực so sánh sử dụng điện cực thủy tinh hiệu ELS -63-07, còn điện cực chỉ thị 
- điện cực Bạc-Bạc Clorua hiệu EVL-1M3. 
Điện cực thủy tinh được hiệu chỉnh bằng các dung dịch đệm với pH = 1,65 ÷ 6,68 và dung dịch 
chuẩn axit Percloric HClO4 (pH = 1÷4) [16,17]. Giá trị sức điện động (EMF) thu được của các dung dịch 
được xử lý bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Xác định được sức điện động tiêu chuẩn của điện 
cực (E0tn) với hệ số góc phương trình Nerst (
nF
RTtg ). Sức điện động của hệ nghiên cứu được xác 
định theo sơ đồ sau: 
 Điện cực thủy tinh|| 0.1M(NaClO4), H2L, S - H2O|0.1M(LiCl) (KClbh), S - H2O|| AgCl(r), Ag 
Trong đó: S – dung môi hữu cơ, H2L – axit Succinic. 
Xử lý toán học các dữ liệu thu được trong quá trình chuẩn độ điện thế bằng chương trình pHMETR. 
Đây là chương trình được thiết kế để tính toán (hoặc dự đoán) hằng số cân bằng của quá trình điện ly 
axit-bazo, quá trình tạo phức v.v. dựa trên số lượng phương trình cân bằng và giá trị hằng số của nó được 
đưa vào. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Các phản ứng có thể xảy ra của hệ gồm axit Succinic (H2L), Natri Perclorat (NaClO4), dung môi 
gồm có: phản ứng điện ly theo nấc 1 và 2 của axit Succinic (1,2), điện ly của nước (3). 
H2L H+ + HL– (1) 
HL – H+ + L2– (2) 
Н2О Н+ + ОН– (3) 
Nồng độ H+ điện ly trong dung dịch hỗn hợp nước – EtOH được xác định bằng phương pháp chuẩn 
độ điện tại nhiệt độ T= 298K, lực ion I = 0,1M (NaClO4) . Nồng độ phần mol của Ethanol thay đổi lần 
lượt là 0; 0,1; 0,3; 0,5 và 0,7. Kết quả dữ liệu từ phương pháp chuẩn độ được xử lý toán học bằng chương 
trình pHMETR. Giá trị pK1 và pK2 của axit Succnic trong môi trường dung môi nước-EtOH được trình 
bày ở bảng số liệu 1. 
Bảng 1. Giá trị hằng số điện ly của axit Succinic trong hỗn hợp dung môi nước - Ethanol 
XEtOH, 
% 
H2L 
pK1 pK2 
0.0 4.04±0.06 5.48±0.04 
0.1 4.22±0.05 5.96±0.04 
0.3 4.73±0.04 6.02±0.04 
0.4 5.05±0.06 6.44±0.05 
0.5 5.17±0.06 6.57±0.04 
0.7 5.63±0.06 7.00±0.07 
 BIẾN THIÊN NĂNG LƯỢNG GIBBS CỦA AXIT SUCCINIC 147 
 TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC – RƯỢU ETYLIC 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
Qua bảng 1 nhận thấy rằng giá trị hằng số điện ly pK1 và pK2 của axit Succinic chênh lệch nhau 1÷2 
đơn vị Điều này được giải thích bởi cấu trúc, sự định hướng của hai nhóm cacbonyl (-COOH) trong phân 
tử axit Succinic xa nhau, nên không có khả năng tạo liên kết Hydro nội phân tử. Chính vì vậy, khả năng 
điện ly ra proton theo nấc thứ nhất và nấc thứ hai như nhau. 
Giá trị hằng số điện ly của axit Succinic trong môi trường nước thấp hơn trong môi trường nước – 
ethanol. Mặt khác khi tăng nồng độ phần mol của ethanol trong dung dịch thì giá trị pKi cũng tăng lên. 
Để giải thích sự thay đổi tính axit bazo của axit Succinic khi thay đổi thành phần ethanol trong dung 
dịch chúng tôi sử dụng quan điểm của Bronsted – Lowry. Tức là xây dựng sự phụ thuộc giá trị hằng số 
điện ly của axit Succinic vào hằng số điện môi của dung môi (hình 1). 
