Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán

Nội dung

 Những khái niệm cơ bản trong giao dịch chứng khoán;

 Cơ chế xác định giá;

 Phương thức giao dịch;

 Các lệnh cơ bản trong giao dịch chứng khoán;

 Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài;

 Những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh;

 So sánh những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành

phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 1

Trang 1

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 2

Trang 2

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 3

Trang 3

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 4

Trang 4

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 5

Trang 5

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 6

Trang 6

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 7

Trang 7

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 8

Trang 8

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 9

Trang 9

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang viethung 4220
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 5: Giao dịch chứng khoán
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
80 FIN301_Bai5_v1.0014102228 
BÀI 5 GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. GS.TS Nguyễn Văn Nam & PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, Giáo trình thị trường 
chứng khoán, NXB Tài chính, 2002. 
2. Trần Đăng Khâm, Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản, NXB ĐH Kinh tế 
Quốc dân, 2009. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Trang Web môn học. 
Nội dung 
 Những khái niệm cơ bản trong giao dịch chứng khoán; 
 Cơ chế xác định giá; 
 Phương thức giao dịch; 
 Các lệnh cơ bản trong giao dịch chứng khoán; 
 Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài; 
 Những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố 
Hồ Chí Minh; 
 So sánh những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành 
phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài 5, sinh viên sẽ: 
 Hiểu được các khái niệm, thuật ngữ cơ bản về giao dịch chứng khoán; 
 Nắm được các cơ chế xác định giá chứng khoán; 
 Nắm được các phương thức giao dịch chứng khoán; 
 Được tìm hiểu về các loại lệnh trong giao dịch và kinh doanh chứng khoán. 
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
FIN301_Bai5_v1.0014102228 81 
Tình huống dẫn nhập 
Hướng dẫn mở tài khoản giao dịch chứng khoán 
Ông Nguyễn Đức Bình chưa có tài khoản và đang có một số 
tiền, dự định đầu tư chứng khoán niêm yết trong thời gian tới. 
Ông Bình đến Công ty chứng khoán hỏi tư vấn về các thủ tục 
để có thể mua – bán chứng khoán niêm yết. 
Là nhân viên tư vấn, bạn sẽ hướng dẫn ông Bình mở tài khoản và mua – bán 
chứng khoán như thế nào? 
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
82 FIN301_Bai5_v1.0014102228 
5.1. Những khái niệm cơ bản trong giao dịch chứng khoán 
Muốn tham gia mua – bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung, nhà 
đầu tư cần nắm được quy trình giao dịch như sau: 
 Bước 1 – Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại 
công ty chứng khoán là thành viên của SGDCK. 
 Bước 2 – Nhà đầu tư đưa ra yêu cầu mua/bán 
chứng khoán bằng cách đặt lệnh cho công ty 
chứng khoán thực hiện. 
 Bước 3 – Công ty chứng khoán rà soát lại phiếu 
lệnh trước khi chuyển cho nhà môi giới tại sàn. 
 Bước 4 – Chuyển lệnh sang nhà môi giới tại sàn. 
 Bước 5 – Nhà môi giới đăng ký lệnh. 
 Bước 6 – So khớp lệnh, đấu giá hay đấu lệnh. Giá khớp được thông báo công khai 
