Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội

Tiếng Anh chuyên ngành kế toán là một môn học quan trọng đối với sinh viên

chuyên ngành kế toán ở khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội. Môn học cung cấp cho sinh viên

những thuật ngữ chuyên ngành, củng cố kiến thức chuyên ngành bằng tiếng Anh để phục vụ

cho thực tế công việc chuyên môn sau này. Là một giảng viên đã và đang giảng dạy môn tiếng

Anh chuyên ngành kế toán, tác giả nhận thấy còn rất nhiều khó khăn trong quá trình giảng

dạy dẫn đến kết quả dạy và học chưa được như mong muốn. Trên cơ sở tìm hiểu những khó

khăn còn tồn tại, tác giả đề xuất một số biện pháp khắc phục những khó khăn đó nhằm nâng

cao hiệu quả giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên ngành kế toán tại khoa

Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội.

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 1

Trang 1

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 2

Trang 2

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 3

Trang 3

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 4

Trang 4

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 5

Trang 5

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 6

Trang 6

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 7

Trang 7

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 8

Trang 8

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 9

Trang 9

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang minhkhanh 6160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội

Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội
1Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN TRONG GIẢNG DẠY 
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TẠI KHOA 
KINH TẾ - ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 
SOLUTIONS TO OVERCOME DIFFICULTIES IN TEACHING 
ENGLISH FOR ACCOUNTING AT FACULTY OF ECONOMICS, HANOI 
OPEN UNIVERSITY
Phạm Mai Lan*
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/12/2019
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 5/6/2020
Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/6/2020
Tóm tắt: Tiếng Anh chuyên ngành kế toán là một môn học quan trọng đối với sinh viên 
chuyên ngành kế toán ở khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội. Môn học cung cấp cho sinh viên 
những thuật ngữ chuyên ngành, củng cố kiến thức chuyên ngành bằng tiếng Anh để phục vụ 
cho thực tế công việc chuyên môn sau này. Là một giảng viên đã và đang giảng dạy môn tiếng 
Anh chuyên ngành kế toán, tác giả nhận thấy còn rất nhiều khó khăn trong quá trình giảng 
dạy dẫn đến kết quả dạy và học chưa được như mong muốn. Trên cơ sở tìm hiểu những khó 
khăn còn tồn tại, tác giả đề xuất một số biện pháp khắc phục những khó khăn đó nhằm nâng 
cao hiệu quả giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên ngành kế toán tại khoa 
Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội. 
Từ khóa: tiếng Anh chuyên ngành (TACN), kế toán, thuật ngữ, đọc hiểu, khó khăn 
Abstract: English for acocunting is an important subject for students of accounting 
