Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ

Nội dung

1. Khái niệm phản vệ và sốc phản vệ

2. Một số điểm mới trong cơ chế bệnh sinh

3. Chẩn đoán và xử trí phản vệ tại Việt Nam

( thông tư 08 BYT 14/5/1999)

4. Khuyến cáo quốc tế 2012 (WAO) về đánh giá

và quản lý phản vệ và sốc phản vệ

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 1

Trang 1

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 2

Trang 2

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 3

Trang 3

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 4

Trang 4

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 5

Trang 5

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 6

Trang 6

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 7

Trang 7

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 8

Trang 8

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 9

Trang 9

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 84 trang minhkhanh 12300
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ

Báo cáo Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ
 CẬP NHẬT
PHẢN VỆ & SỐC PHẢN VỆ
 BS CK2 Hoàng Đại Thắng
 Khoa HSTC – CĐ
 BV ĐK Đồng Nai 
 Nội dung
1. Khái niệm phản vệ và sốc phản vệ
2. Một số điểm mới trong cơ chế bệnh sinh
3. Chẩn đoán và xử trí phản vệ tại Việt Nam
 ( thông tư 08 BYT 14/5/1999) 
4. Khuyến cáo quốc tế 2012 (WAO) về đánh giá
 và quản lý phản vệ và sốc phản vệ
 Khái niệm phản vệ
1. Richet & Potier (1901) 
 - Phản ứng phản vệ là tình trạng tái tiếp xúc với một dị
 nguyên thông qua đáp ứng trung gian IgE
 - Giả phản vệ (Anaphylactoid) là phản ứng dị ứng tiếp
 xúc với một dị nguyên ngay lần đầu không thông qua
 đáp ứng trung gian IgE
 Khái niệm phản vệ
 2. EAACI (2004)
 Là một phản ứng quá mẫn toàn thân nặng đe
 dọa tính mạng, đặc trưng bởi các rối loạn tiến triển
 nhanh chóng về tuần hoàn và/hoặc hô hấp đe dọa
 tính mạng và thường kết hợp với các biểu hiện trên
 da niêm mạc và tiêu hóa
( EAAIC : European Academy of Allergy and Clinical Immunology ) 
 Khái niệm phản vệ
3. WAO 2012 :
 - Là phản ứng dị ứng cấp tính và nguy kịch nhất có nguy
 cơ gây tử vong
 - Tình trạng tăng quá mẫn xảy ra tức thì khi cơ thể tiếp xúc
 lại với một dị nguyên, hậu quả gây giải phóng ồ ạt các
 hóa chất trung gian gây tác động nhiều tới nhiều cơ quan
 đích (Da niêm, phổi, tim mạch, thần kinh, tiêu hóa )
( WAO : World Allergy Organization ) 
 SỐC PHẢN VỆ
- Sốc phản vệ (Anaphylatic shock) : là tình trạng 
 phản vệ (Anaphylaxis) có kèm theo tụt HA 
 (Limsuwan & Demoly. 2010)
- Sốc phản vệ tương đương với mức độ III trong
 phân loại các mức độ của phản ứng phản vệ
- Tỉ lệ tử vong 0,14% - 0,32%
 (Curr Opin Allergy Clin Immunol 2005;5(4):309)
 Cơ chế bệnh sinh
Phản vệ và Sốc phản vệ
Các loại phản ứng phản vệ 
1. Phản vệ qua trung gian IgE 
 Phản ứng phản vê qua 3 giai đoạn :
- Giai đoạn quá mẫn : Kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể lần
 đầu  Lympho B tạo ra những KT IgE
