Bài giảng Phân tích và đầu tư chứng khoán - Bài 2: Các mô hình và lý thuyết ứng dụng trong đầu tư chứng khoán
MỤC TIÊU
• Nắm được các giả định, kết quả và ý nghĩa của mô hình định giá tài sản tài chính CAPM;
• Phân biệt được đường SML và CML;
• Vận dụng mô hình định giá tài sản tài chính CAPM trong việc xác định hệ số beta;
• Vận dụng các lý thuyết tài chính được học để xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích và đầu tư chứng khoán - Bài 2: Các mô hình và lý thuyết ứng dụng trong đầu tư chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích và đầu tư chứng khoán - Bài 2: Các mô hình và lý thuyết ứng dụng trong đầu tư chứng khoán
v1.0015112229 BÀI 2 CÁC MÔ HÌNH VÀ LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Giảng viên: Nguyễn Ngọc Trâm Trường Đại học Kinh tế quốc dân 1 v1.0015112229 1. Có những mô hình và lý thuyết nào? 2. Ý nghĩa và tính ứng dụng của các mô hình và lý thuyết này? TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG Các mô hình và lý thuyết ứng dụng trong đầu tư chứng khoán là cơ sở để xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu. Trên cơ sở đó, nhà đầu tư có thể xác định được giá trị thực của chứng khoán và đưa ra quyết định đầu tư. 2 v1.0015112229 MỤC TIÊU • Nắm được các giả định, kết quả và ý nghĩa của mô hình định giá tài sản tài chính CAPM; • Phân biệt được đường SML và CML; • Vận dụng mô hình định giá tài sản tài chính CAPM trong việc xác định hệ số beta; • Vận dụng các lý thuyết tài chính được học để xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư. 3 v1.0015112229 NỘI DUNG Mô hình định giá tài sản tài chính CAPM Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT 4 v1.0015112229 1. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TÀI CHÍNH – CAPITAL ASSET PRICING MODEL 1.2. Kết quả 1.1. Các giả định 1.3. Đường thị trường chứng khoán SML 1.4. Hạn chế của mô hình 5 v1.0015112229 1.1. CÁC GIẢ ĐỊNH • Nhà đầu tư cá nhân là người tham gia vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo. • Giả định về khoảng thời gian đầu tư là như nhau. • Tài sản đầu tư là những tài sản tài chính được giao dịch. • Không có thuế và chi phí giao dịch. • Thông tin công khai và mọi nhà đầu tư đều có thể tiếp cận được. • Nhà đầu tư có cùng xu hướng tối đa hóa khoản đầu tư trên nguyên tắc lợi nhuận – rủi ro. • Các nhà đầu tư có cùng nhận định về kỳ vọng đầu tư. 6 v1.0015112229 1.2. KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH 1.2.2. Danh mục thị trường bao gồm tất cả các chứng khoán; tỷ trọng của mỗi chứng khoán bằng giá trị thị trường của chứng khoán đó trong tổng giá trị thị trường của toàn bộ danh mục đầu tư 1.2.1. Tất cả các nhà đầu tư sẽ nắm giữ cùng một danh mục đầu tư cho các tài sản rủi ro – danh mục đầu tư thị trường 1.2.3. Phần bù rủi ro thị trường phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro trung bình của các nhà đầu tư 1.2.4. Phần bù rủi ro của một chứng khoán phụ thuộc vào sự biến động của chứng khoán đó so với thị trường (đo lường bằng hiệp phương sai) 7 v1.0015112229 1.2.1. TẤT CẢ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ SẼ NẮM GIỮ CÙNG MỘT DANH MỤC ĐẦU TƯ CHO CÁC TÀI SẢN RỦI RO – DANH MỤC ĐẦU TƯ THỊ TRƯỜNG 8 v1.0015112229 1.2.2. DANH MỤC THỊ TRƯỜNG BAO GỒM TẤT CẢ CÁC CHỨNG KHOÁN; TỶ TRỌNG CỦA MỖI CHỨNG KHOÁN BẰNG GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CHỨNG KHOÁN ĐÓ TRONG TỔNG GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA TOÀN BỘ DANH MỤC ĐẦU TƯ 9 v1.0015112229 1.2.3. PHẦN BÙ RỦI RO THỊ TRƯỜNG PHỤ THUỘC VÀO MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN RỦI RO TRUNG BÌNH CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ Phần bù rủi ro của danh mục thị trường tỉ lệ thuận