at Faculty of Economics, Hanoi Open University. The subject aims to provide the students 
with accounting terminologies, enhance student’s accounting knowledge in English for 
their future career. As a lecturer of English for Accounting, the author has found out a lot 
of diffi culties in teaching English for accounting. As the result, the teaching and learning 
are not as successful as desired. Based on the existing diffi culties, some possible solutions 
to overcome those diffi culties are suggested with the hope to improve the eff ectiveness of 
English for accounting teaching to Accounting students at Faculty of Economics, Hanoi 
Open University. 
Keywords: English for Specifi c Purposes (ESP), accounting, terminologies, reading 
comprehension, diffi culties
* Trường Đại học Mở Hà Nội
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 68 (6/2020) 1-14
2 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
1. Đặt vấn đề
Tại khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà 
Nội, tiếng Anh chuyên ngành kế toán là 
một môn học đóng vai trò quan trọng 
nhằm cung cấp cho sinh viên ngành kế 
toán những thuật ngữ chuyên ngành bằng 
tiếng Anh và giúp sinh viên củng cố, tăng 
cường kiến thức chuyên môn thông qua 
các bài học có nội dung liên quan đến 
chuyên ngành bằng Tiếng Anh. Dựa trên 
đặc trưng của nghề nghiệp tương lai, khoa 
đã xây dựng mục tiêu phù hợp cho môn 
học Tiếng Anh chuyên ngành kế toán và 
lựa chọn giáo trình “How to pass book-
keeping (First level)” để sử dụng cho việc 
giảng dạy môn học. Giáo trình chủ yếu 
tập trung vào kĩ năng đọc hiểu (lí thuyết) 
và viết (bài tập thực hành). Giáo trình 
được sử dụng để dạy cho sinh viên năm 
thứ ba chuyên ngành kế toán, sau khi đã 
hoàn thành ba học phần Tiếng Anh cơ bản 
1, 2, 3 theo chương trình chung của toàn 
trường.
Mặc dù môn tiếng Anh chuyên 
ngành (TACN) đã được dạy ở khoa Kinh 
tế khá lâu và đội ngũ giáo viên ổn định 
nhưng trong quá trình giảng dạy đối với 
mỗi khóa sinh viên khác nhau giảng viên 
đều gặp phải những khó khăn nhất định. 
Những khó khăn đó có thể xuất phát từ 
phía giảng viên (GV) hoặc có thể xuất 
phát từ phía sinh viên (SV) mà giảng viên 
không lường trước được. Về phía giảng 
viên, các giảng viên dạy TACN đều là 
giáo viên được đào tạo về chuyên ngành 
Tiếng Anh chứ không được đào tạo chính 
thức về chuyên ngành kế toán nên kiến 
thức chuyên ngành kế toán của giáo viên 
chủ yếu thông qua hình thức tự nghiên 
cứu, học hỏi từ các giảng viên dạy chuyên 
ngành kế toán trong khoa. Về phía sinh 
viên, mỗi khóa sinh viên đều có đặc điểm 
trình độ, ý thức học tập khác nhau nên 
việc tiếp thu kiến thức môn học cũng hoàn 
toàn khác nhau. Từ thực tế giảng dạy và 
kết quả học tập cho thấy giảng viên cần 
phải có biện pháp khắc phục những yếu 
điểm này để giúp cho việc giảng dạy và 
học tập của môn học được hiệu quả hơn. 
Là một giảng viên dạy môn TACN kế toán 
nên tác giả đã nghiên cứu những khó khăn 
trong quá trình giảng dạy môn học TACN 
kế toán và đề xuất một số biện pháp khắc 
phục những khó khăn đó với hi vọng sẽ 
