Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học

Mục tiêu bài giảng

1. Các bệnh lây qua đường tiêu hóa; bệnh truyền qua đường hô hấp; bệnh truyền qua đường máu; bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc.

2. Các biện pháp phòng bệnh.

 

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 1

Trang 1

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 2

Trang 2

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 3

Trang 3

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 4

Trang 4

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 5

Trang 5

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 6

Trang 6

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 7

Trang 7

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 8

Trang 8

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 9

Trang 9

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 55 trang Danh Thịnh 15/01/2024 840
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học

Bài giảng Phòng chống các bệnh dịch trong trường học
PHÒNG CHỐNG CÁC BỆNH DỊCH TRONG TRƯỜNG HỌC 
Mục tiêu bài giảng 
1. Các bệnh lây qua đường tiêu hóa; bệnh truyền qua đường hô hấp; bệnh truyền qua đường máu; bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc. 
2. Các biện pháp phòng bệnh. 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
	1. Bệnh tiêu chảy cấp tính 
Khái niệm 
Thường gặp ở trẻ em lứa tuổi mầm non và những năm đầu cấp tiểu học. 
Gây tử vong cao do trẻ bị mất nước và các chất điện giải 
Nguyên nhân: 
Ăn uống (thức ăn không thích hợp, dinh dưỡng không tốt), 
Nhiễm khuẩn đường ruột (virut Rota, trực khuẩn E.coli, trực khuẩn lỵ Shigella, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn thương hàn) 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
Viêm nhiễm ngoài ruột như viêm mũi họng, viêm tai giữa, viêm phổi sau sởi hay ho gà. 
Yếu tố thuận lợi cho bệnh phát triển: 
Điều kiện VSMT kém. 
Khí hậu nóng, ẩm tạo điều kiện VSV gây bệnh phát triển; 
Trẻ SDD dễ dàng mắc các bệnh tiêu chảy và nếu có dễ bị kéo dài hơn, tỷ lệ tử vong cũng cao hơn; 
Trẻ dưới 2 tuổi; 
Rối loạn vi khuẩn đường tiêu hóa cũng dễ bị tiêu chảy cấp. 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
Dự phòng 
	Bù nước và điện giải: phân lỏng hoặc tóe nước 2 – 3 lần/ngày cần cho trẻ uống oresol 
	Chế độ dinh dưỡng: 
Cho trẻ bú sữa ngay từ khi mới sinh. 
Khi trẻ 6 tháng thì cho ăn bổ sung và thức ăn phải đảm bảo đủ dinh dưỡng 
	Vệ sinh ăn uống: 
Dụng cụ chế biến và ăn uống của trẻ phải được giữ sạch, tráng nước sôi trước khi SD; 
Không cho trẻ ăn TĂ bị ôi thiu, chưa chín. 
Rau quả tươi phải rửa sạch, gọt, bóc vỏ. 
Nước uống phải được vô trùng; 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
Không cho trẻ ăn quà vặt ở các hàng rong 
Trước khi chế biến thức ăn và cho trẻ ăn phải rửa sạch bàn tay. 
Rửa tay cho trẻ, móng tay phải cắt ngắn; 
Bếp ăn ở trường nội trú, bán trú phải được thiết kế một chiều, đảm bảo vệ sinh. 
	Vệ sinh môi trường: 
Nguồn nước sạch sinh hoạt và ăn uống; 
Khu vệ sinh đảm bảo; thu gom XL rác, NT 