Từ hình 1 ta thấy, sự phụ thuộc pKi = f(1/ε) không phụ thuộc tuyến tính. Có nghĩa là giá trị hằng số 
điện môi của dung môi không phải là yếu tố duy nhất quyết định tính axit bazo của Succinic. Điều đó cho 
phép chúng tôi đi đến giả thiết rằng, sự tăng thêm nồng độ của dung môi hữu cơ trong dung dịch làm 
thay đổi trạng thái của các phần tử tham gia trong phản ứng điện ly của axit Succinic. 
1 2 3
2
4
6
8
pKi
(1 ).10-2
1
2
3
4
Hình 1. Sự phụ thuộc giá trị hằng số điện ly pKi vào hằng số điện môi (ε) của dung môi: 1,4 – pK1 và pK2 của axit 
Maleic; 2,3 – pK1 và pK2 của axit Succinic 
Một giải thích khác cho ảnh hưởng của dung môi lên sự thay đổi tính axit – bazo của axit Succinic 
trong dung dịch hỗn hợp nước – EtOH là xem xét ảnh hưởng của sự solvat lên các thông số nhiệt động. 
Biến thiên năng lượng Gibbs của anion axit succinic khi chuyển từ môi trường nước sang môi 
trường dung môi nước- ethanol(kJ/mol) được tính theo phương trình: 
∆trG0r1=∆r1G0 (H2O-ethanol.)−∆ r1G0 (H2O)=∆trG0(HL-) − ∆trG0(H2L) + ∆trG0(H+) (3) 
∆rG0r2=∆ r2G0(H2O-ethanol.)−∆r2G (H2O) = ∆trG0(L2-) − ∆trG0(HL-) + ∆trG0(H+) (4) 
Trong đó ∆r1G0 (H2O), ∆r2G0 (H2O), ∆ r1G0 (H2O- ethanol ∆ r2G0 (H2O-ethanol.) – biến thiên năng lượng Gibbs 
của phản ứng điện ly axit succinic theo nấc 1 và nấc 2 trong nước và trong môi trường dung môi nước – 
ethanol tương ứng, được tính theo phương trình: 
 r iG0=-2.303RTlgK (5) 
Sự thay đổi năng lượng Gibbs của axit succinic khi chuyển từ môi trường nước sang môi trường 
dung môi hỗn hợp nước – ethanol được tính dựa theo tỷ lệ sự hòa tan của axit succinic trong dung môi 
nước – ethanol (Cs –mol/L) và nước (Cw – mol/L) theo biểu thức 
 ΔtrG0 (Н2Y)=–2.303RTlgCs/Cw 
148 BIẾN THIÊN NĂNG LƯỢNG GIBBS CỦA AXIT SUCCINIC 
 TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC – RƯỢU ETYLIC 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
Kết quả thực nghiệm về sự biến thiên năng lượng Gibbs của axit Succinic và anion của nó được 
trình bày trong bảng số liệu 2. 
Bảng 2. Biến thiên năng lượng Gibbs của axit succinic khi chuyển từ môi trường nước sang môi trường dung môi 
nước- ethanol(kJ/mol) 
Qua bảng 2, nhận thấy rằng, khi tăng nồng độ phần mol ethanol trong dung dịch từ 0.3 – 0.5 giá trị 
ΔtrG0 của proton hầu như không thay đổi, từ 0.5 – 0.7 thì giảm xuống. ΔtrG0(HL-), ΔtrG0(L2-) mang giá trị 
dương và tăng dần lên khi chuyển từ nước sang nước-ethanol, còn đối ΔtrG0(H2L) mang giá trị âm và 
tăng dần từ 0.1 đến 0.5, tại χEtOH = 0,7 có xu hướng giảm xuống. Điều đó cho thấy rằng, khi chuyển từ 
môi trường nước sang môi trường nước – ethanol đã làm giảm quá trình solvat của anion, còn đối với 
axit succinic, tăng sự solvat. 