đem lại hiệu quả cao hơn cho việc giảng 
dạy cho sinh viên các khóa sau.
2. Lý luận về giảng dạy Tiếng Anh 
chuyên ngành
2.1. Khái niệm và phân loại TACN
Thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành 
(TACN) được các tác giả định nghĩa 
theo các cách khác nhau. Các tác giả 
Hutchinson và Water đã định nghĩa TACN 
là “một hướng giảng dạy ngôn ngữ trong 
đó tất cả các quyết định về nội dung và 
phương pháp giảng dạy đều dựa trên cơ 
sở nhu cầu của người học” (1987:19). 
Tác giả Widdowson lại đặt các mục tiêu 
đặc biệt của việc thiết kế khóa học TACN 
trong mối quan hệ mật thiết với việc đào 
tạo “TACN là việc giải phẫu đào tạo thiết 
yếu nhằm cung cấp cho người học một 
năng lực hạn chế nhằm tạo khả năng cho 
họ có thể đối mặt với các nhiệm vụ được 
định nghĩa một cách rõ ràng nhất định. 
Những nhiệm vụ này cấu thành các mục 
đích đặc biệt mà khóa học TACN được 
thiết kế nhằm đạt được” (1983:6). 
Trong sơ đồ về việc giảng dạy 
ngôn ngữ Tiếng Anh, tác giả Hutchinson 
(1987:16) đã chia TACN thành 3 phạm trù 
3Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
dựa trên bản chất chung của đặc điểm của 
người học. TA chuyên ngành Công nghệ & 
Khoa học (EST), TA chuyên ngành Kinh 
tế và Thương mại (EBE) và TA chuyên 
ngành Khoa học xã hội (ESS). Mỗi phạm 
trù TACN gồm hai loại TACN khác nhau 
dựa trên yêu cầu của người học là TA 
học thuật (EAP: English for Academic 
purposes) hay TA cho việc làm/ đào tạo 
(EOP/EVP/VESL). Theo quan điểm của 
tác giả Robinson (1991:2) và Munby 
(1978:55), có một sự phân biệt chủ yếu 
giữa TA ngh ... ên đa dạng, tỉ lệ sinh viên 
có năng lực đọc hiểu, nghe hiểu thực sự 
bằng Tiếng Anh chưa cao, do vậy phần 
lớn trong các bài giảng giáo viên đều phải 
giảng song ngữ và phần giải thích bằng 
Tiếng Việt chiếm tỉ lệ nhiều hơn (70%). 
Để đạt được khả năng nghe hiểu các bài 
giảng của môn học bằng Tiếng Anh, ngay 
từ các học phần TACB giáo viên cần chú 
trọng phát triển kĩ năng nghe cho SV vì đa 
số SV vẫn quen theo cách học từ phổ thông 
là tập trung vào làm bài tập ngữ pháp, các 
dạng bài trắc nghiệm. GV cung cấp thêm 
tài liệu và hướng dẫn sinh viên cách tự rèn 
luyện kĩ năng nghe hiểu để đến học phần 
TACN sinh viên có thể nghe giảng bằng 
Tiếng Anh dễ dàng hơn và giảm bớt thời 
gian phải giảng lại bằng Tiếng Việt cho 
sinh viên. 
Bên cạnh đó, trong học phần TACN, 
để sinh viên nghe giảng môn học bằng 
Tiếng Anh được dễ dàng, trước mỗi bài 
học, giáo viên nên cung cấp trước các từ 
vựng chuyên ngành của bài học tiếp theo, 
yêu cầu sinh viên học thuộc và giáo viên 
nên tăng cường kiểm tra từ vựng của sinh 
viên, đảm bảo các sinh viên đều hiểu hết 
các từ vựng chuyên ngành trong bài học 
trước khi bắt đầu bài giảng mới.
6.3. Hướng dẫn sinh viên rèn luyện 
kĩ năng đọc hiểu hiệu quả 
Để học tốt TACN thì kĩ năng đọc 
hiểu là rất quan trọng, sinh viên cần phải 
hiểu các văn bản có liên quan đến thuật 
ngữ, kiến thức chuyên ngành trong các 
bài học, để từ đó vận dụng vào làm bài 
tập ứng dụng. Trước hết giảng viên hướng 
dẫn sinh viên các phương pháp rèn luyện 
