Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí

Biết phân bố nước trong cơ thể.

 Biết các thành phần nào tạo nên áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào và áp lực keo của huyết tương.

 Biết các chỉ định truyền dịch để tăng thể tích tuần hoàn.

 Biết các loại dịch truyền tĩnh mạch để tăng thể tích tuần hoàn.

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 1

Trang 1

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 2

Trang 2

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 3

Trang 3

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 4

Trang 4

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 5

Trang 5

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 6

Trang 6

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 7

Trang 7

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 8

Trang 8

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 9

Trang 9

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 30 trang Danh Thịnh 15/01/2024 280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí

Bài giảng Sử dụng dịch truyền để tăng thể tích tuần hoàn - Hồ Huỳnh Quang Trí
Sử dụng dịch truyền để 
tăng thể tích tuần hoàn 
TS BS Hồ Huỳnh Quang Trí 
Viện Tim TP HCM 
NỘI DUNG 
 Phân bố nước trong cơ thể 
 Chỉ định truyền dịch để tăng thể tích tuần hoàn 
 Các loại dịch truyền tĩnh mạch để tăng thể tích tuần hoàn 
YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỌC VIÊN 
 Biết phân bố nước trong cơ thể. 
 Biết các thành phần nào tạo nên áp lực thẩm thấu của dịch 
ngoại bào và áp lực keo của huyết tương. 
 Biết các chỉ định truyền dịch để tăng thể tích tuần hoàn. 
 Biết các loại dịch truyền tĩnh mạch để tăng thể tích tuần hoàn. 
Phân bố nước trong cơ thể 
Nước nội bào 
(2/3 tổng lượng 
nước cơ thể) 
Nước mô kẽ 
(¾ nước ngoại 
bào) 
Nước 
huyết 
tương 
Thận Ruột Phổi Da 
Nước ngoại bào (1/3 tổng lượng nước cơ thể) 
Tổng lượng nước cơ thể = 60% khối lượng cơ thể 
Phân bố nước trong cơ thể 
Nước nội bào 
(2/3 tổng lượng 
nước cơ thể) 
Nước mô kẽ 
(¾ nước ngoại 
bào) 
Nước 
huyết 
tương 
Nước ngoại bào (1/3 tổng lượng nước cơ thể) 
Màng tế bào 
Màng mao mạch 
(¼ nước 
ngoại bào) 
Cân bằng nước giữa nội bào và ngoại bào 
 Ở màng tế bào có bơm Na-K-ATPase đẩy Na+ ra ngoài tế bào và K+ 
vào trong tế bào một cách liên tục, do đó Na+ qua lại màng mao mạch 
một cách dễ dàng nhưng bị hạn chế bởi màng tế bào. 
 Na+: cation chủ yếu ở khoang ngoại bào. 
Vai trò của Na trong tạo nên 
áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào 
 Na+ là phần tử hòa tan chính trong dịch ngoại bào nên đóng 
vai trò chính trong việc tạo nên áp lực thẩm thấu (osmotic 
pressure) của dịch ngoại bào. 
 Áp lực thẩm thấu giữ nước lại trong khoang ngoại bào. 
 Nồng độ Na+/dịch ngoại bào  áp lực thẩm thấu dịch ngoại 
bào  nước từ tế bào ra ngoài mất nước tế bào. 
 Nồng độ Na+/dịch ngoại bào  áp lực thẩm thấu dịch ngoại 
bào  nước đi vào tế bào phù tế bào. 
Ảnh hưởng của nồng độ Na trong một dịch truyền 
đối với sự phân bố của dịch truyền đó 
 Truyền TM dung dịch Na đẳng trương: Dung dịch này phân 
phối đều trong khoang ngoại bào (cả mô kẽ lẫn huyết tương). 
Na có trong dung dịch này duy trì áp lực thẩm thấu, giữ nước lại 
ở khoang ngoại bào không cho tràn vào tế bào. 
 Truyền TM dung dịch không có Na (ví dụ glucose 5%): Dung 
dịch này phân phối đều cả trong tế bào lẫn ở dịch ngoại bào. 
 Muốn tăng thể tích tuần hoàn (thể tích huyết tương), bắt buộc 
phải dùng dịch truyền TM có chứa Na. 
 Ví dụ: Muốn bù 200 ml máu, phải truyền TM: 
 - 800 ml NaCl 0,9% 
