Bài giảng Bản đồ học
Bài giảng gồm 6 chương với các nội dung chính:
- Chương 1: Tổng quan về bản đồ học;
- Chương 2: Cơ sở toán học của bản đồ;
- Chương 3: Ngôn ngữ bản đồ;
- Chương 4: Tổ chức thành lập và tổng quát hoá bản đồ;
- Chương 5: Bản đồ địa hình - Tập bản đồ;
- Chương 6: Sử dụng bản đồ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bản đồ học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bản đồ học
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017 ThS. HỒ VĂN HÓA ThS. NGUYỄN THỊ OANH B¶N §å HäC 1 THS. HỒ VĂN HÓA, THS. NGUYỄN THỊ OANH Bài Giảng BẢN ĐỒ HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017 2 3 LỜI NÓI ĐẦU Trong các thời đại, bản đồ luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Vì vậy, việc học tập và nghiên cứu lĩnh vực khoa học kỹ thuật về bản đồ là hết sức cần thiết. Nhằm phù hợp với chương trình giảng dạy mới, phục vụ học tập và nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên trong các trường đại học, chúng tôi đã biên soạn cuốn bài giảng “Bản đồ học”. Bài giảng gồm 6 chương với các nội dung chính: - Chương 1: Tổng quan về bản đồ học; - Chương 2: Cơ sở toán học của bản đồ; - Chương 3: Ngôn ngữ bản đồ; - Chương 4: Tổ chức thành lập và tổng quát hoá bản đồ; - Chương 5: Bản đồ địa hình - Tập bản đồ; - Chương 6: Sử dụng bản đồ. Bài giảng do các tác giả biên soạn: - ThS. Hồ Văn Hóa biên soạn chương 1, 2, 3; - ThS. Nguyễn Thị Oanh biên soạn chương 4, 5, 6. Bài giảng này nhằm phục vụ sinh viên ngành Quản lý đất đai và các ngành học khác có liên quan, quan tâm tới công nghệ sản xuất bản đồ. Với mục tiêu trang bị cho người đọc những kiến thức cơ bản về khoa học bản đồ, nắm chắc hệ thống khái niệm cơ bản trong bản đồ học, nội dung về cơ sở toán học, ngôn ngữ bản đồ, tổng quát hoá bản đồ, phân loại bản đồ và quy trình thành lập, sử dụng bản đồ. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã cố gắng diễn đạt xúc tích, cập nhật những thông tin mới, những thay đổi liên quan tới lĩnh vực bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Song do thời gian và khả năng có hạn nên tài liệu vẫn không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và bạn đọc để tài liệu này được hoàn chỉnh hơn. Mọi góp ý xin gửi về Bộ môn Trắc địa, bản đồ và GIS, Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Lâm nghiệp hoặc có thể gửi qua địa chỉ Email: hovanhoa1988@gmail.com, oanhnguyen.humg@gmail.com Xin chân thành cảm ơn! Nhóm tác giả 4 5 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ HỌC...................................................11 1.1. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của bản đồ học .................................... 11 1.1.1. Đối tượng nghiên cứu bản đồ học ............................................................. 11 1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu bản đồ học .............................................................. 11 1.2. Định nghĩa và các đặc điểm, tính chất bản đồ ............................................. 13 1.2.1. Định nghĩa bản đồ ..................................................................................... 13 1.2.2. Đặc điểm cơ bản của bản đồ ..................................................................... 