kĩ năng đọc hiểu hiệu quả; khuyến khích 
sinh viên tích cực tham gia tất cả các hoạt 
động khi học đọc hiểu và thường xuyên 
giao bài tập về nhà cho sinh viên, hướng 
dẫn sinh viên cụ thể cách làm bài; cung 
cấp thêm các dạng bài tập ứng dụng từ 
vựng, đặt các câu hỏi nghiên cứu gợi mở 
để sinh viên hiểu các nội dung bài học dễ 
dàng hơn. Biện pháp này giúp sinh viên 
biết cách học đọc hiệu quả; đồng thời 
giảm bớt gánh nặng giảng bài trên lớp 
cho giảng viên, và GV có thêm thời gian 
khai thác các phương pháp giảng dạy khác 
hoặc thiết kế thêm nhiều hoạt động cho 
giờ học sôi nổi hơn.
11Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
6.4. Đa dạng hóa các phương pháp 
giảng dạy 
* Thiết kế các hoạt động SV tự 
nghiên cứu
GV phải thiết kế các hoạt động 
một cách đa dạng để SV có thể tự học, tự 
nghiên cứu theo nhiều cách: cá nhân, theo 
cặp, theo nhóm 3-4 sinh viên.
Theo phân tích đặc điểm nội dung 
trong sách TACN kế toán thì các chương 
được chia làm hai phần: phần lý thuyết và 
phần bài tập.
- Đối với phần lý thuyết: thay vì GV 
phải thuyết trình toàn bộ phần lý thuyết 
để SV có thể làm được các bài tập thì GV 
hướng dẫn SV làm việc theo cặp hoặc 
nhóm 3-4 SV một cách tỉ mỉ; cụ thể là 
tách nội dung lẽ ra mình phải thuyết trình 
thành các vấn đề và tạo thành các câu hỏi, 
vấn đề cho sinh viên thảo luận, nghiên cứu 
theo nhóm. Để tiết kiệm thời gian cho hoạt 
động này ở trên lớp thì GV hướng dẫn sinh 
viên chuẩn bị trước ở nhà và đến buổi học 
đại diện các nhóm có thể lên trình bày. GV 
đóng vai trò là người chỉ đạo, hướng dẫn 
và giải thích khi cần thiết và kết luận, tổng 
kết lại các ý chính của nội dung.
- Đối với phần bài tập: SV phải tự 
làm bài theo yêu cầu của GV. Đến lớp, 
SV lên bảng chữa bài tập xong có thể giải 
thích về cách làm bài. Việc SV giải thích 
được cách mình làm nhằm kiểm tra kiến 
thức lý thuyết của SV và đồng thời củng 
cố kiến thức cho cả lớp. Tuy nhiên, vì thời 
lượng có hạn nên GV chỉ yêu cầu chữa 
một số bài tập điển hình và khó hoặc theo 
yêu cầu SV. Những chương dễ, GV có thể 
thu vở kiểm tra phần làm bài của SV chứ 
không nhất thiết chữa toàn bộ bài tập. 
- Về thuật ngữ: Thay vì GV liệt kê 
từ mới và cho biết nghĩa thì SV phải tự liệt 
kê rồi thiết kế hoạt động cho thuật ngữ đó. 
GV yêu cầu SV tra cứu thuật ngữ trước 
mỗi bài học, giải thích được ý nghĩa các 
thuật ngữ bằng Tiếng Anh; trên lớp SV 
sử dụng giáo cụ trực quan để giải thích 
các thuật ngữ đó. Trong trường hợp không 
có giáo cụ trực quan thì sv phải vẽ 1 bức 
tranh hoặc chọn nêu được ý nghĩa của từ 
đó, sau đó vừa đọc vừa giơ bức tranh đó 
lên. Ví dụ: khi học từ “premises” (trụ sở 
kinh doanh), SV có thể chọn 1 bức tranh 
nào đó có hình ảnh trụ sở công ty để mô 
tả về tự vựng đang học. Việc học thuật 
ngữ sử dụng giáo cụ trực quan như trên 
sẽ tạo ra một bầu không khí sôi nổi trong 
lớp. Đối với các thuật ngữ khó hơn, không 
dùng các phương pháp trên được thì có thể 
thiết kế các tình huống, ngữ cảnh để đặt 
thuật ngữ đó vào hoặc thiết kế dạng bài 
nối, ghép từ, các thẻ từ vựng nhằm giải 
thích thuật ngữ đó bằng những từ dễ hiểu 