- Giai đoạn gắn nhận : IgE gắn vào dưỡng bào (mast cell) ở
 mô hoặc Basophiles ở huyết tương
- Giai đoạn cầu nối KN-KT: Khi KN tái xuất hiện sẽ kết hợp với
 2 kháng thể IgE đã gắn sẵn vào dưỡng bào (b/c ái kiềm) 
 tạo một phức hợp KN – KT  phóng thích các chất hóa học
 trung gian vào trong tuần hoàn
 Hậu quả tác dụng của các Mediators
- Mạch máu : gây dãn mạch máu ngoại biên và tăng
 tính thấm thành mạch  thoát dịch ra mô kẽ  giảm
 thể tích tuần hoàn  giảm cung lượng tim  Sốc
- Hô hấp : gây co thắt phù nề phế quản, thanh quản,
 thanh môn, tăng tiết dịch  làm hẹp đường thở 
 giảm thông khí phế nang  Suy hô hấp cấp
2. Phản ứng phản vệ không qua trung gian IgE
 (Anaphylactoid)
 Tiếp xúc với kháng nguyên ngay lần đầu tiên. KN
 tác động trực tiếp tới tương bào hoặc bạch cầu ái
 kiềm để phóng thích ra ngay các hóa chất trung gian,
 không thông qua kháng thể IgE
 Những thuốc thường gây dị ứng không thông qua IgE :
 - Các loại vaccin
 - Propofol
 - Paclitaxel
 - Vancomycin
 - Meperidine
 - Codein 
(Anaphylactic and Anaphylactoid Reactions
DANIEL D. LIMMER, AS, EMT-P; JOSEPH J. MISTOVICH, MED, NREMT-P; & WILLIAM S. KROST, BSAS, EMT-P, 
June 1, 2004)
3. Phản vệ không do dị ứng (Non- Allergic Anaphylaxis)
a/ Phản vệ gắng sức (Phản vệ thần kinh và nội tiết )
 Phản vệ gắng sức
Stress cấp làm thay đổi : 
 - Catecholamines, ACTH và corticoïdes nội sinh
 - Cytokines 
 - Neurokinines 
 - Acétylcholine 
 → Kích hoạt Mastocytes và Basophiles → phóng 
 thích các hóa chất trung gian 
 b/ Phản vệ do gắng sức có liên quan thức ăn
- Báo cáo ở Mỹ, Thái Lan, Nhật
- Nữ hay gặp, tuổi thanh thiếu niên đến 30 tuổi
- Khởi phát sau 2 - 4 giờ tập thể dục kết hợp với ăn
 các thực phẩm nghi ngờ ( lúa mì, hải sản, trái cây, 
 sữa, cần tây và cá ) 
- Có cơ địa HPQ, viêm mũi dị ứng , chàm  
 Aunhachoke K et al. J Med Assoc Thai 2002;85:1014-8 
 Aihara Y et al. J Allergy Clin Immunol 2001;108:1035-9
c/ Phản vệ do gắng sức liên quan thuốc
 Cơ chế bệnh sinh
Lieberman PL et al. J Allergy Clin Immunol 2005;115:S483-S523
 Sốc phản vệ một pha
 Điều trị
 Các triệu 
 chứng ban 
 đầu
 Thời gian (giờ)
Tiếp xúc dị nguyên
 Sốc phản vệ hai pha
 Điều trị Điều trị
 1 đến 38 giờ
 Pha đầu tiên Pha tái diễn
 Thời gian (giờ)
Tiếp xúc với dị nguyên
 Ellis AK, Day JH, Can Med Ass,2003
Sốc phản vệ 2 pha
- Tái phát sau khi hết triệu chứng ban đầu mà
 không có tiếp xúc lại với dị nguyên
- Thời gian sau sốc pha đầu từ 1 đến 8h
- Tần suất 20%, chủ yếu ở BN không dùng
 adrenalin sớm
- Kéo dài thời gian sốc đến 72 giờ
- Cơ chế miễn dịch muộn
 Cơ chế sốc phản vệ 2 pha
Lieberman PL et al. J Allergy Clin Immunol 2005;115:S483-S523
4. Sốc phản vệ và tim mạch
Sốc phản vệ và tim mạch (Uptodate 2016) 
 Việt nam
Thông tư số 08/1999 TT-BYT ngày 04 tháng 05
năm 1999 : đã lâu, chẩn đoán sốc phải có tụt
huyết áp → thường muộn → xử trí muộn và
không phù hợp (adrenalin tiêm dưới da và
tráng bơm tiêm mạch) → tử vong cao
 Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ
 (thông tư số 08/1999-TT-BYT,ngày 04 Tháng 05 Năm 1999)