và là giá thống nhất cho cả bên mua và bên bán. 
 Bước 7 – Nhà môi giới thông báo lại kết quả mua/bán về công ty chứng khoán. 
 Bước 8 – Công ty chứng khoán chuyển kết quả giao dịch để thực hiện việc thanh 
toán tại Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ. 
Trong giao dịch chứng khoán, chúng ta cần nắm được cái khái niệm cơ bản: 
5.1.1. Giá tham chiếu 
 Giá tham chiếu (Reference price) là mức giá cơ sở để xác định giá trần và giá sàn, 
là mức giá cơ bản để làm cơ sở tính toán biên độ giao động giá hoặc các giá khác 
trong ngày giao dịch. Giá tham chiếu được xác định cho từng loại hình giao dịch: 
o Giá tham chiếu đối với chứng khoán đang giao dịch bình thường; 
o Giá tham chiếu đối với chứng khoán mới đưa vào niêm yết; 
o Giá tham chiếu đối với trường hợp chứng khoán bị đưa vào kiểm soát, hoặc hết 
thời gian bị kiểm soát; 
o Giá tham chiếu đối với chứng khoán được đưa vào giao dịch lại sau khi bị tạm 
ngừng giao dịch; 
o Giá tham chiếu đối với chứng khoán trong trường hợp tách, gộp cổ phiếu; 
o Giá tham chiếu cổ phiếu trong trường hợp giao dịch không được hưởng cổ tức 
và các quyền kèm theo; 
o Giá tham chiếu cổ phiếu sau khi công ty niêm yết phát hành cổ phiếu bổ sung. 
Một số trường hợp điều chỉnh giá tham chiếu (theo QĐ 42/2000 của UBCK) 
 Chứng khoán mới niêm yết: trong ngày giao dịch đầu tiên, không giới hạn biên độ 
dao động giá và lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch làm giá tham chiếu. 
 Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát, chứng khoán không còn thuộc diện bị kiểm 
soát, chứng khoán bị ngừng giao dịch trên 30 ngày: xác định tương tự chứng 
khoán mới niêm yết. 
 Chứng khoán không được hưởng các quyền kèm theo: giá tham chiếu là giá đóng 
cửa của ngày giao dịch gần nhất. 
 Ngày không hưởng quyền: là ngày T+1, T+2, T+x, đây là giữa thời điểm giao 
dịch và thời điểm thanh toán. Vì khi mua chứng khoán ở thời điểm T, nhà đầu tư 
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
FIN301_Bai5_v1.0014102228 83 
trở thành cổ đông của công ty nhưng chưa có tên trong danh sách cổ đông, đến 
ngày T+x mới thực hiện thanh toán. Giá tham chiếu sẽ bằng giá giao dịch trước đó 
(khi được nhận cổ tức và quyền) trừ đi giá trị cổ tức và quyền được nhận. 
 Tách, gộp cổ phiếu: giá tham chiếu là giá giao dịch trước ngày tách gộp điều chỉnh 
theo tỷ lệ tách gộp cổ phiếu. 
5.1.2. Biên độ dao động giá 
 Biên độ dao động giá là giới hạn dao động giá trong ngày giao dịch. 
Biên độ dao động giá = Giá tham chiếu +/– (Giá tham chiếu tỷ lệ BĐDĐ%) 
 Việc quy định biên độ giao động giá chứng khoán 
nhằm hạn chế những biến động lớn về giá chứng 
khoán trên thị trường trong ngày giao dịch. Đây là 
một trong nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn biến 
động giá chứng khoán trên thị trường. Các nhà đầu 
tư có thể đặt lệnh của họ giữa giá trần (ceiling 
price) và giá sàn (floor price), bất kỳ lệnh mua hay 
bán chứng khoán nào nằm ngoài giới hạn trên đều 
bị loại ra khỏi hệ thống. 
 Giới hạn thay đổi giá hàng ngày được xác định dựa 
trên giá cơ bản và thông thường là giá đóng cửa 
ngày hôm trước, mức giá đó gọi là giá tham chiếu. 
Giới hạn thay đổi giá có thể quy định theo một tỷ lệ 
cố định hoặc mức cố định theo giá cơ bản. Dải biên 
độ giao động giá cao, thấp có tác động ảnh hưởng rất lớn đến thị trường, một mặt 
có tác dụng bảo đảm sự ổn định của thị trường, nhưng đồng thời nó cũng giảm tính 
thanh khoản của chứng khoán, và trong một chừng mực nào đó sẽ làm su ...  giữa một bên là nhà 
đầu tư và một bên là nhà tạo lập thị trường. Nhà đầu 