	Diệt côn trùng truyền bệnh như ruồi, nhặng, không cho chúng vào nơi sinh hoạt của trẻ. 
	Thực hiện tiêm chủng vaccin đầy đủ. 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
	 2. Bệnh tả 
Khái niệm 
Là bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính, 
Do vi khuẩn Vibrio cholerae gây ra, 
Độc tố vi khuẩn gây nôn mửa và tiêu chảy nặng, kèm mất nước. 
Bệnh dễ gây thành dịch, dễ gây tử vong. 
Bệnh vẫn lưu hành ở một số vùng và thường xuyên có các vụ dịch nhỏ. 
Vi khuẩn chết dưới ánh nắng mặt trời; nhiệt độ > 55 0 C trong 1 giờ và ở 80 0 C sau 5 phút 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
Dự phòng 
Ăn chín, uống chín và vệ sinh cá nhân. 
Không ăn rau sống, kể cả rau đã được rửa sạch trong thời gian có dịch lưu hành. 
Rửa tay bằng nước sạch và xà phòng. 
	Tiêm phòng vaccin phòng tả. 
	Xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. 
Khi có tiêu chảy và nôn nhiều, nên bù nước và điện giải bằng dung dịch Oresol, 
Đồng thời đưa đến cơ sở y tế gần nhất để bù nước và điện giải qua tĩnh mạch 
Xử lý dịch kịp thời và triệt để khi có dịch 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
	3. Bệnh lỵ trực khuẩn 
Khái niệm: Là bệnh do trực trùng Shigella thuộc họ Enterobacteriacae (Gram -). 
Lưu hành ở những vùng nhiệt đới và ôn đới. 
Bệnh tản phát quanh năm, tăng vào hè–thu. 
Gây thành dịch. 
Dự phòng 
	Phát hiện sớm BN và người lành mang khuẩn 
	Người bệnh phải được cách ly 
	Tẩy uế chất thải: vôi sống 20%, nước vôi 10% 
	Dụng cụ, Q áo sát trùng, ngâm Cloramin 2%. 
Tẩy uế buồng bệnh bằng Cresyl 5% 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
	Chế độ dinh dưỡng: 
Vài ngày đầu ăn nhẹ, sau đó ăn gần bình thường, không ăn hạn chế quá 3 – 4 ngày, 
Tránh T ăn nhiều xơ, rắn, nhiều mỡ và gia vị. 
	Bệnh nhân lỵ sau khi ra viện không nên bố trí làm cấp dưỡng, nấu ăn, tiếp phẩm 
	Cắt khâu trung gian truyền bệnh: 
Thực phẩm tươi sống nên cất vào tủ, 
Nơi chế biến có lưới ngăn ruồi nhặng. 
Không nên ăn rau sống chưa sát khuẩn. 
Diệt ruồi nhặng, côn trùng. 
Giữ gìn VSCN, rửa tay, ăn chín uống sôi 
	Vệ sinh môi trường nhà ở, nhà ăn, nhà bếp 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
	4. Bệnh thương hàn 
Khái niệm: Bệnh truyền nhiễm có thể gây dịch, do trực khuẩn Salmonella typhi gây ra (Gr-). 
Bệnh là vấn đề y tế toàn cầu. WHO xếp vào loại bệnh truyền nhiễm công cộng quan trọng. 
Lây nhiều ở lứa tuổi 5– 19, phân bố khắp nơi. 
10 năm trở lại đây, nhiều vụ dịch xảy ra do vi khuẩn thương hàn kháng thuốc gây ra. 
Dự phòng 
VSMT, sử dụng nguồn nước sạch 
Ăn chín, uống nước đun sôi, rửa tay 
	Tiêm chủng vaccin phòng tả (TAB) 
	Nghi ngờ cần đến cơ sở YT điều trị kịp thời 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
	4. Bệnh thương hàn 
Khái niệm: Bệnh truyền nhiễm có thể gây dịch, do trực khuẩn Salmonella typhi gây ra (Gr-). 
Bệnh là vấn đề y tế toàn cầu. WHO xếp vào loại bệnh truyền nhiễm công cộng quan trọng. 
Lây nhiều ở lứa tuổi 5– 19, phân bố khắp nơi. 
10 năm trở lại đây, nhiều vụ dịch xảy ra do vi khuẩn thương hàn kháng thuốc gây ra. 
Dự phòng 
VSMT, sử dụng nguồn nước sạch 