1/ Triệu Chứng : ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc
 muộn hơn, xuất hiện cảm giác khác thường (bồn chồn,
 hốt hoảng, sợ hãi), tiếp đó có các biểu hiện sau :
 • Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke.
 • Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt, có khi không đo 
 được.
 • Khó thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở.
 • Đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ.
 • Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê.
 • Choáng váng, vật vã, giẫy giụa, co giật.
 Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ
(thông tư số 08/1999-TT-BYT,ngày 04 Tháng 05 Năm 1999)
 2/ Xử Trí:
 a. Xử trí ngay tại chỗ:
 1. Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên (thuốc 
 đang dùng tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt, mũi).
 2. Cho bệnh nhân nằm tại chỗ.
 3. Thuốc: 
 . Adrenaline thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ.
 . Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml =1mg, 
 . Adrenaline tiêm dưới da ngay như sau :
 Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ
 (thông tư số 08/1999-TT-BYT,ngày 04 Tháng 05 Năm 1999)
Adrenaline tiêm dưới da ngay như sau:
 • 1/2 đến 1 ống ở người lớn, không quá 0.3ml ở trẻ em (pha
 01ống 1ml + 9ml nước cất = 10ml sau đó tiêm 0.1ml/kg) hoặc
 Adrenaline 0.01mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn.
 • Tiếp tục tiêm Adrenaline liều như trên 10 – 15 phút/lần cho
 đến khi huyết áp trở lại bình thường, ủ ấm, đầu thấp chân
 cao, theo dõi huyết áp 10 – 15phút/ lần (nằm nghiêng nếu có
 nôn).
 • Nếu sốc quá nặng đe doạ tử vong, ngoài đường tiêm dưới da
 có thể tiêm Adrenaline dung dịch 1/10.000 (pha loãng1/10)
 qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua
 màng nhẫn giáp.
 Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ
 (thông tư số 08/1999-TT-BYT,ngày 04 Tháng 05 Năm 1999)
B. Tuỳ theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn KT 
 của từng tuyến có thể áp dụng các biện pháp sau:
 1 / Xử trí suy hô hấp:
 • Thở ôxy mũi, thổi ngạt.
 • Bóp bóng Ambu có oxy.
 • Đặt NKQ, thông khí NT hoặc Mở KQ nếu có phù thanh môn.
 • Truyền tĩnh mạch chậm: Aminophyline 1mg/kg/giờ hoặc 
 Terbutaline 0,2 microgam/kg/phút. Có thể dùng: Terbutaline 
 0.5mg, 01 ống tiêm dưới da cho người lớn và 0,2ml/10kg ở 
 trẻ em. Tiêm lại sau 6 – 8 giờ nếu không đỡ khó thở.
 Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ
(thông tư số 08/1999-TT-BYT,ngày 04 Tháng 05 Năm 1999)
 2. Thiết lập đường truyền tĩnh mạch:
 Adrenaline để duy trì HA bắt đầu bằng 0.1microgam
 /kg/ phút điều chỉnh tốc độ theo HA (khoảng 2mg 
 Adrenaline/giờ cho người lớn 55kg)
 3. Các thuốc khác: hỗ trợ
 • Methylprednisolon 1- 2mg/kg/4giờ hoặc 
 Hydrocortisone hemisuccinate 5mg/kg/giờ tiêm tĩnh 
 mạch (có thể tiêm bắp ở cấp cơ sở). Dùng liều cao 
 nếu sốc nặng (gấp 2- 5 lần).
 • Natriclorua 0.9% 1- 2 lít ở người lớn, không > 20ml/kg 
 ở trẻ em.
