Bí quyết viết tiếng Anh hiệu quả
Trong tiếng Anh có hai thể: chủ động và bị động. Thể chủ động nhấn mạnh tác
nhân gây ra hành động. Thể bị động nhấn mạnh người hay vật bị tác động. Tác
nhân gây ra hành động có thể được hoặc không được nhắc đến trong câu bị động.
Sau đây là một số bí quyết chúng tôi muốn giới thiệu nhằm giúp các bạn viết hiệu
quả hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Bí quyết viết tiếng Anh hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bí quyết viết tiếng Anh hiệu quả
Bí quyết viết tiếng Anh hiệu quả Trong tiếng Anh có hai thể: chủ động và bị động. Thể chủ động nhấn mạnh tác nhân gây ra hành động. Thể bị động nhấn mạnh người hay vật bị tác động. Tác nhân gây ra hành động có thể được hoặc không được nhắc đến trong câu bị động. Sau đây là một số bí quyết chúng tôi muốn giới thiệu nhằm giúp các bạn viết hiệu quả hơn. Với người học tiếng Anh viết không những là kĩ năng khó mà còn tốn rất nhiều thời gian. Để viết đúng, viết hay thật không đơn giản chút nào. Sau đây là một số bí quyết chúng tôi muốn giới thiệu nhằm giúp các bạn viết hiệu quả hơn. Dùng thể thích hợp Trong tiếng Anh có hai thể: chủ động và bị động. Thể chủ động nhấn mạnh tác nhân gây ra hành động. Thể bị động nhấn mạnh người hay vật bị tác động. Tác nhân gây ra hành động có thể được hoặc không được nhắc đến trong câu bị động. Ví dụ: Thể chủ động: The storm destroyed the village. (Trận bão đã phá hủy ngôi làng). Thể bị động: The village was destroyed by the storm. (Ngôi làng đã bị phá hủy bởi trận bão). Thể chủ động thường rõ ràng và dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, có một số trường hợp dùng thể bị động lại thích hợp hơn. Chẳng hạn khi tác nhân của hành động không quan trọng bằng người hay vật bị tác động. Bạn cũng có thể dùng thể bị động khi không muốn tiết lộ danh tính người thực hiện hành động, như khi bạn muốn bảo vệ nhân chứng. Ví dụ như trong câu sau: Thể chủ động: John Smith overheard his plan of stealing the car. (John Smith đã nghe lỏm được kế hoạch trộm xe hơi của hắn ta). Thể bị động: His plan of stealing the car was overheard. (Kế hoạch trộm xe hơi của hắn ta đã bị nghe lén). Rõ ràng câu thứ hai không đề cập đến tên người đã tiết lộ kế hoạch ăn cắp xe của tên trộm. Người nghe chỉ biết rằng kế hoạch đó đã bại lộ còn ai tiết lộ lại được hoàn toàn bảo mật. Thể bị động còn được dùng để tránh vẻ kẻ cả, giảm nhẹ những lời tuyên bố mạnh mẽ hoặc nghe có phong cách công văn hơn. Thể chủ động: You must clean the house within this morning. (Con phải lau dọn căn nhà này trong sáng hôm nay). Thể bị động: The house must be cleaned within this morning. (Căn nhà phải được lau dọn trong buổi sáng hôm nay). Khi đọc câu thứ hai bạn cảm thấy tính chất ra lệnh bị giảm đi, giọng điệu của câu nghe nhẹ nhàng hơn. Tránh những chuyển đổi không cần thiết Chuyển đổi là sự thay đổi về cấu trúc hoặc văn phong giữa chừng một câu hoặc một đoạn. Hầu hết những sự thay đổi này đều làm cho câu văn khó hiểu hoặc lủng củng. Tránh chuyển đổi về số (chẳng hạn từ số ít sang số nhiều). Thông thường dùng số nhiều dễ hơn dùng số ít. Lần lượt bạn có thể viết lại câu bằng cách lược bỏ đại từ. Hãy xem xét ví dụ sau đây: If a person mixes drinking and driving, they may end up in jail. If a person mixes drinking and driving, he or she may end up in jail. If people mix drinking and driving, they may end up in jail People who mix drinking and driving may end up in jail. (Những người vừa uống rượu vừa lái xe thì đều có nguy cơ phải vào nhà đá). Với cùng một ý nghĩa nhưng câu cuối cùng dễ hiểu và súc tích nhất. Tránh chuyển đổi về ngôi (ví dụ như chuyển đổi từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ hai. Ví dụ như chuyển anyone, someone, he, she thành you). Hãy dùng một ngôi nhất quán trong suốt bài viết. Tránh những chuyển đổi không phù hợp về thể (ví dụ như chuyển đổi từ thể chủ động sang bị động). Đôi khi chuyển đổi về thể có thể giúp người đọc tập trung vào một chủ ngữ. Nếu sự chuyển đổi về thể làm chủ ngữ thay đổi theo (chẳng hạn như từ we chuyển thành the children) thì câu sẽ rời rạc và khó hiểu. Hãy xem xét câu sau: As we pulled up to the burning structure, we could hear the children inside screaming desperately for help. (Khi chúng tôi tiến sát tòa nhà đang cháy, chúng tôi có thể nghe thấy tiếng bọn trẻ bên trong đang la hét cầu cứu một cách vô vọng). Nếu chuyển đổi thể của câu này ta sẽ có: “As we pulled up to the burning structure, the children inside could be heard screaming desperately for help.” (Khi chúng tôi tiến sát tòa nhà đang cháy, bọn trẻ bên trong có thể được nghe rõ tiếng gào thét cầu cứu vô vọng). Tuy nhiên, ta thấy rằng khi chuyển thể câu văn trở nên lủng củng và tối nghĩa hơn. Do vậy, cần lưu ý trong một số trường hợp ta chỉ có thể dùng thể chủ động (hoặc bị động). Tránh chuyển đổi về quan điểm. Quan điểm ở đây chính là thái độ và cách nhìn của người nói. Ví dụ dưới đây bắt đầu bằng quan sát của những người lính cứu hộ, sau lại đột ngột chuyển sang quan điểm của người tài xế. We found the car resting on the right slope. The driver struggled to crawl out through the broken window, afraid the leaking gasoline would ignite. (Chúng tôi tìm ra chiếc xe nằm ở bên phải con dốc. Người tài xế đã cố gắng bò ra ngoài qua cánh cửa sổ bị vỡ, lòng lo sợ chất ga bị rò rỉ có thể phát nổ bất kì lúc nào). Trong trường hợp này, “we” và “the driver” đã bị đánh đồng với nhau khiến cho câu văn rất khó hiểu. Để sửa câu này, ta nên chuyển việc miêu tả cho một chủ ngữ nhất quán như sau: We found the car resting on the right slope. We could see the driver struggling to crawl out through the broken window, apparently afraid that the leaking gasoline would ignite. (Chúng tôi tìm ra chiếc xe nằm ở bên phải con dốc. Có thể thấy rằng viên tài xế đã cố gắng bò ra ngoài qua cánh cửa sổ bị vỡ, rõ ràng đang lo sợ chất ga dò rỉ có thể phát nổ bất kì lúc nào). Hy vọng rằng với một số nguyên tắc trên bạn sẽ cải thiện rõ rệt chất lượng bài viết tiếng Anh của mình.
File đính kèm:
- bi_quyet_viet_tieng_anh_hieu_qua.pdf