với rủi ro của danh mục đó và mức độ chấp nhận rủi ro trung bình của nhà đầu tư. Trong đó: : Phương sai của danh mục thị trường (rủi ro hệ thống của danh mục thị trường). : Mức độ chấp nhận rủi ro trung bình của các nhà đầu tư. 2( )M f ME R r Aσ 2 Mσ A 10 v1.0015112229 1.2.4. PHẦN BÙ RỦI RO CỦA MỘT CHỨNG KHOÁN PHỤ THUỘC VÀO SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CHỨNG KHOÁN ĐÓ SO VỚI THỊ TRƯỜNG (ĐO LƯỜNG BẰNG HIỆP PHƯƠNG SAI) 11 v1.0015112229 1.2.4. PHẦN BÙ RỦI RO CỦA MỘT CHỨNG KHOÁN PHỤ THUỘC VÀO SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CHỨNG KHOÁN ĐÓ SO VỚI THỊ TRƯỜNG (ĐO LƯỜNG BẰNG HIỆP PHƯƠNG SAI) (tiếp theo) 12 v1.0015112229 1.3. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SML 13 v1.0015112229 1.3. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SML (tiếp theo) 14 ĐƯỜNG SML ĐƯỜNG CML • Phần bù rủi ro của tài sản riêng lẻ là một hàm số của rủi ro hệ thống của tài sản đó. • Rủi ro của tài sản là phần rủi ro mà tài sản đó đóng góp vào tổng rủi ro của danh mục đầu tư (beta). • Phần bù rủi ro của danh mục đầu tư hiệu quả tỷ lệ với độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư đó. • Độ lệch chuẩn là thước đo rủi ro đối với một danh mục đầu tư hoàn thiện gồm cả tài sản rủi ro và phi rủi ro. v1.0015112229 1.3. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) • Alpha (ࢻ) = Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng – Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng ước tính bằng mô hình CAPM • Công thức: ࢻ ൌ ࡱ ࢘ െ ሼ࢘ࢌ ࢼ ൈ ሾࡱሺ࢘ࡹሻ െ ࢘ࢌሿሽ Nếu ࢻ > 0: Cổ phiếu đang bị định giá thấp. Nếu ࢻ < 0: Cổ phiếu đang bị định giá cao. Nếu ࢻ = 0: Cổ phiếu được định giá đúng. 15 v1.0015112229 1.4. HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH • Thiếu khả thi trong việc xây dựng một danh mục thị trường. • Tỷ lệ lợi tức quan sát được là tỷ lệ lợi tức thực tế và tỷ lệ này không nhất thiết phải bằng với tỷ suất sinh lời kỳ vọng. 16 v1.0015112229 2. LÝ THUYẾT KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ • Phát triển bởi Stephen Ross (1976). • Giống như CAPM, APT cũng xây dựng đường SML về mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro, tuy nhiên, với một cách thức khác. • 3 giả định chính: Lợi tức chứng khoán có thể được giải thích bởi mô hình nhân tố. Có đủ số lượng chứng khoán cần thiết để đa dạng hóa hoàn hảo và loại bỏ được rủi ro phi hệ thống. Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, không cho phép tồn tại các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. 17 v1.0015112229 2. LÝ THUYẾT KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ (tiếp theo) 18 • Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá xuất hiện nếu như có một khoản đầu tư với lợi nhuận chắc chắn và chi phí bằng 0. • Vì không cần vốn đầu tư ban đầu, nhà đầu tư có thể tham gia đầu tư với quy mô lớn và thu được lợi nhuận lớn. • Với kinh doanh chênh lệch giá, nhà đầu tư không quan tâm tới mối quan hệ giữa lợi nhuận – rủi ro. Nhà đầu tư sẽ thực hiện hoạt động đầu tư khi cơ hội chênh lệch giá xuất hiện. • Trong một thị trường hoạt động hiệu quả, cơ hội kinh doanh chênh lệch giá sẽ nhanh chóng biến mất. v1.0015112229 2. LÝ THUYẾT KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ (tiếp theo) Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá 19 v1.0015112229 2. LÝ THUYẾT KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ (tiếp theo) 20 Ý nghĩa của đường SML xây dựng bằng mô hình APT giống với mô hình CAPM. Như vậy, mô hình APT và CAPM đưa đến cùng một kết quả nhưng giải thích bằng các cách thức khác nhau. v1.0015112229 2. LÝ THUYẾT KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ (tiếp theo) 21 • Mô hình APT chỉ áp dụng cho danh mục đầu