 • Diphenhydramine 1- 2 mg tiêm bắp hay tĩnh mạch.
 Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ
 (thông tư số 08/1999-TT-BYT,ngày 04 Tháng 05 Năm 1999)
4. Điều trị phối hợp :
 - Uống than hoạt 1g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hoá.
 - Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.
 Chú ý:
 - Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định.
 - Sau khi sơ cứu nên vận dụng đường tiêm tĩnh mạch đùi.
 - Nếu huyết áp vẫn không lên sau khi truyền đủ dịch và Adrenaline, thì có 
 thể truyền thêm huyết tương, albumin (hoặc máu nếu mất máu) hoặc 
 bất cứ dung dịch cao phân tử nào sẵn có.
 - Điều dưỡng có thể dùng Adrenaline dưới da theo phác đồ khi bác 
 sĩ không có mặt.
 - Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước
 khi dung thuốc cần thiết.
KHUYẾN CÁO CỦA WAO VỀ 
 PHẢN ỨNG PHẢN VỆ 
 2012
 Nội dung khuyến cáo (WAO 2012)
 1. Yếu tố khởi phát phản vệ ( dị nguyên ) 
 2. Đánh giá yếu tố nguy cơ BN và yếu tố phối hợp thúc đẩy dẫn 
 tới phản ứng phản vệ
 3. Xác định các đối tượng BN dễ diễn biến sốc nặng (bệnh kèm)
 3. Chẩn đoán phản vệ theo tiêu chuẩn lâm sàng 
 5. Vai trò xét nghiệm : Histamin, Tryptase, IgE 
 6. Quản lý: cách tiếp cận hệ thống (tại cơ sở y tế, tự quản lý và 
 tại cộng đồng)
WAO guidelines for Assessment and Management of Anaphylaxis, WAO Journal 2012, 4:13-37
Nội dung khuyến cáo (WAO 2012)
 7. Thuốc trong điều trị
 - Thuốc đầu tay: Adrenalin
 - Các thuốc khác: kháng histamin, steroid, glucagon 
 8. Kiểm soát BN có suy hô hấp
 9. Kiểm soát BN bị sốc
 10. Điều trị SPV dai dẳng
 11. Sốc phản vệ ở các đối tượng đặc biệt: phụ nữ có thai, trẻ 
 em và người già 
 12. Dự phòng tái phát phản vệ 
 WAO guidelines for Assessment and Management of Anaphylaxis, WAO Journal 2012, 4:13-37
 DỊ NGUYÊN
Y tế Cộng đồng
NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI PHẢN VỆ 
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN 
 PHẢN ỨNG PHẢN VỆ 
 Cập nhật chẩn đoán
 Chẩn đoán phản vệ khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau :
Tiêu chuẩn 1 :
 Xuất hiện đột ngột (vài phút đến vài giờ) các triệu chứng
 ở da, niêm mạc : ban đỏ, ngứa, phù môi - lưỡi - vùng hầu
 họng và kèm theo ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau :
(1) Triệu chứng hô hấp (khó thở, khò khè, ho, giảm SpO2 )
(2) Tụt HA hoặc các triệu chứng : ngất, đại tiểu tiện không
 tự chủ, nói sảng 
Cập nhật chẩn đoán
 Tiêu chuẩn 2 :
 Xuất hiện đột ngột (vài phút – vài giờ) 2 trong 4 triệu 
 chứng sau , sau khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc các yếu 
 tố thúc đẩy khác :
 - Các triệu chứng ở da, niêm mạc
 - Các triệu chứng hô hấp
 - Tụt HA hoặc các hậu quả của tụt HA
 - Các triệu chứng tiêu hóa : nôn, tiêu chảy, đau bụng
Cập nhật chẩn đoán
Tiêu chuẩn 3 :
 Tụt huyết áp xuất hiện vài phút đến vài giờ sau 
 khi tiếp xúc với 1 dị nguyên
 - Trẻ em : HA max giảm so với lứa tuổi : 70 mmHg + 
 ( 2 x tuổi ) hoặc giảm 30% HA max so với HA nền 
 - Người lớn : HA max < 90mmHg hoặc giảm 30% giá 