Ăn chín, uống nước đun sôi, rửa tay 
	Tiêm chủng vaccin phòng tả (TAB) 
	Nghi ngờ cần đến cơ sở YT điều trị kịp thời 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
	5. Bệnh viêm gan A 
Khái niệm: do Hepatitis A virus (HAV) gây nên. 
Bệnh truyền nhiễm tản phát hoặc thành dịch, 
Theo chu kỳ. 
Tăng dần theo lứa tuổi, thường ở HS tiểu học, vị thành niên. 
Mọi người đều có tính cảm nhiễm với bệnh. 
Tính miễn dịch đặc hiệu được tạo thành sau khi mắc bệnh và tồn tại suốt đời 
Dự phòng 
Nơi có dịch cần uống vaccin VGA (BV 20 năm) 
Người nhiễm virus Viêm gan A thì đã có kháng thể bảo vệ, không phải dùng vaccin 
Các bệnh truyền qua đường tiêu hóa 
Rửa sạch và gọt vỏ các loại rau quả tươi. 
Tránh ăn thịt và cá sống hoặc tái. 
Dùng nước sạch, đun sôi trước khi uống. 
Không nên tắm ở nguồn nước bị ô nhiễm. 
Rửa tay bằng nước sạch và xà phòng 
Không dùng chung khăn mặt, bát đũa, cốc uống nước, bàn chải đánh răng với N bệnh 
Người bệnh viêm gan chưa khỏi không nên chế biến, nấu nướng thức ăn. 
Vùng lũ lụt cần vệ sinh tốt nơi chứa nước sinh hoạt, tẩ ...  đông, có khi mùa xuân. Tỷ lệ mắc bệnh cao. Hầu hết các ca tử vong gặp ở người già, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và những người mắc các bệnh mãn tính. 
	 Cúm gia cầm: còn gọi là cúm gà. Từ 2003 đến nay, dịch ở 15 quốc gia, có 393 người mắc và 248 người tử vong do cúm A (H5N1). Việt nam có 107 trường hợp mắc với 52 ca tử vong từ 28/12/2003 đến nay. Hiện nay đã có một số loại vaccin cúm A. 
Các bệnh truyền qua đườnghô hấp 
	Cúm đại dịch: khác với 2 cúm trên là ít xảy ra, nhưng theo chu kỳ, 10 – 50 năm/1 lần. 
	Dự phòng 
	Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng. 
Súc miệng, họng thường xuyên bằng các dung dịch sát khuẩn 
	Che miệng và mũi khi ho hoặt hắt hơi 
	Tăng cường thông khí nhà ở, lớp học bằng cách mở cửa ra vào và cửa sổ, hạn chế sử dụng điều hòa. 
Tránh tiếp xúc nơi tập trung đông người. 
Che miệng, mũi bằng khăn giấy khi ho, hắt hơi và bỏ khăn vào thùng rác. 
Dùng khẩu trang. 
Rửa tay sau khi tiếp xúc với chất tiết. 
Đứng xa người bệnh trên 1 mét 
30-80cm/sec 
0.06-1.5cm/sec 
water 
evaporated 
Giọt nhỏ 
Không khí 
around 1 m 
Sometimes more than 50 m 
Influenza, Pertussis 
Tuberculosis, Measles, Chicken pox, SARS, 
(Cúm gia cầm, Ho gà) 
Giọt hô hấp > 5 µm Giọt hô hấp < 5 µm 
(Bệnh Lao, Sởi, Thủy đậu, SARS) 
Sự phát tán các hạt hô hấp trong không khí 
Qua tiếp xúc trực tiếp 
Qua giọt bắn 
Qua không khí (Aerosol) 
Đường lây truyền virus cúm A (H1N1), (H5N1) 
Hình ảnh phòng cúm 
Các bệnh truyền qua đườnghô hấp 
	Tránh tiếp xúc với người bị bệnh đường hô hấp cấp tính. Khi cần thiết phải tiếp xúc với người bệnh, phải đeo khẩu trang 
	Cần để người bệnh cách ly tại nhà ở một khu vực riêng hoặc tại cơ sở điều trị, tùy tình trạng bệnh, trong vòng 7 ngày kể từ khi có biểu hiện bệnh. 
	Tăng cường sức khỏe bằng ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, luyện tập thể thao 
	Tiêm phòng vaccine là biện pháp quan trọng để phòng bệnh cúm và giảm ảnh hưởng của dịch cúm, đặc biệt cho những đối tượng có nguy cơ cao. 
Các bệnh truyền qua đườnghô hấp 