tư là đối tác của nhà tạo lập thị trường và phí giao 
dịch được tính kèm vào giá. Giá thực hiện được xác 
định trên cơ sở cạnh tranh giữa những nhà tạo thị 
trường, nhà đầu tư chỉ cần lựa chọn mức giá phù hợp (thay vì đặt lệnh giao dịch). 
Những nhà tạo lập thị trường được hưởng phần chênh lệch (spread) giữa giá mua và 
giá bán trong các giao dịch. Nhà tạo lập thị trường thường là các định chế tài chính 
(Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại). 
Cơ chế xác định giá theo giá (khớp giá) có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Ưu 
điểm của hệ thống giao dịch khớp giá là có tính thanh khoản và ổn định cao. Tuy 
nhiên, hệ thống những nhà tạo thị trường đóng vai trò tăng cường tính thanh khoản 
của thị trường, song cũng có thể bóp méo cơ chế xác định giá trên thị trường và tăng 
chi phí giao dịch của nhà đầu tư. Việc sử dụng hệ thống khớp giá đòi hỏi phải có 
những định chế tài chính đủ mạnh về vốn cũng như kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp 
đảm nhiệm vai trò của những nhà tạo lập thị trường. Nhìn chung, thị trường khớp giá 
vận hành rất phức tạp, vì vậy, không được áp dụng ở các thị trường mới hình thành. 
Bên cạnh đó, trong hệ thống này luôn tiềm ẩn hành vi giao dịch không công bằng của 
những nhà tạo lập thị trưng do họ có được những đặc quyền về thông tin thị trường. 
Vấn đề quản lý đối với thị trường khớp giá là một trong những lý do khiến cho các Sở 
giao dịch chứng khoán thiên về lựa chọn hệ thống khớp lệnh cho hệ thống giao dịch. 
5.3. Phương thức giao dịch 
5.3.1. Phương thức giao dịch thỏa thuận 
 Các giao dịch được thực hiện theo lô chẵn hoặc lô lớn. 
 Các giao dịch lô chẵn được thực hiện tại mức giá đóng cửa trong ngày giao dịch 
hoặc giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó. 
 Giao dịch lô lớn phải tuân theo quy định về biên độ giá trong ngày. 
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
86 FIN301_Bai5_v1.0014102228 
5.3.2. Phương thức giao dịch khớp lệnh 
Có hai phương thức khớp lệnh trên hệ thống đấu giá theo lệnh, đó là khớp lệnh liên 
tục và khớp lệnh định kì. 
5.3.2.1. Khớp lệnh định kỳ (Cal auction) 
Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán 
chứng khoán tại một thời điểm xác định. Các lệnh được tích tụ lại một thời điểm mới 
được khớp với nhau. 
 Ưu điểm của hình thức khớp lệnh định kỳ 
Trong trường hợp có nhiều mức giá cho khối lượng giao dịch là lớn nhất và bằng 
nhau thì sẽ lựa chọn mức giá gần với mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày 
hôm trước làm giá giao dịch. Trường hợp đặc biệt, khi có 2 mức giá cho khối 
lượng giao dịch là lớn nhất và giá đóng cửa của phiên giao dịch trước ở giữa 2 
mức giá thì tuỳ theo từng SGDCK sẽ lựa chọn mức giá cao hơn hoặc mức giá có 
chênh lệch khối lượng mua bán thấp nhất làm giá giao dịch. Việc lựa chọn mức giá 
giao dịch như trên nhằm đảm bảo tính ổn định và liên tục theo đúng nguyên tắc, 
mục đích tổ chức và vận hành của thị trường chứng khoán. 
Khớp lệnh định kỳ là phương thức phù hợp nhằm xác lập mức giá cân bằng trên 
thị trường. Do lệnh giao dịch của nhà đầu tư được tập hợp trong một khoảng thời 
gian nhất định nên khớp lệnh định kỳ có thể ngăn chặn được những đột biến về giá 
thường xuất hiện dưới ảnh hưởng của lệnh giao dịch có khối lượng lớn hoặc thưa 
thớt. Phương thức này cũng rất hữu hiệu trong việc giảm thiểu những biến động về 
giá nảy sinh từ tình trạng giao dịch bất thường, tạo sự ổn định giá cần thiết trên 
thị trường. 
 Nhược điểm của hình thức khớp lệnh định kỳ 