13 1.2.3. Tính chất cơ bản của bản đồ ..................................................................... 14 1.3. Phân loại bản đồ ........................................................................................... 15 1.3.1. Ý nghĩa và nguyên tắc phân loại bản đồ ................................................... 15 1.3.2. Các hệ thống phân loại bản đồ ................................................................. 16 1.4. Các yếu tố của bản đồ .................................................................................. 22 1.4.1. Các yếu tố nội dung của bản đồ ................................................................ 22 1.4.2. Cơ sở toán học bản đồ .............................................................................. 22 1.4.3. Các yếu tố hỗ trợ và bổ sung bản đồ ........................................................ 23 1.5. Sơ lược lịch sử phát triển của bản đồ học .................................................... 24 1.5.1. Sơ lược lịch sử phát triển bản đồ học trên thế giới .................................. 24 1.5.2. Sơ lược lịch sử phát triển ngành đo vẽ bản đồ ở Việt Nam ...................... 32 1.6. Vai trò, ý nghĩa của bản đồ đối với khoa học và thực tiễn .......................... 34 Chương 2. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ................................................ 37 2.1. Những yếu tố hình học của Elipxoid trái đất và các hệ tọa độ cơ bản ......... 37 2.1.1. Các yếu tố hình học của Elipxoid trái đất ................................................ 37 2.1.2. Các hệ tọa độ thường dùng trên mặt Ellipsoid trái đất ............................ 39 2.2. Phép chiếu bản đồ ........................................................................................ 43 2.2.1. Những khái niệm cơ bản về phép chiếu và lưới chiếu bản đồ .................. 43 2.2.2. Phân loại phép chiếu bản đồ ..................................................................... 45 2.2.3. Các phép chiếu thường dùng .................................................................... 54 2.2.4. Các phép chiếu dùng cho bản đồ địa hình ở Việt Nam ............................ 57 2.3. Tỷ lệ bản đồ .................................................................................................. 61 2.3.1. Khái niệm .................................................................................................. 61 2.3.2. Cách thức thể hiện ..................................................................................... 61 2.3.3. Ý nghĩa của tỷ lệ bản đồ ............................................................................ 62 6 2.4. Phân mảnh và đánh số bản đồ địa hình ........................................................ 62 2.4.1. Ý nghhĩa của hệ thống phân mảnh và danh pháp bản đồ ......................... 62 2.4.2. Hệ thống phân mảnh và danh pháp bản đồ trong hệ HN72 ..................... 63 2.4.3. Hệ thống phân mảnh và danh pháp bản đồ trong hệ VN2000 .................. 