	5. Bệnh ho gà 
Khái niệm: Là một bệnh gây dịch, nhiễm khuẩn đường hô hấp do Bordetella Pertussis hoặc B. parapertussis gây nên. 
Bệnh phổ biến trên thế giới, nhất là những vùng khi hậu ôn đới. Mọi người có thể mắc bệnh nhưng trẻ 1 – 6 tuổi dễ mắc bệnh hơn. 
Bệnh xảy ra quanh năm. 
Miễn dịch sau mắc ho gà là MD bền vững. 
Rất hiếm gặp mắc lần thứ hai. 
Dự phòng: Trẻ 3 tháng - 5 tuổi phải TC vaccin DTP: tiêm 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 tháng. 
Tiêm nhắc lại sau 1 năm, 3 năm và 5 năm 
Các bệnh truyền qua đườnghô hấp 
	 6. Bệnh Sởi 
Khái niệm: Là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở đường hô hấp do virut Morbillivirus thuộc nhóm RNA paramyxovirus. 
Dễ lây, thường gặp ở trẻ em, biểu hiện tình trạng viêm long ở kết mạc mắt, niêm mạc đường hô hấp, đường tiêu hóa và phát ban đặc hiệu ngoài da. 
Bệnh có thể gặp ở mọi nơi, quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nắng, dễ bùng lên thành dịch theo chu kỳ 2 – 4 năm một lần. 
	Bệnh có miễn dịch bền vững, ít khi thấy trẻ mắc lại lần 2 
Các bệnh truyền qua đườnghô hấp 
Dự phòng 
Tiêm phòng vaccin sởi 
Cách ly trẻ bị sởi tại phòng riêng, đảm bảo thoáng, sáng, tránh gió lùa; Không cho tiếp xúc với trẻ khác. Hằng ngày vệ sinh da, răng, miệng, mắt để tránh nhiễm khuẩn, lở loét da. Rửa mặt, lau mắt, lau người bằng nước ấm; thường xuyên lau miệng bằng khăn sạch. 
Cho ăn nhẹ, đủ chất; uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi) khi trẻ sốt cao, tiêu chảy. 
Với trẻ đang bú, tiếp tục cho bú mẹ. 
Trẻ đang ăn bổ sung, ngoài sữa mẹ cần đủ chất dinh dưỡng, TP giàu protid và caroten 
Các bệnh truyền qua đườnghô hấp 
	7. Bệnh quai bị 
Khái niệm: Là một bệnh toàn thân, lây qua đường hô hấp do virus ARN thuộc Rubulavirus trong họ Paramyxoviridae. Sưng 1 hay nhiều tuyến nước bọt, thường gặp nhất là tuyến mang tai. Khoảng 30% các trường hợp bệnh không có triệu chứng sưng tuyến nước bọt. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong thời kỳ niên thiếu. Ở người trưởng thành bệnh có khuynh hướng nặng hơn vì gây ra viêm tinh hoàn. 
Dự phòng: Trẻ mắc bệnh quai bị phải cho nghỉ học đến 9 ngày sau khi tuyến nước bọt mang tai sưng và hạn chế tối đa vận động của bệnh nhân 
Các bệnh truyền qua đườnghô hấp 
	7. Bệnh quai bị 
Khái niệm: Là một bệnh toàn thân, lây qua đường hô hấp do virus ARN thuộc Rubulavirus trong họ Paramyxoviridae, 
Sưng một hay nhiều tuyến nước bọt, thường gặp nhất là các tuyến mang tai. 
Khoảng 30% các trường hợp nhiễm bệnh không có triệu chứng sưng tuyến nước bọt. 
	Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong thời kỳ niên thiếu và thường gây nên những vụ dịch nhỏ ở các nhà trẻ, mẫu giáo, trường học. 
Ở người trưởng thành bệnh có khuynh hướng nặng hơn vì gây ra viêm tinh hoàn 
Dự phòng 
	Trẻ mắc bệnh quai bị phải cho nghỉ học đến 9 ngày sau khi tuyến nước bọt mang tai sưng và hạn chế tối đa vận động của bệnh nhân 
	Khi có dịch bùng phát thì phải có biện pháp dập dịch. 
Các bệnh truyền qua đường máu 
	1. HC suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) 