Tuy nhiên, giá chứng khoán được xác lập theo phương thức khớp lệnh định kỳ 
không phản ánh tức thời thông tin thị trường và hạn chế cơ hội tham gia giao dịch 
của nhà đầu tư. Khớp lệnh định kỳ thường được các Sở giao dịch chứng khoán sử 
dụng để xác định giá mở cửa, đóng cửa hoặc giá chứng khoán được phép giao dịch 
lại sau một thời gian tạm ngưng giao dịch. 
5.3.2.2. Khớp lệnh liên tục (continuous auction) 
Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán 
chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch. 
 Ưu điểm của hình thức khớp lệnh liên tục 
o Giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên 
thị trường. Hệ thống cung cấp mức giá liên tục 
của chứng khoán, từ đó tạo điều kiện cho 
nhà đầu tư tham gia thị trường một cách 
năng động và thường xuyên vì nhà đầu tư có 
thể ngay lập tức thực hiện được lệnh hoặc 
nếu không cũng sẽ nhận được phản hồi từ thị 
trường một cách nhanh nhất để kịp thời điều chỉnh các quyết định đầu tư tiếp sau. 
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
FIN301_Bai5_v1.0014102228 87 
o Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh, vì vậy, hình thức khớp lệnh 
này phù hợp với các thị trường có khối lượng giao dịch lớn và sôi động. 
o Hạn chế được chênh lệch giữa giá lệnh mua và lệnh bán, từ đó thúc đẩy các 
giao dịch xảy ra thường xuyên và liên tục. 
 Nhược điểm của hình thức khớp lệnh liên tục 
o Hình thức khớp lệnh liên tục chỉ tạo ra mức giá cho một giao dịch điển hình 
chứ không phải là tổng hợp các giao dịch. 
o Trong thực tế, các Sở giao dịch chứng khoán áp dụng hệ thống giao dịch ghép 
lệnh thường kết hợp cả 2 hình thức: khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. 
Khớp lệnh định kỳ được áp dụng để xác định giá mở cửa, giá giữa các phiên 
(quy định thời điểm nhất định) và giá đóng cửa. Trong khoảng thời gian từ mở 
cửa đến đóng cửa sẽ áp dụng hình thức khớp lệnh liên tục. 
o Trong khớp lệnh định kỳ, mỗi lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực 
hiện duy nhất – là mức giá thoả mãn điều kiện thực hiện được một khối lượng 
giao dịch lớn nhất. Để xác định những lệnh được thực hiện trong mỗi lần khớp 
lệnh, phải sử dụng nguyên tắc của ưu tiên khớp lệnh theo trật tự sau: 
 Ưu tiên về giá: Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước; 
Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. 
 Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức 
giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước. 
 Ưu tiên về khách hàng: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán nhập cùng 
thời gian thì lệnh của khách hàng sẽ thực hiện trước lệnh tự doanh của 
Công ty chứng khoán. 
 Ưu tiên về khối lượng: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán trùng nhau 
về khách hàng thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ thực hiện trước. 
5.4. Các lệnh cơ bản trong giao dịch chứng khoán 
Ngoài cách phân chia lệnh thành lệnh mua và lệnh 
bán, các lệnh cơ bản trong giao dịch chứng khoán 
còn được phân chia theo phương thức đặt lệnh, bao 
gồm: Lệnh thị trường, Lệnh giới hạn, Lệnh giao 
dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa 
(ATO), Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác 
định giá đóng cửa (ATC), Lệnh hủy và Lệnh dừng. 
5.4.1. Lệnh giới hạn (LO) 
Lệnh giới hạn là loại lệnh khách hàng đưa ra giá trong lệnh 
Đối với lệnh này, chứng khoán được mua – bán tại một mức giá xác định hoặc tốt 
hơn. Thông thường khi mua, nhà đầu tư đưa giá tối đa, còn khi bán đưa giá tối thiểu. 
Hiệu lực của lệnh: kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết 
thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ. Môi giới có thể thực hiện lệnh 
theo giá giới hạn hoặc giá tốt hơn. 
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
88 FIN301_Bai5_v1.0014102228 
 Đặc điểm: 
o Được sắp xếp theo thứ tự trong khớp lệnh và phân bổ chứng khoán sau khớp lệnh. 
o Có thể được thực hiện hoặc không. 
o Do có mức giá giới hạn mà mức giá có thể nằm ngoài tầm kiểm soát, khiến mất 
cơ hội đầu tư. 
 Trường hợp áp dụng: Nhà đầu tư cần phải xác định trước mức lãi/lỗ. 
5.4.2. Lệnh thị trường (MP) 
Lệnh thị trường là loại lệnh khách hàng không 
đưa giá trong lệnh. Nói cách khác đây là loại lệnh 
mà khách hàng chấp nhận mua/bán với bất kỳ giá 
nào trên thị trường. 
Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở trên mà 
khối lượng đặt lệnh của lệnh này vẫn chưa thực hiện 
hết thì lệnh này sẽ được xem là lệnh mua tại mức 
giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp 
hơn tiếp theo hiện có trên thị trường. 
Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn theo nguyên tắc ở trên và không 
thể tiếp tục khớp thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua (bán) tại 
mức giá cao (thấp) hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó. 
Không nhập được khi không có lệnh đối ứng. Và áp dụng trong thời gian giao dịch 
liên tục. 
 Đặc điểm: 
o Được ưu tiên hàng đầu trong phân bổ chứng khoán sau khớp lệnh. 
o Được đưa vào tất cả các giá. 
o Chắc chắn được thực hiện. 
 Trường hợp áp dụng: 
o Chủ yếu sử dụng trong lệnh bán hơn là lệnh mua → vì dựa trên khía cạnh Nhà 
đầu tư trên thị trường thường có tâm lý bán ngay để chốt lãi và cắt lỗ. Còn khi 
mua, họ thường có tâm lý lo rằng mình sẽ phải mua giá cao nếu chấp nhận bất 
kỳ giá nào. 
o Khi cung – cầu mất cân đối. 
o Áp dụng cho nhà đầu tư chuyên nghiệp có đầy đủ thông tin, có nhận định sát 
với thị trường. 
5.4.3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO) và lệnh 
giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC) 
 Là lệnh mua/bán tại mức giá mở/đóng cửa 
 Ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh. 
 Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh không được thực hiện hoặc không thực 
hiện hết. 
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
FIN301_Bai5_v1.0014102228 89 
5.4.4. Lệnh hủy 
Lệnh hủy là loại lệnh hủy bỏ lệnh trước đó khi chưa được thực hiện. 
Có 2 loại lệnh hủy bỏ: 
 Hủy bỏ luôn: hủy bỏ lệnh trước đó khi chưa được thực hiện mà không đưa ra lệnh 
nào thay thế. 
 Hủy bỏ có thay thế: hủy bỏ lệnh trước đó khi chưa được thực hiện nhưng được 
thay thế bằng lệnh khác. 
5.4.5. Lệnh dừng 
Lệnh dừng là loại lệnh đặc biệt quan trọng được sử dụng trong kinh doanh chứng 
khoán. Bản chất là lệnh thị trường “treo”. 
Nói cách khác, là lệnh chỉ có giá trị khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua giá dừng. 
Lệnh này đưa ra nhằm bảo vệ lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ cho nhà đầu tư. 
Có 2 loại lệnh dừng: 
 Lệnh dừng để mua: đặt giá cao hơn giá thị trường; 
 Lệnh dừng để bán: đặt giá thấp hơn giá thị trường. 
Trường hợp áp dụng: Lệnh dừng được sử dụng để đề phòng nhận định sai của Nhà 
đầu tư và có tác dụng bảo vệ tiền lời hoặc hạn chế thua lỗ. 
5.5. Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài 
 Giao dịch khớp lệnh: 
o Các lệnh mua giới hạn nhập vào hệ thống nếu không được khớp hoặc chỉ được 
khớp một phần vào thời điểm khớp lệnh thì lệnh mua hoặc phần còn lại của 
lệnh mua đó sẽ tự động bị huỷ bỏ. 
o Các lệnh mua thị trường nếu không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy. 
