Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức

Là khớp phức hợp gồm ba khớp

 Khớp xương đùi và xương chày là hai khớp lồi cầu

Khớp giữa xương đùi và xương bánh chè là một khớp ròng rọc.

Hoạt động như một khớp bản lề (ginglymus)

 

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 1

Trang 1

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 2

Trang 2

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 3

Trang 3

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 4

Trang 4

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 5

Trang 5

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 6

Trang 6

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 7

Trang 7

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 8

Trang 8

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 9

Trang 9

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pptx 58 trang Danh Thịnh 15/01/2024 200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức

Bài giảng Vật lý trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối - Cầm Bá Thức
VẬT LÝ TRỊ LIỆU PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THOÁI HÓA KHỚP GỐI 
BS. CẦM BÁ THỨC 
NỘI DUNG 
Sơ lược giải phẫu khớp gối (articulatio genus) 
Nguyên nhân tổn thương khớp gối 
Triệu chứng học thoái hóa khớp gối 
Thăm khám khớp gối 
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng (PHCN) thoái hóa khớp gối. 
Tiêm khớp gối. 
GIẢI PHẪU 
Là khớp phức hợp gồm ba khớp 
 Khớp xương đùi và xương chày là hai khớp lồi cầu 
Khớp giữa xương đùi và xương bánh chè là một khớp ròng rọc. 
Hoạt động như một khớp bản lề (ginglymus) 
GIẢI PHẪU 
Diện khớp xương đùi (Facies articulation) : 
Lồi cầu (condylus) đầu dưới xương đùi: gồm hai lồi cầu trong (medialis) và ngoài (lateralis) để khớp với hai diện khớp đầu trên xương chầy. 
Phía trước hai lồi cầu dính liền nhau để tạo thành má của ròng rọc hướng ra trước gọi là diện bánh chè (facies patellaris). 
Phía sau hai lồi cầu tách xa nhau bởi hố gian lồi cầu (fossa intercondylaris). 
GIẢI PHẪU 
Diện khớp đầu trên xương chày 
(facies articularis superior) 
Đầu trên xương chày cũng loe rộng thành hai lồi cầu để đỡ lấy xương đùi bằng diện lõm ở hai mặt khớp trên của nó, diện ngoài rộng và nông hơn diện trong . 
Giữa hai diện khớp có lồi gian lồi cầu (emimentia intercondylaris), chia khoảng giữa hai diện khớp thành diện gian lồi cầu trước và diện gian lồi cầu sau. 
GIẢI PHẪU 
Sụn chêm (maniscus): có hai sụn chêm nằm ở phần chu vi của hai diện khớp của hai lồi cầu xương chầy, sụn chêm ngoài hình chữ O sụn chêm trong hình chữ C, hai sụn chêm dính vào lồi cầu xương chày bởi các đầu tận trước và sau của chúng: các sừng trước dính vào diện gian lồi cầu sa. Hai bờ trước và sau của sụn chêm được dính với nhau bởi dây chằng ngang gối (Ligamentum transversum genus) 
Sụn chêm ngoài dính lỏng lẻo nên trượt nhẹ khi vận động, sụn chêm trong dích chắn nên có thể bị bong khi vận động mạnh và đột ngột. 
GIẢI PHẪU 
Xương bánh chè (Patellaris) 
Hình bánh chè 
Mặt sau tiếp giáp với diện bánh chè của đầu dưới xương đùi. 
GIẢI PHẪU 
Phương tiện nối khớp: 
Bao khớp (Capsular): là màng xơ, bao quanh khớp, không thể tách rời các dây chằng xung quanh. 
+ Phía xương đùi: bám vào đường viền uốn lượn trên diện ròng rọc, trên hai lồi cầu và hố gian lồi cầu. 
+ Phía xương chày: bám vào xung quanh hai lồi cầu xương chày ở phía dưới hai diện khớp; 
+ Phía trước: bám vào các bờ của xương bánh chè; 
+ Ở giữa: dính vào sụn chêm nên chia làm hai tầng. Tầng trên sụn chêm rộng và tầng dưới sụn chêm hẹp. 
GIẢI PHẪU 
Bao hoạt dịch (synovia): Phủ mặt trong bao xơ, rất phức tạp: 