Khái niệm: HIV là một loại virus gây suy giảm miễn dịch ở người ( H uman I mumuno deficiency V irus). 
Hội chứng nhiễm HIV/AIDS gặp ở những người trưởng thành là chủ yếu, nhưng trẻ em cũng mắc bệnh và có chiều hướng tăng. 
Khi bị nhiễm HIV/AIDS, hệ miễn dịch của cơ thể rất yếu, khiến một số bệnh như lao, viêm phổi, đái đường dễ tấn công cơ thể và dẫn tới tử vong. 
Bệnh lây truyền virus qua 3 đường: tình dục, đường máu và qua rau thai. 
Các bệnh truyền qua đường máu 
Dự phòng 
Trẻ em và trẻ VTN không để kẻ xấu lạm dụng và bóc lột tình dục, không QHTD sớm 
Đối với người lớn, cần giáo dục, khuyến khích các hành vi tình dục an toàn 
Chẩn đoán, ĐT sớm bệnh lây qua đường TD 
Sử dụng BKT, kim châm cứu sạch và riêng. Khử trùng dụng cụ tiêm chích và rạch da 
Người mẹ có HIV dương tính thì không nên cho con bú để tránh lây nhiễm HIV qua sữa. 
Mẹ bị nhiễm HIV đã được điều trị trong thời gian mang thai và không cho con bú sữa mẹ thì khả năng truyền bệnh cho con dưới 5% 
Các bệnh truyền qua đường máu 
	3.2. Bệnh sốt xuất huyết 
Khái niệm: Là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, do virus Abo, type Dengue các loại gây ra, do muỗi Aedes aegypti truyền. 
Bệnh có thể lây lan thành dịch, nhất là ở những nước nhiệt đới. 
Dịch hay xảy ra vào mùa mưa. 
Việt nam là một trong những nước thường xuyên có dịch SXH, nhất là ở các tỉnh phía Nam. 
Mọi người đều có thể mắc bệnh, nhưng thường gặp ở trẻ em. 
Các bệnh truyền qua đường máu 
Dự phòng 
Diệt muỗi và bọ gậy Aedes aegypti bằng cách giữ vệ sinh nhà ở, không cho tồn tại đọng nước hay vật chứa nước quanh nhà. 
Nơi chứa nước sinh hoạt phải thả cá, Mesocyelops để ăn bọ gậy, có thể dùng hương xua muỗi, lưới ngăn muỗi các cửa sổ. 
	Ngủ ngày vẫn phải nằm màn. Trong ổ dịch phải mặc quần áo dài để chống muỗi đốt 
	Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, bù nước và điện giải Oresol, ăn uống đầy đủ, các loại vitamin, thuốc hạ nhiệt và thuốc an thần 
	Trường hợp nặng phải đưa bệnh nhân đi bệnh viện để theo dõi, xử trí. 
Các bệnh truyền qua đường máu 
	3.3. Bệnh viêm não Nhật bản 
Khái niệm: Là bệnh nhiễm virus hệ thần kinh. Lợn, chim và muỗi Culex tritarinozhunchus là những ổ chứa virus và muỗi Culex tritarinozhunchus là vật trung gian truyền bệnh (muỗi hoạt động mạnh thường từ 18 -22 giờ). 
Bệnh thường gặp ở CÁ, ĐNÁ và Tây TBD. 
Ở Việt nam, bệnh có tỷ lệ tử vong cao, nhiều di chứng nặng nề ở hệ thần kinh. Bệnh lưu hành quanh năm và gây dịch trong mùa hè. 
	Bệnh thường xảy ra ở ĐB đông dân cư, ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là dưới 15 tuổi. 
Dự phòng: Phòng muỗi đốt và tiêu diệt muỗi. VSMT, vệ sinh nhà cửa, chuồng gia súc xa nhà 
Các bệnh truyền qua đường máu 
	3.4. Bệnh Sốt rét 
Khái niệm: Bệnh do KST đơn bào thuộc giống Plasmodium gây ra do muỗi Anophen truyền qua đường máu, bệnh hay gặp ở những vùng nhiệt đới và bất kỳ lứa tuổi nào. 
Ở VN hiện nay, nhiều vùng sinh thái, nhất là những vùng núi sốt rét vẫn còn khá phổ biến. 
Có 4 trong 120 loại Plasmodium hay gây bệnh SR ở người là P. Falciparum, P.Vivax, P. Malariae và P. Ovale 
Bệnh SR đang có hiện tượng kháng thuốc và có xu hướng gia tăng. 