64 Chương 3. NGÔN NGỮ BẢN ĐỒ ..................................................................... ... ý rằng UT và RU tương ứng với 1’ của kinh tuyến và vĩ tuyến. Do đó ta có: Vậy công thức chung tính tọa độ địa lý của điểm P là: 6.3.1.2. Đo tọa độ vuông góc (x,y) trên bản đồ địa hình Trên các bản đồ địa hình có tỉ lệ ≥ 1:100.000, dựa trên cơ sở hai trục tọa độ vuông góc phẳng Gauss hoặc UTM (kinh tuyến giữa và xích đạo), người ta kẻ song song một hệ thống các đường nằm ngang và đường thẳng đứng, tạo thành một lưới ô vuông. Khoảng cách giữa các đường thẳng song song là khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ (bảng 6.2). Trong phép chiếu Gauss hoặc UTM, nửa phía trái của múi có hoành độ y mang dấu âm, nửa phải của múi có hoành độ y mang dấu dương. Vì vậy, để thuận lợi trong tính toán và sử dụng bản đồ, người ta chuyển trục ox sang phía Tây một khoảng là 500 km. Khi đó, giá trị y trong toàn múi luôn luôn dương. Đối với giá trị x, do nước ta nằm ở bán cầu Bắc và do phép chiếu lấy xích đạo làm gốc, x = 0 km nên khi tính lên phía Bắc, giá trị x luôn dương, do vậy không cần phải chuyển trục nữa. 140 Bảng 6.2. Khoảng cách giữa các đường lưới km trên bản đồ theo tỷ lệ Tỷ lệ bản đồ Khoảng cách giữa các đường lưới km trên bản đồ (cm) Khoảng cách tương ứng trên thực địa (km) 1: 500 10 0,05 1: 1.000 10 0,10 1: 2.000 10 0,20 1: 5.000 10 0,50 1: 10.000 10 1,00 1: 25.000 4 1,00 1: 50.000 2 1,00 1: 100.000 2 2,00 Trên bản đồ địa hình, lưới km ăn sâu vào tới khung bản đồ tạo thành những vạch ngang giữa khung trong và khung giữa. Ở khung Đông và khung Tây của mỗi tờ bản đồ, trên các vạch ngang đó có ghi số km từ xích đạo đến mỗi cạnh của các ô vuông nhưng chỉ ở cạnh đầu và cạnh cuối của mỗi tờ mới ghi đầy đủ số như 2185, còn ở các cạnh giữa chỉ ghi 86, 87, 88 Ở khung Bắc và khung Nam, trên những vạch dọc có ghi các số dạng xyabc. Trong đó, 2 chữ số đầu xy để chỉ dẫn rằng tờ bản đồ đó nằm trong múi chiếu thứ xy, còn abc là khoảng cách tính bằng km từ trục gốc ô vuông đến cạnh của các ô vuông như 18453. Như vậy, một giá trị tọa độ vuông góc được xác định trên bản đồ địa hình sẽ cho biết thông tin về vị trí điểm nằm ở múi thứ bao nhiêu, cách kinh tuyến giữa và xích đạo một khoảng là bao nhiêu. Ví dụ: Tọa độ vuông góc của một ngôi chùa là: x = 2.185 km, y = 18.453 km. Điều này có nghĩa là ngôi chùa nằm ở Bắc Bán cầu, cách xích đạo một khoảng là 2.185 km và nằm trong múi thứ 18, cách gốc tọa độ đã dịch chuyển về phía Đông một khoảng là 453 km, hay nói cách khác là cách kinh tuyến giữa của múi 18 về phía Đông một khoảng là: 500 km - 453 km = 47 km. Căn cứ vào lưới km, ta có thể xác định được tọa độ vuông góc (x,y) của bất kì điểm nào trên bản đồ. Muốn xác định tọa độ của điểm A, trước hết phải xác định tọa độ của điểm a. Theo hình 6.2: 141 Hình 6.2. Tính tọa độ vuông góc xa = 2.112,000 km, ya = 257,000 km Qua điểm A vẽ các đường thẳng song song với trục x và trục y. Dùng compa để lấy đoạn ab và ac đặt lên thước tỉ lệ của bản đồ để đọc được độ dài của các đoạn đó: ví dụ ab = 0,875 km, ac = 0,565 km. Vậy tọa độ của điểm A nằm trong múi thứ 18 là: XA= 2.112,875 km, YB=18.257,565 km. Tương tự, ta cũng có thể tính tọa độ của điểm A thông qua tọa độ của các điểm góc ô lưới khác. Một cách khác để xác định tọa độ điểm A là dùng thước đo đoạn ab và ac rồi lấy độ dài đo được nhân với tỉ lệ bản đồ, sau đó lấy kết quả cộng