 trị HA max so với HA nền 
Biểu hiện ở da
Biểu hiện ở niêm mạc
 Các biểu hiện ở da và niêm mạc chiếm khoảng 90 % 
 các trường hợp sốc phản vệ.
 Và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:
 1/ Triệu chứng hô hấp (khó thở, khò khè, ho, giảm 
 oxy máu)
 2/ Tụt HA hoặc các hậu quả của tụt HA: ngất, tiêu tiểu 
 không tự chủ.
Biểu hiện ở các cơ quan 
Phân độ phản ứng phản vệ (Uptodate 2016)
I. Nhẹ (Mild) :
 Biểu hiện ở da và mô dưới da : Ban đỏ, nổi mề đay, phù
 môi mắt hay phù mạch
II. Trung bình (Moderate) :
 Khó thở , thở khò khè, thở rít, nôn ói, say xẩm, toát mồ hôi,
 cảm giác bóp nghẹt họng và lồng ngực, đau bụng tiêu chảy
III. Nặng ( Severe ) - Choáng phản vệ :
 - Suy hô hấp : SpO2 < 90%
 - Hạ huyết áp max : < 90 mmHg
 - Rối loạn tri giác
CẬP NHẬP ĐIỀU TRỊ 
WAO 2016
 Cập nhật dùng thuốc Adrenaline
1. Cơ chế tác dụng của Adrenalin :
 Adrenalin có tác dụng vào các thụ thể sau : 
  Αlpha : 
 - Tăng co mạch, tăng sức cản mạch máu, tăng huyết áp
 - Giảm phù nề niêm mạch đường thở
  β1 : 
 - Tăng có bóp cơ tim 
 - Tăng tần số tim
  β2 : 
 - Tăng dãn phế quản 
 - Giảm phóng thích các hóa chất trung gian 
Cập nhật dùng thuốc Adrenaline
2. Adrenaline dùng theo đường tiêm bắp
 - Đường tiêm bắp là đường tốt nhất vì có một số lợi điểm :
 • Mức độ an toàn hơn so với đường TM 
 • Không phải lấy đường truyền tĩnh mạch
 • Dễ dàng hơn trong thực hành nhân viên y tế
 - Vị trí tốt là mặt trước bên giữa đùi
 - Kim tiêm phải đủ dài để đảm bảo thuốc được tiêm vào trong cơ
Cập nhật dùng thuốc Adrenaline
 - Tiêm nhắc lại liều adrenaline mỗi 5 -15 phút
 nếu tình trạng lâm sàng không cải thiện
 - Sử dụng Adrenaline theo đường dưới da
 hoặc đường hô hấp không được khuyến cáo
Cập nhật dùng thuốc Adrenaline
 3. Adrenaline tĩnh mạch chỉ dành cho bác sĩ chuyên khoa
 - Adrenaline TM chỉ nên dùng tại CSYT chuyên khoa có kinh
 nghiệm dùng thuốc vận mạch (GMHS, Cấp cứu, HSTC)
 - Gặp các tác dụng phụ nguy hiểm do dùng liều adrenaline 
 không đúng hoặc chẩn đoán sai sốc phản vệ mà lại tiêm
 adrenaline tĩnh mạch
 - BN không rối loạn huyết động, tiêm TM có thể gây tăng HA 
 nguy hiểm, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim nguy hiểm, và
 thiếu máu cơ tim... do tiêm quá nhanh, thuốc không được pha
 loãng, hoặc liều quá mức
 Cập nhật dùng thuốc Adrenaline
Dùng đường TM chỉ dành cho bác sĩ chuyên khoa
- Để hạn chế các tác dụng phụ của adrenaline, chỉ sử dụng
 adrenaline với liều pha loãng 1:10,000 
- Nhiều chuyên gia khuyến cáo chỉ dùng adrenaline đường
 tĩnh mạch cho NB sốc phản vệ kèm có ngừng tuần hoàn
 theo phác đồ hồi sinh tim phổi
 Các biện pháp hồi sức khác
1. Cung cấp Oxy càng sớm càng tốt
 - Bắt đầu dùng Oxy với nồng độ cao nhất bằng mặt
 nạ có túi dự trữ Oxy
 - Bảo đảm dòng Oxy cao (thường > 10 lít/phút) để dự
 phòng xẹp bóng chứa Oxy trong thì hít vào
 - Nếu không cải thiện phải đặt NKQ sớm
NHỮNG 
NGUYÊN NHÂN 
ADRENALIN 
KÉM HIỆU QUẢ 
Các biện pháp hồi sức khác
2. Dịch truyền (càng sớm càng tốt)
