Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội
Tiếng Anh chuyên ngành kế toán là một môn học quan trọng đối với sinh viên
chuyên ngành kế toán ở khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội. Môn học cung cấp cho sinh viên
những thuật ngữ chuyên ngành, củng cố kiến thức chuyên ngành bằng tiếng Anh để phục vụ
cho thực tế công việc chuyên môn sau này. Là một giảng viên đã và đang giảng dạy môn tiếng
Anh chuyên ngành kế toán, tác giả nhận thấy còn rất nhiều khó khăn trong quá trình giảng
dạy dẫn đến kết quả dạy và học chưa được như mong muốn. Trên cơ sở tìm hiểu những khó
khăn còn tồn tại, tác giả đề xuất một số biện pháp khắc phục những khó khăn đó nhằm nâng
cao hiệu quả giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên ngành kế toán tại khoa
Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp khắc phục khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội
1Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TẠI KHOA KINH TẾ - ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI SOLUTIONS TO OVERCOME DIFFICULTIES IN TEACHING ENGLISH FOR ACCOUNTING AT FACULTY OF ECONOMICS, HANOI OPEN UNIVERSITY Phạm Mai Lan* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/12/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 5/6/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/6/2020 Tóm tắt: Tiếng Anh chuyên ngành kế toán là một môn học quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành kế toán ở khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội. Môn học cung cấp cho sinh viên những thuật ngữ chuyên ngành, củng cố kiến thức chuyên ngành bằng tiếng Anh để phục vụ cho thực tế công việc chuyên môn sau này. Là một giảng viên đã và đang giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành kế toán, tác giả nhận thấy còn rất nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy dẫn đến kết quả dạy và học chưa được như mong muốn. Trên cơ sở tìm hiểu những khó khăn còn tồn tại, tác giả đề xuất một số biện pháp khắc phục những khó khăn đó nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên ngành kế toán tại khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội. Từ khóa: tiếng Anh chuyên ngành (TACN), kế toán, thuật ngữ, đọc hiểu, khó khăn Abstract: English for acocunting is an important subject for students of accounting at Faculty of Economics, Hanoi Open University. The subject aims to provide the students with accounting terminologies, enhance student’s accounting knowledge in English for their future career. As a lecturer of English for Accounting, the author has found out a lot of diffi culties in teaching English for accounting. As the result, the teaching and learning are not as successful as desired. Based on the existing diffi culties, some possible solutions to overcome those diffi culties are suggested with the hope to improve the eff ectiveness of English for accounting teaching to Accounting students at Faculty of Economics, Hanoi Open University. Keywords: English for Specifi c Purposes (ESP), accounting, terminologies, reading comprehension, diffi culties * Trường Đại học Mở Hà Nội Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 68 (6/2020) 1-14 2 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 1. Đặt vấn đề Tại khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội, tiếng Anh chuyên ngành kế toán là một môn học đóng vai trò quan trọng nhằm cung cấp cho