+ Ở trên bám vào xung quanh diện khớp xương đùi, ở dưới bám vào diện khớp xương chày, ở giữa bám vào sụn chêm, chia khớp thành hai tầng; 
+ Ở sau phủ trước dây chằng bắt chéo, tuy lách ở giữa nhưng dây chằng bắt chéo nằm trong bao khớp nhưng lại nằm ngoài bao hoạt dịch. 
+ Ở trước: Bao hoạt dịch nhô lên cao tạo thành túi cùng hoạt dịch trên xương bánh chè, giữa gân cơ tứ đầu đùi và xương đùi. 
GIẢI PHẪU 
Các dây chằng: khớp gối có 5 hệ thống dây chằng: 
Dây chằng bên: 
+ Dây chằng bên chày (ligamentum collateral tibia): đi từ củ trên lồi cầu trong xuống dưới ra trước bám vào mặt trong đầu trên xương chầy. 
+ Dây chằng bên mác (ligamentum collateral fibular): đi từ cổ trên lồi cầu ngoài xương đùi chếch xuống dưới và ra sau để bám vào chỏm xương mác. 
GIẢI PHẪU 
Các dây chằng trước: 
- Dây chằng bánh chè (ligamentum patellae) 
- Mạc hãm bánh chè trong (retinaculum patellae mediale) 
- Mạc hãm bánh chè ngoài (retinaculum patellae laterale) 
- Ngoài ra còn có gân cơ tứ đầu đùi, cơ may, cơ căng mạc đùi tăng cường. 
GIẢI PHẪU 
Các dây chằng sau: 
Dây chằng khoeo chéo (ligamentum popliteum obliquum): là một chẽ quặt ngược của gân cơ bán mạc, đi từ trong ra ngoài, từ dưới lên trên rồi bám vào lồi cầu ngoài xương đùi. 
Dây chằng khoeo cung (ligamentum popliteum arcuatum) đi từ chỏm xương mác tỏa thành hai bó bám vào xương chày và xương đùi tạo thành một vành cung có cơ khoeo chui qua. 
 GIẢI PHẪU 
Các dây chằng bắt chéo trong hố gian lồi cầu (xương đùi): 
Dây chằng chéo trước (ligamentum cruciatum anterius) đi từ mặt trong lồi cầu ngoài xương đùi tới diện gian lồi cầu trước xương chày (hãm xương chầy không trượt ra trước) 
Dây chằng chéo sau (ligamentum cruciatum posterius): đi từ mặt ngoài lồi cầu trong xương đùi tới diện gian lồi cầu sau xương chày (hãm xương chầy không trượt ra sau). 
Hai dây chằng bắt chéo nhau hình chữ X, dây chằng trước ở phía ngoài, dây chằng sau ở phía trong. 
GIẢI PHẪU 
Các dây chăng sụn chêm: 
Dây chằng ngang gối (ligamentum transversum genus) nối nối hai bờ trước của hai sụn chêm với nhau; 
Dây chằng chêm đùi trước (ligamentum meniscofemorale anterius) là một sợi của dây chằng bắt chéo trước, đi từ lồi cầu ngoài của xương đùi đến bám vào sừng trước của sụn chêm trong; 
Dây chằng chêm đùi sau (ligamentum meniscofemorale posterius) là một sợi của dây chằng bắt chéo trước, đi từ lồi cầu ngoài xương đùi đến bám vào sừng trước của sụn chêm trong. 
Nguyên nhân tổn thương khớp gối 
Chấn thương: lao động, giao thông, sinh hoạt, thể thao, thiên tai, chiến tranh, hành hung, tự tử; 
Viêm nhiễm: viêm do nhiễm khuẩn, viêm lao; 
Do thấp: thấp khớp cấp (thấp tim)/ acute , viêm khớp dạng thấp (rheumatoid), viêm cột sống dính khớp (ankylosing spondylitis). 
Do bệnh chuyển hóa: gout 
Thoái hóa khớp (degeneration): ở người cao tuổi, nữ > nam 
Viêm xương khớp (osteoarthritis), loãng xương (bone loss) 
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp gối 
Đến nay còn nhiều tranh cãi, có hai lý thuyết chính: 
Thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của cơ học, vi tổn thương xương do suy yếu collagen dẫn đến việc hư hỏng các proteoglycan 
Thuyết tế bào: tế bào bị cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các enzym tiêu protein, ezym này hủy hoại dần các chất căn bản. 
Những thay đổi của sụn khớp và phần xương dưới sụn trong thoái hóa khớp: sụn khớp chính là phần chính bị tổn thương. Khi bị thoái hóa sụn sẽ chuyển sang mầu vàng nhạt, mất tính đàn hồi, mỏng, khô và nứt nẻ, mất dần sụn làm trơ xương dưới

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_vat_ly_tri_lieu_phuc_hoi_chuc_nang_thoai_hoa_khop.pptx