 - 2400 ml glucose 5% (hoặc 10%, 30%) ( phù tế bào ++) 
Cân bằng nước giữa huyết tương và mô kẽ 
Na+ Na+ 
alb 
Nội bào Mô kẽ Huyết tương 
Na-K- 
ATPase 
Na qua lại màng mao mạch dễ dàng nhưng đạm huyết tương đi qua màng mao 
mạch rất hạn chế. Đạm huyết tương > đạm mô kẽ. 
Đạm huyết tương (chủ yếu là albumin) tạo nên áp lực keo (oncotic pressure) giữ 
nước lại trong mạch máu. 
 Hiện nay có các dung dịch keo (colloids) hay còn là gọi dung dịch cao 
phân tử là những dung dịch có chứa những phân tử được tổng hợp nhân 
tạo có khả năng tạo nên một áp lực keo tương đương hoặc cao hơn áp lực 
keo của albumin. 
 Khi truyền một dung dịch có nồng độ albumin bằng nồng độ albumin 
huyết tương (hoặc áp lực keo bằng áp lực keo huyết tương): Dung dịch 
này lưu lại trong mạch máu V tuần hoàn ↑↑. 
 Khi truyền một dung dịch có nồng độ albumin cao hơn nồng độ albumin 
huyết tương (hoặc áp lực keo cao hơn áp lực keo huyết tương): Nước được 
kéo từ mô kẽ vào mạch máu V tuần hoàn ↑↑↑. 
 Khi truyền một dung dịch có áp lực keo thấp hơn áp lực keo huyết tương: 
Một phần nước của dung dịch thoát ra mô kẽ V tuần hoàn ↑. 
Ảnh hưởng của áp lực keo của một dịch truyền đối với 
sự phân bố của dịch truyền đó 
Chỉ định truyền dịch để tăng thể tích tuần hoàn 
 Choáng giảm thể tích tuần hoàn: bù thể tích tuần hoàn đã bị 
mất 
 Choáng nhiễm trùng: bù thể tích tuần hoàn đã bị mất do thoát 
dịch vào mô kẽ (phối hợp với dùng thuốc vận mạch để chống 
lại hiện tượng liệt mạch trong choáng nhiễm trùng giai đoạn 
sớm) 
 Choáng tim: làm nghiệm pháp truyền dịch (fluid challenge) để 
xác định mức tiền tải tối ưu (mức tiền tải thấp nhất để có một 
thể tích nhát bóp lớn nhất). 
Xác định mức tiền tải tối ưu 
a 
b c 
Thực hiện nghiệm pháp truyền dịch (ở người lớn) 
(www.med.cmu.ac.th/etc/NT3C/hemodynamic.pdf) 
Chống chỉ định làm nghiệm pháp truyền dịch 
 Biểu hiện sung huyết phổi 
 Áp lực động mạch phổi bít > 18 mm Hg 
Dịch truyền tĩnh mạch để tăng thể tích tuần hoàn 
Máu và các chế phẩm từ máu: 
 Máu toàn phần 
 Hồng cầu lắng 
 Huyết tương tươi 
Dung dịch điện giải (crystalloids): 
 NaCl 0,9% 
 Lactate Ringer 
Dung dịch keo: 
 Albumin người 
 Dextran 
 Gelatin 
 Hydroxyethylstarch (HES) 
Máu toàn phần và hồng cầu lắng 
 Dùng trong choáng mất máu. 
 Chỉ định truyền máu dựa trên Hb *: 
 Hb > 10 g/dl: Truyền máu hiếm khi được chỉ định. 
 Hb 6-10 g/dl: Chỉ định truyền máu phải dựa trên nguy cơ của bệnh 
nhân không được cung cấp đầy đủ oxy cho mô do đang bị chảy máu 
và/hoặc do những yếu tố nguy cơ khác (bệnh mạch vành, suy tim, 
bệnh mạch máu não, bệnh phổi mạn). 
 Hb < 6 g/dl: Truyền máu luôn luôn được chỉ định. 
*New York State Council on Human Blood and Transfusion Services 2004 
Chỉ định truyền máu trong mất máu cấp 
(Crit Care. 2010;14(2):R52) 
Hb cần đạt: 7-9 g/dl 
Huyết tương tươi 
Chỉ định trong: 
 Rối loạn đông máu do thiếu các yếu tố II, V, VII, IX, X 
 Rối loạn đông máu do quá liều thuốc kháng vitamin K 
 Truyền máu ồ ạt (truyền > 50% tổng lượng máu cơ thể trong 
khoảng thời gian < 12-24 giờ) 
Dung dịch điện giải 
 Gồm NaCl 0,9% và Lactate Ringer. 
 Lactate Ringer chứa ít chlore hơn NaCl 0,9% và ngoài ra còn 
chứa lactate, sau khi truyền vào cơ thể lactate được chuyển hóa 
ở gan thành bicarbonate tác dụng kiềm hóa máu. 
 Ưu điểm: rẻ tiền, không gây phản vệ. 
 Nhược điểm: không nằm lại trong mạch máu mà phân bố trong 
cả huyết tương lẫn mô kẽ khả năng tăng thể tích tuần hoàn 
thấp muốn bù một thể tích X phải truyền 4-5 X. 
Dung 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_su_dung_dich_truyen_de_tang_the_tich_tuan_hoan_ho.pdf