tư được đa dạng hóa hoàn hảo chứ không áp dụng cho từng chứng khoán riêng lẻ. • Khi sử dụng mô hình APT cho chứng khoán riêng lẻ, có thể một số chứng khoán sẽ không được định giá đúng – không nằm trên đường SML. • Mô hình APT có thể được mở rộng thành mô hình đa nhân tố. v1.0015112229 SO SÁNH LÝ THUYẾT KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ APT VÀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TÀI CHÍNH CAPM 22 APT CAPM • Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá là minh chứng cho chứng khoán bị định giá sai khác so với SML. • Cân bằng của mô hình APT nhanh chóng được thiết lập khi các nhà đầu tư phát hiện ra cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. • Vẫn có thể thiết lập mối quan hệ lợi nhuận kỳ vọng – beta mà không cần tới một danh mục thị trường. • Mô hình dựa trên một danh mục thị trường không thể thực hiện được. • Dựa trên mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro và thiết lập nên điểm cân bằng cho tất cả các tài sản (SML). v1.0015112229 GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG Trả lời • Ta nghiên cứu hai mô hình là Mô hình định giá tài sản tài chính, gọi tắt mô hình CAPM và lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT. • Mô hình định giá tài sản tài chính, gọi tắt mô hình CAPM, là trọng tâm của kinh tế tài chính hiện đại. Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của một tài sản dựa trên một số các giả định được đơn giản hóa. CAPM được ứng dụng rộng rãi trong việc định giá các tài sản tài chính, bao gồm cả các chứng khoán chưa được giao dịch rộng rãi hay các chứng khoán lần đầu được chào bán ra công chúng. • Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT được phát triển bởi Stephen Ross (1970) với giả định đơn giản hơn so với mô hình CAPM nhưng vẫn vẫn đảm bảo nhu cầu giải thích các hiện tượng về giá cả chứng khoán. 23 1. Có những mô hình và lý thuyết nào? 2. Ý nghĩa và tính ứng dụng của các mô hình và lý thuyết này? 23 v1.0015112229 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1 Lãi suất phi rủi ro là 5% và tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của danh mục thị trường là 13%. Một cổ phiếu có beta bằng 1.0. Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của cổ phiếu này bằng bao nhiêu? A. 8% B. 13% C. 5% D. 6% Trả lời: • Đáp án đúng là: B. 13% • Giải thích: E(R) = 5% + 1.0(13$-5%) = 13% Căn cứ vào phương trình của mô hình CAPM. Tham khảo: Mục 2.1, tiểu mục 2.1.1. Khái niệm, Bài giảng text bài 2. 24 v1.0015112229 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2 Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá là gì? A. Một cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) phát sinh khi một nhà đầu tư có thể kiếm được lợi nhuận không rủi ro mà không mất chi phí đầu tư. B. Một cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) phát sinh khi một nhà đầu tư có thể kiếm được lợi nhuận khi giá chứng khoán giảm. C. Một cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) phát sinh khi một nhà đầu tư có thể kiếm được lợi nhuận khi giá chứng khoán tăng. D. Đáp án khác. Trả lời: • Đáp án đúng là: A. Một cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) phát sinh khi một nhà đầu tư có thể kiếm được lợi nhuận không rủi ro mà không mất chi phí đầu tư. • Giải thích: Tham khảo: Mục 2.2, tiểu mục 2.2.1. Khái niệm, Bài giảng text bài 2. 25 v1.0015112229 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI • Các giả định của mô hình CAPM; • Kết quả của mô hình CAPM; • Đường thị trường chứng khoán SML; • Hạn chế của mô hình CAPM; • Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT. 26
File đính kèm:
- bai_giang_phan_tich_va_dau_tu_chung_khoan_bai_2_cac_mo_hinh.pdf