với xa,ya ra tọa độ XA, YB. 6.3.2. Đo tính độ dài đoạn thẳng trên bản đồ Có nhiều cách để đo độ dài một đoạn thẳng hoặc khoảng cách giữa hai điểm trên bản đồ địa hình. Có thể sử dụng các dụng cụ đo như compa đo, thước kẻ milimet hay bằng giấy để đo khoảng cách giữa hai điểm. Sau đó lấy trị số khoảng cách nhân với mẫu số tỷ lệ bản đồ, ta sẽ được kết quả cần tìm. Hoặc có thể lấy trị số khoảng cách áp vào thước tỷ lệ để đọc ra kết quả. Theo cách này, kết quả đo sẽ giảm được một phần sai số do co giãn của giấy vì đoạn thẳng cần đo và thước tỷ lệ đều in trên bản đồ nên chúng có chung hệ số co giãn giấy. Hai cách nêu trên chỉ phù hợp để đo một đoạn thẳng không quá lớn và nằm trọn vẹn trên một mảnh bản đồ. Để xác định độ dài đoạn thẳng hoặc khoảng cách giữa hai điểm cách nhau một khoảng lớn, hoặc hai điểm nằm trên hai mảnh bản đồ khác nhau thì phương pháp chính xác nhất là dựa theo tọa độ vuông góc của các điểm. Khoảng cách giữa hai điểm sẽ được xác định theo công thức: 142 Trong đó: L là khoảng cách giữa hai điểm; x1, x2 là tọa độ của điểm thứ nhất; y1, y2 là tọa độ của điểm thứ hai. Điều kiện để dùng được công thức trên là hai điểm đều đã biết tọa độ và cùng nằm trong một hệ tọa độ như nhau. 6.3.3. Đo tính mật độ sông ngòi 6.3.3.1. Mật độ mạng lưới sông ngòi được thể hiện bằng độ dài trung bình của sông ngòi trên một đơn vị diện tích k = Trong đó: k: hệ số mật độ; L: tổng độ dài sông ngòi trong khu vực; P: diện tích của khu vực. 6.3.3.2. Mật độ mạng lưới sông ngòi được thể hiện bằng diện tích trung bình có 1 km sông ngòi D = = Trong đó: k: hệ số mật độ; L: tổng độ dài sông ngòi trong khu vực; P: diện tích của khu vực. 6.3.4. Đo độ cao, độ dốc, đo diện tích trên bản đồ 6.3.4.1. Xác định độ cao trên bản đồ Xác định độ cao của các điểm trên bản đồ phải căn cứ vào những đặc điểm của các đường bình độ (ghi chú độ cao trên đường bình độ), dựa vào các kí hiệu thể hiện độ cao tuyệt đối như: điểm độ cao của đỉnh núi, đỉnh đồi, các mốc độ cao trên các đường giao thông, sông suối, các mốc trắc địa Tuy nhiên, phần lớn độ cao của các điểm được xác định dựa vào các đường bình độ. Đối với các điểm nằm trên đường bình độ thì độ cao của đường bình độ chính là độ cao của điểm đó. Nếu đường bình độ cần tìm là đường bình độ cái thì trị số ghi trên đường bình độ cái sẽ là độ cao của điểm. Nếu là đường bình độ 143 con thì cần xác định khoảng cao đều giữa các đường bình độ rồi tính chuyền độ cao từ đường bình độ cái cận dưới lên hoặc từ đường bình độ cái cận trên xuống. Đối với các điểm không nằm trên đường bình độ mà nằm giữa hai đường bình độ thì phải nội suy ra độ cao của điểm đó bằng cách sau: Tính ra khoảng cao đều h giữa hai đường bình độ lân cận với điểm A. Từ đó tìm ra độ cao của các đường bình độ lân cận. Hình 6.3. Xác định độ cao trên bản đồ Coi địa hình xung quanh điểm A là dốc đều. Qua A kẻ một đường thẳng tương đối vuông góc với hai đường bình độ lân cận tại hai điểm B và C. Đo chiều dài đoạn BC, AB và AC được lần lượt là SBC, SAB, SAC. Độ cao được xác định theo công thức: HA = HC + = HB - Trong nhiều trường hợp, có khi điểm cần tìm độ cao ở vào một khu vực của tờ bản đồ mà không có một đường bình độ nào có ghi kèm theo số độ cao. Khi đó, ta sẽ phải xác định khoảng cao đều nhờ vào thước đo độ dốc đặt bên dưới mỗi tờ bản đồ. Sau đó phải tìm điểm độ cao có ghi số độ cao trong khu vực của bản đồ. Từ đó tính chuyền độ cao đến hai đường bình độ lân cận điểm cần tìm độ cao và tính ra độ cao cho điểm cần tìm. Trong thực tế, người ta thường muốn biết độ chênh cao giữa các điểm. Khi đó, chỉ cần tìm độ cao thật giữa các điểm rồi trừ đi cho nhau là được độ chênh cao giữa chúng. 