sinh viên ngành kế toán những thuật ngữ chuyên ngành bằng tiếng Anh và giúp sinh viên củng cố, tăng cường kiến thức chuyên môn thông qua các bài học có nội dung liên quan đến chuyên ngành bằng Tiếng Anh. Dựa trên đặc trưng của nghề nghiệp tương lai, khoa đã xây dựng mục tiêu phù hợp cho môn học Tiếng Anh chuyên ngành kế toán và lựa chọn giáo trình “How to pass book- keeping (First level)” để sử dụng cho việc giảng dạy môn học. Giáo trình chủ yếu tập trung vào kĩ năng đọc hiểu (lí thuyết) và viết (bài tập thực hành). Giáo trình được sử dụng để dạy cho sinh viên năm thứ ba chuyên ngành kế toán, sau khi đã hoàn thành ba học phần Tiếng Anh cơ bản 1, 2, 3 theo chương trình chung của toàn trường. Mặc dù môn tiếng Anh chuyên ngành (TACN) đã được dạy ở khoa Kinh tế khá lâu và đội ngũ giáo viên ổn định nhưng trong quá trình giảng dạy đối với mỗi khóa sinh viên khác nhau giảng viên đều gặp phải những khó khăn nhất định. Những khó khăn đó có thể xuất phát từ phía giảng viên (GV) hoặc có thể xuất phát từ phía sinh viên (SV) mà giảng viên không lường trước được. Về phía giảng viên, các giảng viên dạy TACN đều là giáo viên được đào tạo về chuyên ngành Tiếng Anh chứ không được đào tạo chính thức về chuyên ngành kế toán nên kiến thức chuyên ngành kế toán của giáo viên chủ yếu thông qua hình thức tự nghiên cứu, học hỏi từ các giảng viên dạy chuyên ngành kế toán trong khoa. Về phía sinh viên, mỗi khóa sinh viên đều có đặc điểm trình độ, ý thức học tập khác nhau nên việc tiếp thu kiến thức môn học cũng hoàn toàn khác nhau. Từ thực tế giảng dạy và kết quả học tập cho thấy giảng viên cần phải có biện pháp khắc phục những yếu điểm này để giúp cho việc giảng dạy và học tập của môn học được hiệu quả hơn. Là một giảng viên dạy môn TACN kế toán nên tác giả đã nghiên cứu những khó khăn trong quá trình giảng dạy môn học TACN kế toán và đề xuất một số biện pháp khắc phục những khó khăn đó với hi vọng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho việc giảng dạy cho sinh viên các khóa sau. 2. Lý luận về giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành 2.1. Khái niệm và phân loại TACN Thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành (TACN) được các tác giả định nghĩa theo các cách khác nhau. Các tác giả Hutchinson và Water đã định nghĩa TACN là “một hướng giảng dạy ngôn ngữ trong đó tất cả các quyết định về nội dung và phương pháp giảng dạy đều dựa trên cơ sở nhu cầu của người học” (1987:19). Tác giả Widdowson lại đặt các mục tiêu đặc biệt của việc thiết kế khóa học TACN trong mối quan hệ mật thiết với việc đào tạo “TACN là việc giải phẫu đào tạo thiết yếu nhằm cung cấp cho người học một năng lực hạn chế nhằm tạo khả năng cho họ có thể đối mặt với các nhiệm vụ được định nghĩa một cách rõ ràng nhất định. Những nhiệm vụ này cấu thành các mục đích đặc biệt mà khóa học TACN được thiết kế nhằm đạt được” (1983:6). Trong sơ đồ về việc giảng dạy ngôn ngữ Tiếng Anh, tác giả Hutchinson (1987:16) đã chia TACN thành 3 phạm trù 3Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion dựa trên bản chất chung của đặc điểm của người học. TA chuyên ngành Công nghệ & Khoa học (EST), TA chuyên ngành Kinh tế và Thương mại (EBE) và TA chuyên ngành Khoa học xã hội (ESS). Mỗi phạm trù TACN gồm hai loại TACN khác nhau dựa trên yêu cầu của người học là TA học thuật (EAP: English for Academic purposes) hay TA cho việc làm/ đào tạo (EOP/EVP/VESL). Theo quan điểm của tác giả Robinson (1991:2) và Munby (1978:55), có một sự phân biệt chủ yếu giữa TA ngh ... ên đa dạng, tỉ lệ sinh viên có năng lực đọc hiểu, nghe hiểu thực sự bằng Tiếng Anh chưa cao, do vậy phần lớn trong các bài giảng giáo viên đều phải giảng song ngữ và phần giải thích bằng Tiếng Việt chiếm tỉ lệ nhiều hơn (70%). Để đạt được khả năng nghe hiểu các bài giảng của môn học bằng Tiếng Anh, ngay từ các học phần TACB giáo viên cần chú trọng phát triển kĩ năng nghe cho SV vì đa số SV vẫn quen theo cách học từ phổ thông là tập trung vào làm bài tập ngữ pháp, các dạng bài trắc nghiệm. GV cung cấp thêm tài liệu và hướng dẫn sinh viên cách tự rèn luyện kĩ năng nghe hiểu để đến học phần TACN sinh viên có thể nghe giảng bằng Tiếng Anh dễ dàng hơn và giảm bớt thời gian phải giảng lại bằng Tiếng Việt cho sinh viên. Bên cạnh đó, trong học phần TACN, để sinh viên nghe giảng môn học bằng Tiếng Anh được dễ dàng, trước mỗi bài học, giáo viên nên cung cấp trước các từ vựng chuyên ngành của bài học tiếp theo, yêu cầu sinh viên học thuộc và giáo viên nên tăng cường kiểm tra từ vựng của sinh viên, đảm bảo các sinh viên đều hiểu hết các từ vựng chuyên ngành trong bài học trước khi bắt đầu bài giảng mới. 6.3. Hướng dẫn sinh viên rèn luyện kĩ năng đọc hiểu hiệu quả Để học tốt TACN thì kĩ năng đọc hiểu là rất quan trọng, sinh viên cần phải hiểu các văn bản có liên quan đến thuật ngữ, kiến thức chuyên ngành trong các bài học, để từ đó vận dụng vào làm bài tập ứng dụng. Trước hết giảng viên hướng dẫn sinh viên các phương pháp rèn luyện kĩ năng đọc hiểu hiệu quả; khuyến khích sinh viên tích cực tham gia tất cả các hoạt động khi học đọc hiểu và thường xuyên giao bài tập về nhà cho sinh viên, hướng dẫn sinh viên cụ thể cách làm bài; cung cấp thêm các dạng bài tập ứng dụng từ vựng, đặt các câu hỏi nghiên cứu gợi mở để sinh viên hiểu các nội dung bài học dễ dàng hơn. Biện pháp này giúp sinh viên biết cách học đọc hiệu quả; đồng thời giảm bớt gánh nặng giảng bài trên lớp cho giảng viên, và GV có thêm thời gian khai thác các phương pháp giảng dạy khác hoặc thiết kế thêm nhiều hoạt động cho giờ học sôi nổi hơn. 11Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 6.4. Đa dạng hóa các phương pháp giảng dạy * Thiết kế các hoạt động SV tự nghiên cứu GV phải thiết kế các hoạt động một cách đa dạng để SV có thể tự học, tự nghiên cứu theo nhiều cách: cá nhân, theo cặp, theo nhóm 3-4 sinh viên. Theo phân tích đặc điểm nội dung trong sách TACN kế toán thì các chương được chia làm hai phần: phần lý thuyết và phần bài tập. - Đối với phần lý thuyết: thay vì GV phải thuyết trình toàn bộ phần lý thuyết để SV có thể làm được các bài tập thì GV hướng dẫn SV làm việc theo cặp hoặc nhóm 3-4 SV một cách tỉ mỉ; cụ thể là tách nội dung lẽ ra mình phải thuyết trình thành các vấn đề và tạo thành các câu hỏi, vấn đề cho sinh viên thảo luận, nghiên cứu theo nhóm. Để tiết kiệm thời gian cho hoạt động này ở trên lớp thì GV hướng dẫn sinh viên chuẩn bị trước ở nhà và đến buổi học đại diện các nhóm có thể lên trình bày. GV đóng vai trò là người chỉ đạo, hướng dẫn và giải thích khi cần thiết và kết luận, tổng kết lại các ý chính của nội dung. - Đối với phần bài tập: SV phải tự làm bài theo yêu cầu của GV. Đến lớp, SV lên bảng chữa bài tập xong có thể giải thích về cách làm bài. Việc SV giải thích được cách mình làm nhằm kiểm tra kiến thức lý thuyết của SV và đồng thời củng cố kiến thức cho cả lớp. Tuy