o Khối lượng mua được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh 
mua được thực hiện. 
o Khối lượng bán được cộng vào khối lượng được phép mua ngay sau khi kết 
thúc thanh toán giao dịch. 
o Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua chưa được thực hiện sẽ tự bị hủy nếu khối 
lượng được phép mua đã hết; lệnh mua nhập tiếp vào hệ thống sẽ không được 
chấp thuận. 
 Giao dịch thỏa thuận: 
o Khối lượng được phép mua sẽ được giảm xuống ngay khi giao dịch thỏa thuận 
được thực hiện giữa nhà đầu tư nước ngoài mua và nhà đầu tư trong nước bán. 
o Khối lượng được phép mua sẽ được tăng lên ngay khi kết thúc việc thanh toán 
giao dịch được thực hiện giữa nhà đầu tư nước ngoài bán với một nhà đầu tư 
trong nước. 
o Khối lượng chứng khoán được mua sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận 
giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau. 
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
90 FIN301_Bai5_v1.0014102228 
5.6. Những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán 
thành phố Hồ Chí Minh 
Trên thị trường chứng khoán tập trung, những nguyên tắc được đặt ra nhằm duy trì sự 
thống nhất trong giao dịch mua – bán chứng khoán và đảm bảo quyền lợi cho cả người 
mua và người bán. Chúng ta cần tìm hiểu những quy định chung trong giao dịch trên 
thị trường chứng khoán tập trung tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí 
Minh và thành phố Hà Nội. 
 Thời gian giao dịch: từ 9h00–15h00 vào tất cả các ngày làm việc trong tuần, trừ 
các ngày lễ tết. 
Phiên Phương thức giao dịch Thời gian Thời lượng 
Khớp lệnh mở cửa 9h00 – 9h15 15’ 
Khớp lệnh liên tục 9h15 – 11h30 2h15’ 
Phiên sáng 
Giao dịch thỏa thuận 9h00 – 11h30 2h30’ 
Nghỉ trưa 11h30 – 13h00 1h30’ 
Khớp lệnh liên tục 13h00 - 14h30 45’ 
Khớp lệnh đóng cửa 14h30 - 14h45 15’ 
Phiên chiều 
Giao dịch thỏa thuận 13h00 - 15h00 1h15’ 
 Phương thức giao dịch: bao gồm khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ 
 Mệnh giá: 10.000đ / Cổ phần 
 Đơn vị yết giá: 
Mức giá Đơn vị yết giá CP 
< 50.000 100 
50.000 – 99.500 500 
≥ 100.000 1.000 
5.7. So sánh những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng 
khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 
So sánh giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố 
Hà Nội. 
Tiêu chí HOSE HNX HNX UpCOM 
Đơn vị 
giao dịch Lô chẵn 10 CP,CCQ Lô chẵn 100 CP Không qui định 
Khối lượng 
giao dịch 
10 và bội số của 100 
GDTT từ 20.000 CP, CCQ trở lên 
100 và bội số của 100 
GDTT từ 5.000 CP 
trở lên 
Tối thiểu là 10 CP 
hoặc TP 
P<50.000: 100 VND 
50.000<P<100.000: 500 VND 
100.000<P: 1000 VND 
100 VND Đơn vị 
yết giá 
Không qui đinh đối với giao dịch thỏa thuận 
CP: 100 VND 
TP: Không qui định 
Giá tham 
chiếu (không 
áp dụng TP) 
Giá cuối cùng của ngày hôm trước 
Giá bình quân gia 
quyền các giao dịch 
trong phiên 
Giá bình quân gia 
quyền các giao dịch 
điện tử 
5% so với giá tham chiếu 7% so với giá tham chiếu 
10% so với giá 
tham chiếu 
Biên độ 
dao động giá CP, CCQ quy giao dịch 
ngày đầu tiên: 20% so với giá 
dự diện giao dịch 
30% 40% 
Bài 5: Giao dịch chứng khoán 
FIN301_Bai5_v1.0014102228 91 
Tóm lược cuối bài 
 Đưa ra các khái niệm, thuật ngữ cơ bản về giao dịch chứng khoán. 
 Cung cấp lý thuyết cơ bản về các cơ chế xác định giá chứng khoán và các phương thức 
giao dịch. 
 Giới thiệu về các loại lệnh trong giao dịch và kinh doanh chứng khoán. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thi_truong_chung_khoan_bai_5_giao_dich_chung_khoan.pdf