0.0 0.2 0.4
-10
0
10
20
1
2
3
4
Xdung moi huu co., % 
trG
0 , 
K
j/m
ol
Hình 2: biến thiên năng lượng tự do Gibbs :1- anion axit axetic khi chuyển từ nước sang môi 
trường nước – DMSO; 2- anion axit axetic; 3- anion axit formic; 4- ion H+ khi chuyển từ môi 
trường nước sang môi trường nước – ethanol. 
Kết quả thu được của nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với kết luận của các tác giả [16], khi nghiên 
cứu ảnh hưởng của thành phần dung môi hữu cơ lên quá trình hòa tan của axit axetic (hình 2). Mặt khác, 
đối với anion có điện tích càng lớn thì quá trình solvat càng giảm, điều này được khẳng định qua nghiên 
cứu, khi xác định biến thiên năng lượng Gibbs của anion axit oxalic khi chuyển từ môi trường nước sang 
môi trường nước –ethanol (ΔtrG0 (HC2O4-) = 13.3 Kj/mol и ΔtrG0 (C2O42-) = 33.5 Kj/mol) [12]. 
 Sự phụ thuộc giá trị biến thiên năng lượng tự do Gibbs của các tác chất tham gia vào quá trình 
điện ly của axit succinic khi chuyển từ môi trường nước sang môi trường nước – ethanol được biễu diễn 
bằng hình 3. 
XEtOH, 
мол.д. 
ΔtrG0r1 ΔtrG0r2 ΔtrG0(H2L) ΔtrG0(HL-) ΔtrG0(L2-) ΔtrG0(H+) 
[19] 
0.1 1.03 2.74 -0.36 1.06 4.20 -0.4 
0.3 3.94 3.08 -0.65 7.49 14.77 -4.2 
0.4 5.77 5.48 -1.01 8.96 18.64 -4.2 
0.5 6.45 6.22 -1.18 9.47 19.89 -4.2 
0.7 9.08 8.68 -0.86 10.91 22.29 -2.7 
 BIẾN THIÊN NĂNG LƯỢNG GIBBS CỦA AXIT SUCCINIC 149 
 TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC – RƯỢU ETYLIC 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8
-5
0
5
10
15
20
trG
0 ,
K
j/m
ol
XEtOH
1
2
3
4
6
5
Hình 3. Sự phụ thuộc giá trị biến thiên năng lượng tự do Gibbs của các tác chất tham gia 
vào quá trình điện ly của axit succinic khi chuyển từ môi trường nước sang môi trường 
nước – ethanol: 1- ΔtrG0(L2-), 2-ΔtrG0(HL-), 3- ΔtrG0r1, 4- ΔtrG0r2, 5- ΔtrG0(H2L), 6- 
ΔtrG0(H+) [19]. 
Như vậy có thể thấy rằng, sự tăng lên giá trị ΔtrG0r1, 4- ΔtrG0r2, hay nói cách khác là giảm tính axit 
của axit succinic khi tăng nồng độ phần mol của ethanol trong dung dịch từ 0 – 0.7 đươc xác định bằng 
sự giảm solvat của anion HL- và L2- của axit succinic. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu khả năng điện ly của axit Succinic trong dung dịch hỗn hợp nước- EtOH cho thấy rằng, 
khi tăng nồng độ phần mol EtOH trong dung dịch từ 0 ÷ 0,7 thì giá trị pK1 và pK2 của axit Succinic tăng 
lên, hay nói cách khác khả năng điện ly H+ càng giảm. Phân tích ảnh hưởng solvat của các tác chất tham 
gia vào quá trình điện ly thì nhận thấy rằng, giá trị hằng số điện môi của dung môi không phải là yếu tố 
chính, mà nguyên nhân chính của sự tăng giá trị pK1 và pK2 là do sự giảm solvat của các anion HL- và 
L2-. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Krestov G.A. Thermodynamics of ionic processes in solutions / G.A. Krestov – L. : Chemistry, 1984. – 272p 
[2] Song, H., Lee, S.Y.: Production of succinic acid by bacterial fermentation. Enzyme Microb. Technol. 39, 352–
361 (2006). 
[3] Huh, Y.S., Jun, Y.S., Hong, Y.K., Song, H., Lee, S.Y., Hong, W.H.: Effective purification of succinic acid from 
fermentation broth produced by Mannheimia succiniciproducens. Process Biochem. 41, 1461–1465 (2006). 