 - Trong phản ứng phản vệ. Có lượng lớn thể tích dịch bị 
 thoát mạch từ tuần hoàn ra khoảng kẽ. Nên phải bồi 
 hoàn lượng lớn dịch thay thế 
 - Truyền TM nhanh (20 ml/kg ở TE hoặc 500 – 1000ml ở
 NL) và theo dõi đáp ứng của NB để truyền thêm 
 - Dung dịch NaCl 0,9% hoặc Ringer lactate là lựa chọn
 thích hợp nhất cho hồi sức ban đầu.
Các biện pháp hồi sức khác
 - Không có bằng chứng ủng hộ việc sử dụng dung dịch
 keo thay cho dung dịch tinh thể
 - Nếu việc đặt đường truyền TM chậm trễ hoặc không thể
 đặt được, đường truyền nội xương có thể được sử
 dụng để truyền dịch hoặc dùng thuốc trong hồi sức trẻ
 em hoặc người lớn. Không trì hoãn việc sử dụng
 adrenalin tiêm bắp trong khi đang cố gắng đặt đường
 truyền nội xương
Các biện pháp hồi sức khác
3. Steroids (sử dụng sau khi hồi sức ban đầu)
 - Corticosteroids có thể giúp dự phòng hoặc rút ngắn thời gian
 tình trạng phản vệ bị kéo dài
 - BN hen phế quản, điều trị corticosteroids sớm có lợi 
 - Liều dùng tối ưu trong sốc phản vệ chưa được xác định
 - Liều hydrocortisone phụ thuộc vào tuổi
 > 12 tuổi và người lớn: 200 mg, TB hoặc TM chậm
 > 6 – 12 tuổi: 100 mg, TB hoặc TM chậm
 > 6 tháng – 6 tuổi: 50 mg, TB hoặc TM chậm
 < 6 tháng tuổi: 25 mg, TB hoặc TM chậm
 Các thuốc hỗ trợ khác : 
1/ antihistamine H1 (Tiêm mạch)
- Chlorpheniramine 10 mg (NL), 2.5-5 mg (TE) 
- Diphenhydramine 25-50 mg (NL), 1 mg/kg max 50 mg (TE)
2/ antihistamine H2 (Tiêm mạch)
 Ranitidine 50 mg (NL) or 1 mg/kg, maximum 50 mg (TE)
3/ ß2- adrenergic agonist (Khí dung)
Salbutamol (albuterol) solution, 2,5 mg- 5 mg/3 mL (NL), 2,5 
mg/3 mL (TE)
 Điều trị cấp cứu sốc phản vệ ( uptodate 2016)
1. Thuốc đầu tay là Adrenaline
 - Không có chống chỉ định dùng trong bệnh cảnh phản vệ
 - Dạng trình bày : Ống thuốc 1mg/1ml ( nồng độ 1/1.000)
 - Tiêm bắp : 0,3 – 05 mg
 - Vị trí : mặt trước giữa đùi
 - Lập lại khi cần mỗi 5 – 15 phút, hầu hết BN đáp ứng 1 , 2 hay
 3 liều. Nếu không cải thiện phải truyền TM
Khuyến cáo dùng Adrenalin ở mọi giai đoạn 
 (Uptodate 2016) 
 Điều trị cấp cứu sốc phản vệ ( uptodate 2016)
2. Cung cấp Oxy 8-10 lít/phút qua mask có túi ( FiO2
 100%)
3. Thông đường thở : đặt ngay nội khí quản để ngừa
 tình trạng phù mạch
4. Dịch truyền Natrichlorur 0,9% 1 – 2 lít. Khi cần có thể
 hơn để nâng HA
5. Các thuốc hỗ trợ khác :
- Albuterol : 2,5 – 5 mg pha với 3 ml dịch Phun khí dung
- Antihistamin H1 : diphenhydramine 25 – 50 mg TM ( chỉ tác
 dụng giảm ngứa và nổi mề đay)
- Antihistamin H2 : Ranitidine 50mg TM
- Methylprednisolone 125mg TM
6. Theo dõi liên tục các dấu hiệu sinh tồn và lượng nước tiểu
7. Điều trị tình huống kháng trị :
 - Adrenaline 2 – 10 mcg/phút BTĐ (1 ống adrenaline + 
 50 ml nước cất . BTĐ 0,3 - 3 ml/h)
 - Dùng thêm thuốc vận mạch khác: Noradrenaline 
 và/hoặc Dobutamin 
8. Glucagon : 
 Những BN đang dùng ức chế Beta có thể sẽ không đáp 
 ứng với Adrenaline. Liều lượng : 1-5mg TM trong 5 phút , 
 sau đó 5-15 mcg/phút bơm tiêm truyền 
 PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SỐC PHẢN VỆ