nhất, thường xuyên sử dụng nhất. Do đó, 
SV có cơ hội được phát huy sự sáng tạo, 
được thể hiện mình và tạo ra sự hứng khởi 
không chỉ đối với SV thực hiện mà còn cả 
những SV được tham gia vào. Học thuật 
ngữ theo cách này sẽ giúp SV học nhanh 
hơn, nhớ lâu hơn và đặc biệt là phấn chấn 
hơn so với phương pháp truyền thống. 
* Thiết kế các hoạt động xen kẽ 
nhằm thay đổi không khí lớp học
Giờ học TACN bao giờ cũng nặng 
về kiến thức chuyên ngành, dễ gây chán 
nản cho sinh viên, do vậy, giảng viên cần 
thiết kết các hoạt động xen kẽ nhằm thay 
đổi không khí lớp học như:
- GV gợi ý cho SV lập các hội thoại 
ngắn theo các tình huống phù hợp với 
12 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
chủ đề đã học rồi đóng kịch; ví dụ như 
mua một món hàng ở siêu thị, đổi tiền ở 
ngân hàng, thanh toán hóa đơn nhà hàng, 
khách sạn ... 
- GV thiết kế một số bài tập nghe bổ 
trợ từ các tài liệu luyện nghe thông thường 
hoặc chuyên ngành, hoặc tải một tin kinh 
tế, tài chính ngắn trên mạng internet, 
truyền hình... 
- GV thiết kế các trò chơi, câu đố 
liên quan đến từ vựng để sinh viên vừa 
thực hành vừa giải trí. 
- Ngoài ra, GV cũng có thể kể những 
câu chuyện trải nghiệm thực tế liên quan 
đến lĩnh vực học tập để SV vừa học hỏi 
kinh nghiệm vừa thư giãn.
6.5. Nâng cao khả năng tự học của 
sinh viên
* Thay đổi cách thức tiến hành 
kiểm tra, đánh giá
Đề xuất ở đây liên quan đến việc 
tiến hành kiểm tra định kỳ của sinh viên. 
Ở mỗi học phần 3 tín chỉ, SV phải làm 02 
bài kiểm tra định kỳ (điểm kiểm tra định 
kì chiếm tỉ trọng 20%). Để giảm bớt thời 
gian SV phải làm 2 bài trực tiếp trên lớp, 
GV có thể thay đổi bằng cách cho làm 
1 bài kiểm tra giữa kỳ và 1 bài tập lớn 
(Home Assignment). Bài tập lớn có thể 
làm theo hình thức cá nhân hoặc nhóm. 
Trên thực tế, cách thực hiện này đã được 
áp dụng trong vài năm học vừa qua và thấy 
có nhiều điểm tích cực hơn so với làm bài 
tập kiểm tra đồng loạt trên lớp. Thứ nhất là 
đỡ mất thời gian làm bài trực tiếp trên lớp. 
Thứ hai, việc giao nhiệm vụ làm bài tập 
lớn này thúc đẩy SV tự chủ động tìm kiếm 
các nguồn tài liệu tham khảo liên quan 
đến chủ đề đã học để từ đó SV biết cách 
tự học, tự nghiên cứu, đồng thời củng cố 
và mở rộng thêm kiến thức mình đã được 
học. Thứ ba, sinh viên có thể học hỏi được 
lẫn nhau, biết cách chia sẻ, giúp đỡ lẫn 
nhau thông qua làm việc nhóm. 
Bên cạnh đó, GV nên kết hợp cả 
việc đánh giá quá trình thực hành bài tập 
về từ vựng thường xuyên như đã đề cập 
trong mục 6.1, với đánh giá các bài tập về 
nhà đã giao cho sinh viên (kiểm tra xác 
xuất từng buổi và lấy điểm) và các bài tập 
lớn. Trong quá trình học, những SV tích 
cực, thường xuyên làm đủ bài tập và chữa 
được các bài khó thì GV có thể linh hoạt 
lấy điểm chữa bài khó để cộng điểm hoặc 
thay cho bài kiểm tra định kì trên lớp. Với 
cách này, SV sẽ được khích lệ hăng hái 
học, hăng hái phát biểu xây dựng bài hơn 
và cũng là phương pháp rèn SV khả năng 
tự học cao hơn.
* Kiểm soát việc tự học của sinh 
viên
GV cần có biện pháp kiểm soát việc 
tự học của SV một cách hợp lý vì có tới 