[4]Khalil, M.M. Binary and ternary complexes of inosine / M.M. Khalil, A.M. Radalla // Talanta. – 1998. – Vol. 
46. – №. 1. – P. 53 - 61. 
[5] Orlova T.D. The heat effects of dissociation of maleic and fumaric acids / Orlova T.D. С.А. Butkova // Russ. 
J. Phys. Chem. – 2007. – Vol. 81. –№. 5. – P. 806 - 809. 
[6] Hayati, S. Comparative measurements of сalcium stability constants of some dicarboxylic acids by titrimatry 
with pH glass and сalcium ion- selective electrodes / S. Hayati, K.Covington Arthur //J. Chem. Eng. Data. – 
2005. – Vol. 50. – №. 5. – P. 1620 - 1623. 
[7] Roulet, R. Stabilité des carboxylates de terres, III. Maléates, méthylsuccinates et malates / R. Roulet , J. Feuz, 
T. Vu Duc // Helv. Chem. Acta. – 1970. – Vol. 53. –№. 7. – P. 1876 – 1879 
150 BIẾN THIÊN NĂNG LƯỢNG GIBBS CỦA AXIT SUCCINIC 
 TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC – RƯỢU ETYLIC 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
 [8] Zaghloul, A.A. Thermodynamic studies dissociation reactions of succinic, malonic acids in ethyl alcohol - 
water media / A.A. Zaghloul, G.A. El-Naggar, M.F. Amira // Gazz. Ital. – 1996. –Vol. 126. – №. 11. –P.735 - 
746. 
[9] Saeeduddin. Acid – base equilibiria of succinic and tartaric acid in biinary organic – water solvent systems / 
Saeeduddin , A.W.K. Khanzada // Jour. Chem. Soc. Pak. –2004. –Vol. 26. –№. 1. –P. 35-38. 
[10] Izmailov H.A. Electrochemistry of solutions/ Izmailov H.A. -М.: Chemistry, 1966. -488p. 
[11] Tukumova H.B., Usacheva T.P, Tran Thi Dieu Thuan, Sharnin V.A. // Russian journal of chemistry and 
chemical technology. 2012. Vol.55. №.9. p.16 
[12] Kalidas, C. Gibbs energies of transfer of cations from water to mixed aqueous organic solvents/ C. Kalidas, G. 
Hefter, Y. Marcus // Chemical reviews. - 2000. – Vol. 100. - № 3. – P. 820- 839. 
[13] Wells, С.F. The concept of basicity in mixtures of water with organic solvents/ C.F.Wells // J. Chem. Soc. 
Faraday Trans. – 1979. – Vol. 75. – P. 53 - 77. 
.[14] Коростелева П.П. Реактивы для технического анализа. М.: Металлургия, 1988. 383 с. 
 [15] Coetzee J.F. et al. // J. Anal. Chem. – 1962. – Vol 34. – № 9. – р. 1139 –1143 
 [16]Lindner, E., Y. Umezawa // Pure Appl. Chem. – 2008. – Vol. 80. –№. 1. – P. 85 - 104. 
 [17]Buck, P.R. // Measurement of pH. Definition, standards, and procedures (IUPAC Recommendations 2002) / 
R.P. Buck, S. Rondinini, A.K. Covington, F.G.K. Baucke, C.M.A. Brett, M.F. Camoes, M.J.T. Milton, T. 
Mussini, R. Naumann, K.W. Pratt, P. Spitzer, G.S. Wilson // Pure Appl. Chem. – 2002. – Vol. 74. –№. 11. – P. 
2169 - 2200. 
[18] Wells, С.F. The concept of basicity in mixtures of water with organic solvents/ C.F.Wells // J. Chem. Soc. 
Faraday Trans. – 1979. – Vol. 75. – P. 53 - 77. 
[19]Kalidas, C. Gibbs energies of transfer of cations from water to mixed aqueous organic solvents/ C. Kalidas, G. 
Hefter, Y. Marcus // Chemical reviews. – 2000. – Vol. 100. – № 3. – P. 820- 839. 
Ngày nhận bài: 05/07/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfbien_thien_nang_luong_gibbs_cua_axit_succinic_trong_moi_truo.pdf