 ( Trung tâm Dị ứng và Miễn dịch quốc gia) 
 PHÁT HIỆN NHANH SỐC PHẢN VỆ 
Các dấu hiệu xuất hiện đột ngột sau khi tiếp xúc với dị nguyên :
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn ý thức
- Mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, nghẹt thở, thở ran rít, đau quặn bụng,nôn 
 mửa, đại tiểu tiện không tự chủ
- Mề đay, ban đỏ toàn thân , sưng phù mi mắt 
 NGUYÊN TẮC XỬ LÝ SỐC PHẢN VỆ :
 KHẨN CẤP - TẠI CHỔ - DÙNG NGAY ADRENALIN
 (1)
 NGƯNG NGAY TIẾP XÚC VỚI DỊ NGUYÊN 
 (2)
 - TB ngay Adrenalin (1mg/ 1ml) . NL : 1/2 – 1 ống ; TE : 1/3 ống 
 - Tiêm nhắc lại mỗi 5 – 15 ‘ ( thường 5’ ) cho đến khi HA > 90mmHg (NL) và 
 > 70 mmHg (TE)
 - Nếu HA không cải thiện sau 2 – 3 lần sẽ BTĐ 2 – 10 mcg/phút (tăng liều 
 mỗi 5 – 10’)
 (3)
 - Đặt BN nằm ngữa, đầu thấp chân cao 
 - Thở Oxy 8- 10L/phút 
 - Truyền TM NacL 0,9% NL: 1- 2 L / giờ đầu ( TE: 500ml)
 - Đặt NKQ ngay nếu có tình trạng suy hô hấp nặng
 - Gọi hỗ trợ : mời ngay khoa HSTC 
 (4)
 - Methylprednisolon lọ 40mg : NL 2 lọ , TE 1lọ ,
 có thể nhắc lại mỗi 4 - 6 giờ
Chú ý:
- ĐD, NHS, KTV đều có thể TB Adrenalin theo phác đồ khi BS không có mặt
- Tùy theo điều kiện và chuyên khoa mà sử dụng thuốc và phương tiện cấp cứu hỗ trợ khác  
PHÒNG NGỪA PHẢN VỆ 
 KẾT LUẬN 
 Sốc phản vệ sẽ tử vong nếu không được phát
 hiện sớm và xử trí kịp thời và đúng cách :
1/ Phát hiện sớm sốc phản vệ :
- Theo 3 tiêu chuẩn của WAO
- Phát ban toàn thân và Giảm huyết áp có thể là biểu
 hiện ban đầu duy nhất của SPV
2/ Xử trí cấp cứu kịp thời và đúng cách : 
- Ngừng ngay tiếp xúc với dị nguyên 
- Adrenaline TB giữa đùi : 0,5 mg (A); 0,01mg/kg (E)
- Có thể dùng ngay Adrenaline thể nhẹ và trung bình
- Đặt NB nằm ngửa, nâng cao chi dưới 
- Thở oxy liều cao 6 – 10L / 1’
- Đặt đường truyền TM với kim 14 -16 G, truyền nhanh 1-2 
 lít NaCl 0,9% 
- Hồi sinh tim phổi (ép tim ngoài và thổi ngạt) nếu có ngưng 
 tim
- Thuốc hỗ trợ khác: Hydrocortisone không có tác dụng 
 trong giai đoạn cấp 
- Lưu ý sốc phản vệ hai pha (20%)
- Sốc phản vệ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tim theo cơ
 chế phản vệ tim
- Một số cơ chế bệnh sinh khác : SPV gắng sức ( thần kinh
 nội tiết ) liên quan đến thức ăn, thuốc và SPV vô căn
- Hướng dẫn đánh giá và quản lý phản vệ có tính chất quốc
 tế toàn cầu ra đời 2012 do WAO đứng đầu với sự tham
 gia 5 châu lục với nội dung thực hành đầy đủ
- Dựa phác đồ của Uptodate 2016
- Thực tế Việt Nam ( thông tư 08/1999) 
 • Phác đồ cũ khó chẩn đoán và xử trí dè dặt và chậm
 • Phác đồ mới đang nghiên cứu xây dựng, dự kiến công 
 bố trong năm nay 
- BV Đồng Nai : đang sử dụng phác đồ cập nhật mới đã 
 thông qua hội đồng KHKT 
Tài liệu tham khảo : 
1/ Phác đồ điều trị Sốc phản vệ trung tâm dị ứng và miễn dịch 
 quốc gia 2010
2/ World Allergy Organization Guidelines for the Assessment 
 and Management of Anaphylaxis 2012
3/ Anaphylaxis. Uptodate 2016
Chân thành cám ơn

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_cap_nhat_phan_ve_va_soc_phan_ve.pdf