41% SV chưa có ý thức tự học. GV có thể 
kiểm soát bằng cách sau:
- Gọi bất kỳ SV nào trong lớp chữa 
rồi giải thích cách làm bài. Với cách này, 
GV nhận biết được ngay có thực sự SV đó 
tự làm hay không. 
- GV nên thay đổi việc phân chia các 
nhóm thường xuyên để các SV quen các 
môi trường làm việc khác nhau và không 
tùy tiện ỉ lại sự tích cực của một vài SV 
trong nhóm. 
- Đối với bài tập lớn: để tránh trường 
hợp SV sao chép của nhau thì trước hết 
GV cho nhiều chủ đề khác nhau hoặc phân 
các chủ đề cho từng SV. Sau khi thu bài, 
13Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
các GV nên tập hợp tất cả bài tập từ các 
nhóm, các lớp rồi phân chia theo chủ đề để 
chấm. Thực hiện theo cách này, GV vừa 
kiểm soát được việc sao chép và buộc SV 
phải có ý thức tự học tốt hơn. 
6.6. Sử dụng các trang thiết bị hiện 
đại và các ứng dụng công nghệ hỗ trợ 
giảng dạy
Đối với các bài học khó và thời gian 
trên lớp không đủ thì GV có thể sử dụng 
các ứng dụng phần mềm hỗ trợ cho giảng 
dạy trực tuyến như zoom, google meet 
(google classroom) để hướng dẫn thêm 
cho SV khi cần thiết.
Ngoài ra, để hỗ trợ cho việc tự 
học của SV tốt hơn, GV tận dụng những 
phương tiện giảng dạy đã được trang bị 
trong phòng học là internet, máy chiếu để 
trực tiếp hướng dẫn SV cách tìm kiếm tài 
liệu qua mạng, tìm hiểu các công cụ, phần 
mềm hỗ trợ học từ vựng hiệu quả. Sử dụng 
các ứng dụng công nghệ thông tin để gửi 
và nhận bài tập, chữa bài tập cho SV mọi 
lúc, mọi nơi như ứng dụng phổ biến như 
zalo, viber, facebook (lập nhóm để trao 
đổi thảo luận, cung cấp tài liệu, hướng dẫn 
tự học...). 
6.7. Cải thiện kiến thức kế toán cho 
giảng viên dạy TACN kế toán
Việc thiếu kiến thức chuyên ngành 
cũng là cản trở lớn đối với giảng viên khi 
gặp phải những tình huống bất ngờ như 
những câu hỏi quá sâu về chuyên ngành 
của sinh viên. Thông thường, sinh viên 
sẽ không phân biệt được giảng viên dạy 
TACN với giảng viên dạy môn chuyên 
ngành bằng TA, và SV đều cho rằng giảng 
viên dạy TACN đều có kiến thức sâu về 
chuyên ngành như giảng viên chuyên 
ngành nên đặt những câu hỏi sâu về 
chuyên ngành, thậm chí cả những câu hỏi 
của môn chuyên ngành mà sinh viên đang 
học để nhờ giảng viên dạy TACN hướng 
dẫn. Để khắc phục khó khăn này, giảng 
viên dạy TACN kế toán cần nâng cao kiến 
thức kế toán bằng cách: 
- Tự nghiên cứu thêm nhiều sách 
chuyên ngành kế toán bằng Tiếng Việt để 
trau dồi kiến thức chuyên ngành và học 
các thuật ngữ, từ vựng chuyên ngành cần 
thiết để từ đó liên hệ với thuật ngữ, cấu 
trúc chuyên ngành bằng Tiếng anh và giải 
thích các thuật ngữ chuyên ngành bằng 
Tiếng Anh cho phù hợp, chính xác. Cách 
trình bày sổ kế toán của Anh cũng khác 
so với cách trình bày sổ kế toán của Việt 
Nam nên việc nghiên cứu sách chuyên 
ngành kế toán bằng Tiếng Việt giúp giảng 
viên phân biệt được điểm giống và khác 
nhau trong cách trình bày, để từ đó hướng 
dẫn sinh viên không mắc lỗi sai về trình 
bày sổ kế toán trong TACN.
- Thảo luận về nội dung các chuyên 
đề có liên quan với giảng viên dạy chuyên 
ngành kế toán để trau dồi thêm kiến thức 