Các bệnh truyền qua đường máu 
Dự phòng 
Diệt muỗi, diệt KST, nâng cao sức đề kháng 
Hạn chế nơi sinh sản và phát triển của muỗi, bọ gậy bằng VSMT, phát quang bụi rậm, ngăn lưới chống muỗi, hun khói, đốt hương muỗi, ngủ màn tẩm hóa chất, phun thuốc diệt bọ gậy, diệt muỗi trưởng thành. 
	Ăn uống đầy đủ, TDTT, LĐ, nghỉ ngơi hợp lý 
	Hiện nay chỉ dùng thuốc phòng sốt rét cho những trường hợp sinh sống hay làm việc trong vùng có sốt rét lưu hành. 
TE và PN có thai khi bị sốt rét dễ chuyển từ thể nhẹ sang nặng và gây tử vong, do đó phải sớm điều trị kịp thời. 
Các bệnh truyền qua đường máu 
	3.5. Bệnh dịch hạch 
Khái niệm: Bệnh đã có từ cổ xưa (2000 năm). Dịch hạch có ổ chứa tự nhiên, xảy ra ở mọi nơi, dân cư đông đúc, có nhiều chuột và bị bệnh. 
Bệnh do vi khuẩn Yersiniar pestis gây ra. 
Bệnh của ĐV truyền sang người. Nguồn gốc từ ĐV hoang dã (gậm nhấm). VK đến người thông qua bọ chét từ chuột bị bệnh vừa chết. 
Có 3 thể bệnh là thể hạch, thể phổi và thể nhiễm trùng máu. 
	 Dự phòng: Phun thuốc hóa chất diệt côn trùng vào hang ổ và trên đường đi của chuột và các loài gậm nhấm. Biện pháp diệt chuột. Nước có dịch hạch phải thông báo dịch Quốc tế. 
Các bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc 
	1. Bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm cầu thận cấp 
Khái niệm: Đây là những bệnh có thể gặp ở thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Bệnh hay gặp ở trẻ em là nhiễm khuẩn đường tiết niệu và bệnh viêm cầu thận cấp. 
Nguyên nhân có thể do E.Coli và liên cầu khuẩn tan huyết, thường xảy ra sau nhiễm khuẩn ở da hoặc TMH cấp. 
	NKĐTN: thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi, SDD, dị dạng đường tiết niệu, hẹp bao quy đầu. 
Bệnh viêm cầu thận cấp: hay gặp ở trẻ mẫu giáo và HS tiểu học, do thời tiết lạnh về mùa rét làm trẻ bị viêm họng, hay viêm da về mùa hè do vệ sinh kém. 
Các bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc 
Dự phòng 
Vệ sinh răng miệng, mũi họng và thân thể (chú ý bộ phận sinh dục ngoài). 
Uống nước hàng ngày, không bắt trẻ nhịn tiểu 
Phát hiện sớm những dị dạng đường tiết niệu. 
Giữ cho trẻ ấm về mùa lạnh 
Với trẻ bị viêm đường tiết niệu nên cho trẻ nằm nghỉ, không chơi đùa quá sức, cho uống nhiều nước, ăn lỏng và dùng kháng sinh theo chỉ dẫn của thầy thuốc. 
Với bệnh viêm cầu thận cấp thì trẻ phải được theo dõi sát để kịp thời có cách xử trí, chú ý chế độ ăn uống của trẻ, hạn chế ăn mặn. 
Các bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc 
	2. Bệnh ghẻ 
Khái niệm: Là bệnh ngoài da do KST là Sarcoptes hominis gây nên. Bệnh lây từ người này sang người khác qua tiếp xúc. Bệnh hay gặp về mùa lạnh 
Dự phòng 
Khi phát hiện ghẻ phải tích cực điều trị kịp thời để tránh lây lan cho người khác 
Vệ sinh nhà ở cho thoáng mát, tắm rửa sạch sẽ, quần áo phải thay giặt thường xuyên, 
Tẩy uế chăn màn, đồ dùng cá nhân của người bị ghẻ mỗi khi có dịch 
Không dùng chung quần áo, chăn màn với người bị ghẻ. 
Các bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc 
	3. Bệnh đau mắt đỏ 