nhiên, vì thời lượng có hạn nên GV chỉ yêu cầu chữa một số bài tập điển hình và khó hoặc theo yêu cầu SV. Những chương dễ, GV có thể thu vở kiểm tra phần làm bài của SV chứ không nhất thiết chữa toàn bộ bài tập. - Về thuật ngữ: Thay vì GV liệt kê từ mới và cho biết nghĩa thì SV phải tự liệt kê rồi thiết kế hoạt động cho thuật ngữ đó. GV yêu cầu SV tra cứu thuật ngữ trước mỗi bài học, giải thích được ý nghĩa các thuật ngữ bằng Tiếng Anh; trên lớp SV sử dụng giáo cụ trực quan để giải thích các thuật ngữ đó. Trong trường hợp không có giáo cụ trực quan thì sv phải vẽ 1 bức tranh hoặc chọn nêu được ý nghĩa của từ đó, sau đó vừa đọc vừa giơ bức tranh đó lên. Ví dụ: khi học từ “premises” (trụ sở kinh doanh), SV có thể chọn 1 bức tranh nào đó có hình ảnh trụ sở công ty để mô tả về tự vựng đang học. Việc học thuật ngữ sử dụng giáo cụ trực quan như trên sẽ tạo ra một bầu không khí sôi nổi trong lớp. Đối với các thuật ngữ khó hơn, không dùng các phương pháp trên được thì có thể thiết kế các tình huống, ngữ cảnh để đặt thuật ngữ đó vào hoặc thiết kế dạng bài nối, ghép từ, các thẻ từ vựng nhằm giải thích thuật ngữ đó bằng những từ dễ hiểu nhất, thường xuyên sử dụng nhất. Do đó, SV có cơ hội được phát huy sự sáng tạo, được thể hiện mình và tạo ra sự hứng khởi không chỉ đối với SV thực hiện mà còn cả những SV được tham gia vào. Học thuật ngữ theo cách này sẽ giúp SV học nhanh hơn, nhớ lâu hơn và đặc biệt là phấn chấn hơn so với phương pháp truyền thống. * Thiết kế các hoạt động xen kẽ nhằm thay đổi không khí lớp học Giờ học TACN bao giờ cũng nặng về kiến thức chuyên ngành, dễ gây chán nản cho sinh viên, do vậy, giảng viên cần thiết kết các hoạt động xen kẽ nhằm thay đổi không khí lớp học như: - GV gợi ý cho SV lập các hội thoại ngắn theo các tình huống phù hợp với 12 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion chủ đề đã học rồi đóng kịch; ví dụ như mua một món hàng ở siêu thị, đổi tiền ở ngân hàng, thanh toán hóa đơn nhà hàng, khách sạn ... - GV thiết kế một số bài tập nghe bổ trợ từ các tài liệu luyện nghe thông thường hoặc chuyên ngành, hoặc tải một tin kinh tế, tài chính ngắn trên mạng internet, truyền hình... - GV thiết kế các trò chơi, câu đố liên quan đến từ vựng để sinh viên vừa thực hành vừa giải trí. - Ngoài ra, GV cũng có thể kể những câu chuyện trải nghiệm thực tế liên quan đến lĩnh vực học tập để SV vừa học hỏi kinh nghiệm vừa thư giãn. 6.5. Nâng cao khả năng tự học của sinh viên * Thay đổi cách thức tiến hành kiểm tra, đánh giá Đề xuất ở đây liên quan đến việc tiến hành kiểm tra định kỳ của sinh viên. Ở mỗi học phần 3 tín chỉ, SV phải làm 02 bài kiểm tra định kỳ (điểm kiểm tra định kì chiếm tỉ trọng 20%). Để giảm bớt thời gian SV phải làm 2 bài trực tiếp trên lớp, GV có thể thay đổi bằng cách cho làm 1 bài kiểm tra giữa kỳ và 1 bài tập lớn (Home Assignment). Bài tập lớn có thể làm theo hình thức cá nhân hoặc nhóm. Trên thực tế, cách thực hiện này đã được áp dụng trong vài năm học vừa qua và thấy có nhiều điểm tích cực hơn so với làm bài tập kiểm tra đồng loạt trên lớp. Thứ nhất là đỡ mất thời gian làm bài trực tiếp trên lớp. Thứ hai, việc giao nhiệm vụ làm bài tập lớn này thúc đẩy SV tự chủ động tìm kiếm các nguồn tài liệu tham khảo liên quan đến chủ đề đã học để từ đó SV biết cách tự học, tự nghiên cứu, đồng thời củng cố và mở rộng thêm kiến thức mình đã được học. Thứ ba, sinh viên có thể học hỏi được lẫn nhau, biết cách chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau thông qua làm việc nhóm. Bên cạnh đó, GV nên kết hợp cả việc đánh giá quá trình thực hành bài tập về từ vựng thường xuyên như đã đề cập trong mục 6.1, với đánh giá các bài tập về nhà đã giao cho sinh viên (kiểm tra xác xuất từng buổi và lấy điểm) và các bài tập lớn. Trong quá trình học, những SV tích cực, thường xuyên làm đủ bài tập và chữa được các bài khó thì GV có thể linh hoạt lấy điểm chữa bài khó để cộng điểm hoặc thay cho bài kiểm tra định kì trên lớp. Với cách này, SV sẽ được khích lệ hăng hái học, hăng hái phát biểu xây dựng bài hơn và cũng là phương pháp rèn SV khả năng tự học cao hơn. * Kiểm soát việc tự học của sinh viên GV cần có biện pháp kiểm soát việc tự học của SV một cách hợp lý vì có tới 41% SV chưa có ý thức tự học. GV có thể kiểm soát bằng cách sau: - Gọi bất kỳ SV nào trong lớp chữa rồi giải thích cách làm bài. Với cách này, GV nhận biết được ngay có thực sự SV đó tự làm hay không. - GV nên thay đổi việc phân chia các nhóm thường xuyên để các SV quen các môi trường làm việc khác nhau và không tùy tiện ỉ lại sự tích cực của một vài SV trong nhóm. - Đối với bài tập lớn: để tránh trường hợp SV sao chép của nhau thì trước hết GV cho nhiều chủ đề khác nhau hoặc phân các chủ đề cho từng SV. Sau khi thu bài, 13Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion các GV nên tập hợp tất cả bài tập từ các nhóm, các lớp rồi phân chia theo chủ đề để chấm. Thực hiện theo cách này, GV vừa kiểm soát được việc sao chép và buộc SV phải có ý thức tự học tốt hơn. 6.6. Sử dụng các trang thiết bị hiện đại và các ứng dụng công nghệ hỗ trợ giảng dạy Đối với các bài học khó và thời gian trên lớp không đủ thì GV có thể sử dụng các ứng dụng phần mềm hỗ trợ cho giảng dạy trực tuyến như zoom, google meet (google classroom) để hướng dẫn thêm cho SV khi cần thiết. Ngoài ra, để hỗ trợ cho việc tự học của SV tốt hơn, GV tận dụng những phương tiện giảng dạy đã được trang bị trong phòng học là internet, máy chiếu để trực tiếp hướng dẫn SV cách tìm kiếm tài liệu qua mạng, tìm hiểu các công cụ, phần mềm hỗ trợ học từ vựng hiệu quả. Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để gửi và nhận bài tập, chữa bài tập cho SV mọi lúc, mọi nơi như ứng dụng phổ biến như zalo, viber, facebook (lập nhóm để trao đổi thảo luận, cung cấp tài liệu, hướng dẫn tự học...). 6.7. Cải thiện kiến thức kế toán cho giảng viên dạy TACN kế toán Việc thiếu kiến thức chuyên ngành cũng là cản trở lớn đối với giảng viên khi gặp phải những tình huống bất ngờ như những câu hỏi quá sâu về chuyên ngành của sinh viên. Thông thường, sinh viên sẽ không phân biệt được giảng viên dạy TACN với giảng viên dạy môn chuyên ngành bằng TA, và SV đều cho rằng giảng viên dạy TACN đều có kiến thức sâu về chuyên ngành như giảng viên chuyên ngành nên đặt những câu hỏi sâu về chuyên ngành, thậm chí cả những câu hỏi của môn chuyên ngành mà sinh viên đang học để nhờ giảng viên dạy TACN hướng dẫn. Để khắc phục khó khăn này, giảng viên dạy TACN kế toán cần nâng cao kiến thức kế toán bằng cách: - Tự nghiên cứu thêm nhiều sách chuyên ngành kế toán bằng Tiếng Việt để trau dồi kiến thức chuyên ngành và học các thuật ngữ, từ vựng chuyên ngành cần thiết để từ đó liên hệ với thuật ngữ, cấu trúc chuyên ngành bằng Tiếng anh và giải thích các thuật ngữ chuyên ngành bằng Tiếng Anh cho phù hợp, chính xác. Cách trình bày sổ kế toán của Anh cũng khác so với