Bệnh lý vùng cổ

• Khối u vùng cổ

• Dày lên đơn độc vùng gáy

• Da gáy dày

• bất thường cột sống cổ

• Những bất thường khác có thể phát hiện

Bệnh lý vùng cổ trang 1

Trang 1

Bệnh lý vùng cổ trang 2

Trang 2

Bệnh lý vùng cổ trang 3

Trang 3

Bệnh lý vùng cổ trang 4

Trang 4

Bệnh lý vùng cổ trang 5

Trang 5

Bệnh lý vùng cổ trang 6

Trang 6

Bệnh lý vùng cổ trang 7

Trang 7

Bệnh lý vùng cổ trang 8

Trang 8

Bệnh lý vùng cổ trang 9

Trang 9

Bệnh lý vùng cổ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 51 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bệnh lý vùng cổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bệnh lý vùng cổ

Bệnh lý vùng cổ
Bệnh lý vùng cổ
M.COLLET
2015 -2016
Hình thái bệnh lý
• Khối u vùng cổ
• Dày lên đơn độc vùng gáy
• Da gáy dày
• bất thường cột sống cổ
• Những bất thường khác có thể phát hiện
hinhanhykhoa.com
Khối u vùng cổ
• Bản chất khác nhau tùy thuộc vào vị trí khu trú
– Khối u vùng trước hoặc vùng bên có thể là tératomes, 
les lymphangiomes et les hémangiomes
– Bướu cổ ở vùng giữa
– Les hygromas kystiques (nang vùng cổ thường nằm phía
sau gáy )
Tératomes vùng cổ
• Khối u hiếm
– O,25 / 10 000 sơ sinh
– 5% tổng số tératomes sơ sinh
• Khối u đặc trưng bởi sự hiện diện bởi 3 lá phôi thai
(endoderme, mésoderme, ectoderme)
• Khối u đặc điểm hỗn hợp : dịch- đặc , đặc, bản chất
lành tính
Tératomes vùng cổ
• Chuẩn đoán trước sinh
– khối u giới hạn rõ khu trú ở vùng bên của cổ
• Kích thước lớn (5 à 10 cm)
• Thành phần hỗn hợp với các mảng tăng âm chiếm đa số
vùng dạng dịch và vùng chứa canxi .
• Có mạch máu ở đáy khối u 
• Nguyên nhân làm cho cổ quá ưỡn
Tératome vùng cổ
Hình ảnh không đồng nhất : thành phần đặc tăng âm chiếm ưu thế
Có vùng nang dịch (mũi tên màu vàng)
Cliché : M.P CREDOZ, mémoire DIU échographie 2000-2001
Université Clermont-Ferrand 
Tératome CỔ
Hình ảnh hỗn hợp Hình ảnh đặc
Cliché : M.P CREDOZ, mémoire DIU échographie 2000-2001
Université Clermont-Ferrand 
Tératomes vùng cổ
• Chẩn đoán trước sinh
– Cung cấp:
• Chỉ rõ mức độ chất phát triểển của khối u về phía
xương hàm trên phần dưới, xương đòn hay trung thất.
• Tìm kiếm dấu hiệu chèn ép
– Đa ối
– Phù thai- nhau
Tératome vùng cổ
Hình ảnh CHT
Tératomes vùng cổ
• Chẩn đoán phân biệt
– Hémangiome
– Goitre thyroïdien
– Lipome
• Khối u đồng nhất, kích thước nhỏ, không có mạch máu
hinhanhykhoa.com
Tératomes vùng cổ
• Yếu tố tiên lượng trước sinh:
– Sự phát triển nhanh của khối u
• Từng phần do có thành phần dịch
– Thể tích khối u lớn
• Kích thước khối u > đk lưỡng đỉnh
– Xảy ra xuất huyết trong khối u
• Thiếu máu thai nhi, rối loạn chức năng tim
– Shunt động tĩnh mạch lớn trong khối u
• Phù thai- nhau
Tératome cổ
hinhanhykhoa.com
Tératomes cổ
• Yếu tố tiên lượng trước sinh:
– Đè nén khí quản, thực quản
• Gây nên đa ối
– Rất hiếm gặp bất thường phối hợp
– Ít tăng nguy cơ bất thường NST 
Tératomes cổ
• 1- Đình chỉ thai nghén
– có thể chấp nhận
• Thể tích khối u lớn
• Đa ối
• Phù thai- nhau
• 2- Tiếp tục theo dõi
hinhanhykhoa.com
Tératomes cổ
• 2- Theo dõi thai nghén
– Theo dõi qua siêu âm (15 ngày)
• Biểu đồ phát triển khối u
• Tìm các yếu tố tiên lượng xấu
– Mổ lấy thai dự phòng
– Khai thông đường thở sau sinh
– Phẫu thuật
Tératome cổ
Cliché : M.P CREDOZ, mémoire DIU échographie 2000-2001