Khái niệm: Còn gọi là bệnh viêm kết mạc. Bệnh do vi khuẩn hoặc virus gây ra. Nhóm vi khuẩn thường gặp là Haemophilus influenrae 
Bệnh lây trực tiếp hay gián tiếp qua tiếp xúc với các dịch tiết của mắt bệnh thông qua bàn tay, các vật dụng nhiễm khuẩn. 
Bệnh lưu hành nhiều nơi trên thế giới. 
Bệnh cũng thường xảy ra bơi ở các bể bơi. 
Bệnh hay gặp vào mùa đông xuân hay hè. 
Cát bụi, ánh sáng, sức nóng đều làm bệnh dễ phát sinh. 
Những trẻ có cơ thể ốm yếu, suy dinh dưỡng dễ bị nhiễm bệnh hơn. 
Các bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc 
Dự phòng 
Cách ly người bệnh để tránh lây lan. 
Lau rửa dử mắt bằng khăn giấy đã vô khuẩn và vứt vào nơi quy định. 
Đồ dùng của trẻ bị bệnh như chăn gối, quần áo phải được khử khuẩn và để riêng. 
Khăn mặt của trẻ đau mắt phải được giặt sạch bằng xà phòng, phơi nắng, hàng tuần phải luộc sôi từ 2 – 3 lần. 
Rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi nhỏ thuốc cho bệnh nhân. 
Hàng ngày nhỏ thuốc chữa mắt theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa mắt. 
Không dùng thuốc đã nhỏ vào mắt bệnh cho mắt lành. 
Các bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc 
	4. Bệnh mắt hột 
Khái niệm: Là bệnh viêm kết mạc – giác mạc mãn tính, do vi khuẩn Chlamydia trachomatis 
Bệnh có thể lây qua đồ dùng chung như khăn mặt, chậu rửa mặt, gối, hoặc lây qua ruồi. 
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi. 
Bệnh dẽ lây lan trong cộng đồng. Nếu không có biện pháp phòng bệnh tốt, bệnh có thể tiến triển nặng và gây ra những biến chứng nguy hiểm cho mắt. 
Các bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc 
Dự phòng: 
Thường xuyên rửa mặt sạch sẽ, ít nhất ngày 3 lần và các buổi như sáng, trưa và tối. 
Dùng khăn rửa mặt riêng, giặt khăn mặt bằng nước sạch và XP, phơi khăn khô, thoáng. 
Dùng gối riêng khi ngủ. 
Thường xuyên giữ vệ sinh nhà cửa sạch sẽ. 
Sử dụng và bảo quản tốt vệ sinh ở gia đình, nhà trường và nơi công cộng. 
Xây dựng và bảo quản nguồn nước sạch. 
Tích cực diệt ruồi, nhặng. 
Các bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc 
	 5. Bệnh chấy rận 
Khái niệm: Là bệnh do chấy rận (côn trùng không cánh, hay sống ký sinh trên da động vật có vú, chim và ở người là sống trên tóc, da đầu, khe nẹp quần áo) đốt và hút máu gây ngứa ngáy, khó chịu. 
Khi chấy rận đốt có thể truyền bệnh sốt phát ban. 
Bệnh gặp nhiều ở nơi nghèo đói, vệ sinh cá nhân và VSMT kém 
Lây nhiễm từ người sang người do ngủ chung, sử dụng chung lược, quần áo, khăn quàng cổ hay nón mũ với người mắc bệnh. 
Các bệnh truyền qua đường tiết niệu, da, niêm mạc 
Dự phòng 
Phải thường xuyên vệ sinh cá nhân như tắm, gội bằng xà phòng và nước ấm. 
Thường xuyên chải đầu bằng một loại lược (lược bí hay lược dày) để giảm dần chấy rận. 
Trẻ nếu nhiều chấy quá có thể cạo chọc đầu trong một thời gian. 
Dùng dầu gội hoặc thuốc trị chấy. 
Giữ vệ sinh sạch sẽ. 
Điều trị một lần không khỏi thì ĐT nhiều lần. 
Dùng đồ dùng riêng, nên sử dụng kem chống chấy cho trẻ nếu phải đi nhà trẻ (do ngủ chung với bạn cùng lớp). 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_phong_chong_cac_benh_dich_trong_truong_hoc.ppt