cách trình bày sổ kế toán của Việt Nam nên việc nghiên cứu sách chuyên ngành kế toán bằng Tiếng Việt giúp giảng viên phân biệt được điểm giống và khác nhau trong cách trình bày, để từ đó hướng dẫn sinh viên không mắc lỗi sai về trình bày sổ kế toán trong TACN. - Thảo luận về nội dung các chuyên đề có liên quan với giảng viên dạy chuyên ngành kế toán để trau dồi thêm kiến thức thực tế trong giảng dạy của giảng viên chuyên ngành. Thảo luận giúp giảng viên tiết kiệm thời gian, nhớ nhanh hơn so với tự nghiên cứu trong sách và giải quyết những vướng mắc khi đọc sách chuyên ngành. 6.8. Bổ sung tài liệu bổ trợ cho môn học Một trong các khó khăn được phản ánh trên là thiếu nguồn tài liệu bổ trợ cho môn học. Hiện nay, ở thư viện trường và khoa hầu như không có sách chuyên khảo, tham khảo, hay tài liệu liên quan đến TACN kế toán. Cần bổ sung thêm các loại sách, băng đĩa nghe môn này nhằm 14 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion tạo điều kiện cho GV, SV có thêm nguồn tài liệu tham khảo, hỗ trợ quá trình dạy và học môn TACN. 7. Kết Luận Có thể nói, TACN là một môn học rất quan trọng trong chương trình học của SV, môn học cung cấp cho SV vốn vựng phù hợp với ngành nghề mình được đào tạo và có khả năng ứng dụng cao trong thực tế công việc sau này. Bên cạnh đó, môn học cũng giúp học viên nâng cao khả năng đọc hiểu các tài liệu chuyên ngành và hỗ trợ cho việc học các môn chuyên ngành bằng Tiếng Anh sau này. Mỗi khóa học, mỗi đối tượng người học khác nhau lại nảy sinh những khó khăn khác nhau. Do vậy, việc không ngừng khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để nâng cao hiệu quả dạy và học của môn học là điều thiết yếu. Từ những khó khăn trong quá trình giảng dạy của khóa trước, GV có thể đúc kết thêm các kinh nghiệm và tránh được ít nhiều những khó khăn của SV khóa tiếp theo, dần dần hoàn thiện để quá trình dạy và học đạt được hiệu quả cao nhất. Điều mong muốn của GV là làm thế nào để SV có kiến thức sâu, rộng, phát huy được năng lực, ý thức tự học, tính chủ động, sáng tạo trong học tập theo đúng đường hướng “lấy người học làm trung tâm” và các SV đều có thể cảm nhận được sự hứng thú trong mỗi giờ học TACN. Tài liệu tham khảo: [1] Hutchinson, T. and Waters, A., English for Specifi c Purposes, Cambridge University Press, Cambridge, 1987. [2] Widdowson, H.G., Learning Purpose and Language Use, Oxford University Press, Oxford, 1983. [3] Robinson, P., ESP today: A Practitioner’s guide, Prentice Hall, London, 1991. [4] Munby J., Communicative Syllabus Design, Cambridge University Press, Cambridge, 1978. [5] Little Wood, W., Foreign and Second Language Learning, Cambridge University Press, Cambridge, 1981. [6] Nunan, D., Syllabus design, Oxford University Press, Oxford, 1988. [7] Martin, I., An invitation to explore ESP, SEAMEO Regional Language Centre, Singapore, 1992. [8] Nuttall, C., Teaching Reading skills in a Foreign Language, Heinemann, London, 1982. [9] Bird, F.K., How to pass Book-keeping (First level), Macdonald & Evans, London, 1995. [10] Phạm Mai Lan, Phương pháp giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại Khoa Kinh tế- Đại học Mở Hà Nội phù hợp với chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. Đề tài NCKH cấp Viện (V2012-18), 2012. Địa chỉ tác giả: Khoa Kinh tế - Đại học Mở Hà Nội Email: mailan.kt@hou.edu.vn
File đính kèm:
- bien_phap_khac_phuc_kho_khan_trong_giang_day_tieng_anh_chuye.pdf