thực tế trong giảng dạy của giảng viên 
chuyên ngành. Thảo luận giúp giảng viên 
tiết kiệm thời gian, nhớ nhanh hơn so với 
tự nghiên cứu trong sách và giải quyết 
những vướng mắc khi đọc sách chuyên 
ngành.
6.8. Bổ sung tài liệu bổ trợ cho 
môn học
Một trong các khó khăn được phản 
ánh trên là thiếu nguồn tài liệu bổ trợ cho 
môn học. Hiện nay, ở thư viện trường 
và khoa hầu như không có sách chuyên 
khảo, tham khảo, hay tài liệu liên quan 
đến TACN kế toán. Cần bổ sung thêm các 
loại sách, băng đĩa nghe môn này nhằm 
14 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
tạo điều kiện cho GV, SV có thêm nguồn 
tài liệu tham khảo, hỗ trợ quá trình dạy và 
học môn TACN.
7. Kết Luận
Có thể nói, TACN là một môn học rất 
quan trọng trong chương trình học của SV, 
môn học cung cấp cho SV vốn vựng phù 
hợp với ngành nghề mình được đào tạo và 
có khả năng ứng dụng cao trong thực tế 
công việc sau này. Bên cạnh đó, môn học 
cũng giúp học viên nâng cao khả năng đọc 
hiểu các tài liệu chuyên ngành và hỗ trợ 
cho việc học các môn chuyên ngành bằng 
Tiếng Anh sau này. Mỗi khóa học, mỗi đối 
tượng người học khác nhau lại nảy sinh 
những khó khăn khác nhau. Do vậy, việc 
không ngừng khắc phục những khó khăn 
trong giảng dạy để nâng cao hiệu quả dạy 
và học của môn học là điều thiết yếu. Từ 
những khó khăn trong quá trình giảng dạy 
của khóa trước, GV có thể đúc kết thêm 
các kinh nghiệm và tránh được ít nhiều 
những khó khăn của SV khóa tiếp theo, 
dần dần hoàn thiện để quá trình dạy và học 
đạt được hiệu quả cao nhất. Điều mong 
muốn của GV là làm thế nào để SV có 
kiến thức sâu, rộng, phát huy được năng 
lực, ý thức tự học, tính chủ động, sáng tạo 
trong học tập theo đúng đường hướng “lấy 
người học làm trung tâm” và các SV đều 
có thể cảm nhận được sự hứng thú trong 
mỗi giờ học TACN.
Tài liệu tham khảo:
[1] Hutchinson, T. and Waters, A., English 
for Specifi c Purposes, Cambridge University 
Press, Cambridge, 1987.
[2] Widdowson, H.G., Learning Purpose and 
Language Use, Oxford University Press, 
Oxford, 1983.
[3] Robinson, P., ESP today: A Practitioner’s 
guide, Prentice Hall, London, 1991.
[4] Munby J., Communicative Syllabus 
Design, Cambridge University Press, 
Cambridge, 1978.
[5] Little Wood, W., Foreign and Second 
Language Learning, Cambridge University 
Press, Cambridge, 1981.
[6] Nunan, D., Syllabus design, Oxford 
University Press, Oxford, 1988.
[7] Martin, I., An invitation to explore ESP, 
SEAMEO Regional Language Centre, 
Singapore, 1992. 
[8] Nuttall, C., Teaching Reading skills in a 
Foreign Language, Heinemann, London, 1982.
[9] Bird, F.K., How to pass Book-keeping (First 
level), Macdonald & Evans, London, 1995.
[10] Phạm Mai Lan, Phương pháp giảng dạy 
Tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại Khoa 
Kinh tế- Đại học Mở Hà Nội phù hợp với 
chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. Đề 
tài NCKH cấp Viện (V2012-18), 2012.
Địa chỉ tác giả: Khoa Kinh tế - Đại học Mở 
Hà Nội
Email: mailan.kt@hou.edu.vn

File đính kèm:

  • pdfbien_phap_khac_phuc_kho_khan_trong_giang_day_tieng_anh_chuye.pdf