Université Clermont-Ferrand 
hinhanhykhoa.com
U bạch mạch ( lymphangiomes)
• Hình ảnh siêu âm là khối rỗng âm
– Chứa nhiều vách dày không đều, giới hạn nên các
thùy kích thước thay đổi
– Giới hạn ngoài rõ với bề mặt liên tục với da lành.
U bạch mạch
Hình ảnh nhiềều thùy
hinhanhykhoa.com
U bạch mạch
– Giới hạn trong thường khó xác định và cần tìm
sự phát triển kéo dài của khối bên trong thai
– Đa ối thường gặp do rối loạn phản xạ nuốt do bị
chèn ép.
– Ghi nhận thể tích và sự phát triển của khối u
U bạch mạch
hinhanhykhoa.com
Hemangioma
• Siêu âm,
– Hình ảnh khối có hồi âm giới hạn rõ, cấu trúc âm thường
dạng hạt mảnh
– Khảo sát doppler cho phép xác định tính chất mạch máu
• Có thể có nguồn gốc do phù thai.
• Chuẩn đoán gián biệt đôi khi khó khăn với tératome
Bướu giáp
• Chẩn đoán siêu âm dựa vào sự hiện diện của:
– Sự lồi ra của vùng trước cổ trên mặt cắt sagittal 
qua vùng cổ
– Chứng minh sự phì đại tuyến giáp trên mặt cắt
ngang và mặt cát coronal
Bướu giáp
Sự lồi ra của mặt trước cổ
Siêu âm 3D
Nguồn : C.A. NATH
Ultrasound Obstet Gynecol 2005; 25: 312-314
Bướu giáp
Mặt cắt ngang
Bướu giáp
Mặt cắt sagittal
1
1: Phì đại thùy giáp
Bướu giáp
Mặt cắt coronal của vùng cổ
Hình ảnh hai thùy và đối xứng hai bên khí quản
Bướu giáp
Nguồn : C.A. NATH
Ultrasound Obstet Gynecol 2005; 25: 312-314
Tưới máu ở các thùy giáp
Bướu giáp
• Cần phải tìm kiếm:
– Rối loạn chức năng tuyến giáp
• Khảo sát cử động của thai
• Rối loạn nhịp tim
• Khảo sát sự trưởng thành của xương
• Thai chậm phát triển
– Các biến chứng
• Cổ quá ưỡn
• Đa ối
Hygroma dạng nang vùng cổ
• Liên quan đến bất thường sớm của hệ thống
bạch huyết do không có sự kết nối giữa các túi
cảnh bạch huyết với các tĩnh mạch cảnh trong
– Sự bất thường của hệ bạch huyết có thể tại chỗ
hoặc toàn thể giải thích sự đa dạng của triệu
chứng siêu âm.
Hygroma dạng nang vùng cổ
• Hình ảnh siêu âm
➢Cấu trúc rỗng âm, thường hai thùy, nằm ở sau và
hai bên vùng chẩm-cổ của thai. Thành của khối u 
mảnh liên tục với vùng da che phủ. Cấu trúc này
chứa chủ yếu một vách trước-sau thường tách
đôi ở thành phần sau của nó.
hinhanhykhoa.com
Hygroma dạng nang vùng cổ
Hygroma dạng nang vùng cổ
• Hình ảnh siêu âm
– Dày lên vùng phần mềm da gáy với nhiều hình
khuyết rống âm nhỏ hai bên cột sống. 
– Đôi khi rỗng âm và có 3 thùy với thành dày nhiều
hoặc ít
– Hiếm khi có hình ảnh nhiều vách
Hygroma dạng nang vùng cổ
Dày lên vùng phần mềm da gáy với nhiều hình khuyết rống âm nhỏ
Hygroma dạng nang vùng cổ
Hình ảnh cấu trúc rỗng âm đa thùy
• Dấu hiệu gợi ý
– Bất thường NST
• 1 NST X hoặc hội chứng Turner
– Bệnh tim
– Bệnh ptérigiums multiples
– Hội chứng nhiễm dộc rượu ở thai (alcoolisme fœtal)
– Hội chứng Noonan ở các bé trai với caryotype 
bình thường
Hygroma dạng nang vùng cổ
Hygroma dạng nang vùng cổ
• Chẩn đoán phân biệt
– Thoát vị màng não chẩm
– Dày lên của mô dưới da vùng cổ thai nhi
• Mặt phẳng cắt
– Phép đo được thực hiện trên mặt cắt axial, nghiêng nhẹ ra 
sau, đi qua khoang vách trong suốt, cuống đại não, bán cầu
tiểu não , bể lớn (mặt cắt vách trong suốt-tiểu não)
– Thước đo được đặt trên bờ ngoài xương chẩm đến bờ
ngoài da 
Mô mềm vùng gáy
Đo độ dày da gáy
• Tầm quan trọng của sự tăng độ dày da gáy trong sàng
lọc các bất thường NST và đã được 

File đính kèm:

  • pdfbenh_ly_vung_co.pdf