6.3.4.2. Đo tính độ dốc trên bản đồ Muốn tìm độ dốc của một sườn dốc hay một đoạn đường nào đó, có thể căn cứ vào đường bình độ ở chỗ đó mà đo ra. Cách thường dùng nhất là sử dụng thước đo độ dốc ở khung Nam tờ bản đồ. Thước độ dốc gồm có hai phần: Phần thứ nhất để đo độ dốc giữa 2 bình độ con liên tiếp. 144 Phần thứ hai để đo độ dốc giữa 2 đường bình độ cái hoặc vài đường bình độ con gộp lại. Để đo độ dốc, ta lấy compa hay băng giấy đo khoảng cách giữa 2 đường bình độ kề nhau được khoảng cách d rồi đem áp khoảng cách đó vào các đường dọc của phần thứ nhất thước độ dốc. Đọc số độ ghi dưới chân đường dọc đó, ta được độ dốc cần tìm. Hình 6.4. Thước đo độ dốc Nếu sườn dốc hay đoạn đường muốn tìm nằm trên hai đường bình độ cái mà giữa hai đường bình độ cái đó, các đường bình độ con cách đều nhau thì ta có thể gộp lại để đo, khi đó sẽ sử dụng đến phần thước thứ hai. Nếu sườn dốc giữa hai đường bình độ cái không đều thì phải tách ra đo độ dốc của từng đoạn nhỏ một, gộp vài ba đường bình độ con cách đều nhau lại để đo. Khi đó cần lưu ý ở phần thước thứ 2 có chia làm nhiều khoảng, mỗi khoảng ứng với một đường bình độ con. Nếu đo gộp bao nhiêu đường bình độ con thì phải áp vào đúng chừng ấy đường trên thước đo độ dốc. Nếu cần xác định độ dốc giữa hai địa vật trên bản đồ thì trước tiên phải xác định độ chênh cao giữa chúng, sau đó xác định cự ly phẳng rồi tính góc nghiêng giữa chúng. Vì độ dốc của địa hình được đặc trưng bằng độ dốc i hay góc dốc V. Trong thiết kế đường xá, mương máng thường dùng độ dốc i (i tính theo %) còn trong lâm nghiệp hay dùng góc dốc V (V tính theo độ). Độ dốc giữa hai điểm A và B của địa hình được tính theo công thức: i = tanV = 145 Hình 6.5. Độ dốc Ở đây h là chênh cao giữa hai điểm A và B, S là khoảng cách nằm ngang giữa hai điểm. Như vậy, khi xác định độ dốc giữa hai điểm nào đó trên bản đồ ta phải xác định độ cao của nó là H1, H2, từ đây tính ra chênh cao giữa hai điểm đó là: h = H2 – H1 Dùng thước đo chiều dài giữa hai điểm này trên bản đồ là , từ đó tính ra chiều dài mặt đất STT = SBĐ M rồi sử dụng công thức tính độ dốc. i = tanV = 6.3.4.3. Đo diện tích trên bản đồ địa hình Trong sử dụng bản đồ, nhiều trường hợp yêu cầu phải xác định diện tích của một khu vực có hiện tượng hay diện tích một loạt các đối tượng nằm rải rác trong vùng. Ví dụ: Xác định diện tích vùng dân cư, tổng diện tích rừng trong toàn tỉnh, xác định diện tích mặt nước nuôi tôm sú trong toàn huyện Để đo tính diện tích dựa trên cơ sở bản đồ có nhiều cách, mỗi cách phù hợp với những tình huống cụ thể khác nhau. Phương pháp đo diện tích trên bản đồ bằng máy đo diện tích (hay diện tích kế) được dùng để đo những vùng có diện tích lớn trên bản đồ, khoảng từ 10 cm trở lên, không thích hợp khi đo những vùng có diện tích nhỏ vì sai số tương đối lớn. Đo diện tích trên bản đồ bằng phương pháp lưới thích hợp với những khu vực có diện tích nhỏ không quá 4 - 5 cm đồng thời thích hợp để đo diện tích những vùng có dạng hẹp và trải dài. Đo tính diện tích bằng phương pháp hình học được áp dụng với những khu vực có hình dạng đơn giản hoặc có dạng hình học. a). Dùng lưới ô vuông để đo diện tích Lưới ô vuông dùng để đo diện tích trên bản đồ có cạnh ô vuông thường là 2mm. Để đo diện tích của khu đo thì người ta đặt lưới ô vuông lên trên khu vực cần đo rồi đếm số ô vuông nằm trọn trong đồ hình. Đối với những ô vuông mà A v B h S 146 chỉ có một phần ở trong phạm vi đường viền thì lần lượt ước lượng và quy về số tròn ô vuông. Hình 6.6. Đo diện tích bằng lưới ô vuông Diện tích của khu vực sẽ được tính theo công thức: S = n. a2 (n: số ô vuông; a: cạnh ô vuông). Để tăng độ chính xác, diện tích khu đo được đo lại một số lần bằng cách xoay lưới ô vuông đi một góc rồi tính, sau đó lấy trung bình của các lần đo, ta sẽ được diện tích của khu đo. b). Đo diện tích bằng lưới các đường song song Đặt lưới các đường song song lên trên khu vực cần đo rồi đo tổng độ dài của các đoạn thẳng song song trong phạm vi đường viền, sau đó tính diện tích theo công thức: S dl d l. Trong đó: d là khoảng cách giữa các đường song song (thường là 2 mm); l là tổng độ dài các đường của các đường song song trong phạm vi đường viền. Hình 6.7. Đo diện tích bằng các đường thẳng song song 147 Khoảng cách giữa các đường song song d càng nhỏ thì độ chính xác càng cao. Để tăng độ chính xác, người ta cũng tiến hành xoay lưới các đường song song một số lần rồi tính trị số diện tích trung bình. Ngoài các lưới dùng để đo tính diện tích đã nói ở trên như: lưới ô vuông, lưới điểm, lưới lục giác đều, lưới các đường song song, người ta còn sử dụng nhiều loại lưới khác nữa. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng với những điều kiện khác nhau thì lưới các đường song song cho độ chính xác cao nhất. c) Phương pháp hình học Nếu hình cần xác định được giới hạn bởi các đường gấp khúc, ta có thể chia nó ra thành các hình cơ bản như tam giác, hình vuông, hình chữ nhật rồi đo các yếu tố tương ứng và tính diện tích từng hình cộng lại ta sẽ được diện tích hình cần xác định. SBĐ= S1+ S2+ Do diện tích tính được là diện tích trên bản đồ nên muốn tính ra diện tích thực tế ta phải nhân với M2: STĐ= SBĐ M 2 (Với M là mẫu số tỷ lệ trên bản đồ). Hình 6.8. Xác định diện tích theo phương pháp hình học 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006). Quyết định số 09/2006/QĐ- BTNMT ngày 16/8/2006: Ban hành quy phạm thành lập và chế in bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 250.000, 1: 500.000 và 1: 1.000.000. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: Quy định về bản đồ địa chính. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT: Quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2000, 1:5.000. 4. Lâm Quang Dốc (2004). Bản đồ học. NXB. Đại học Sư phạm, Hà Nội. 5. Triệu Văn Hiến (1992). Bản đồ học. NXB. Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 6. Triệu Văn Hiến (2001). Phân tích bản đồ. NXB. Đại học Mỏ - Địa Chất, Hà Nội. 7. Lờ Huỳnh (1999). Bản đồ học. NXB. Giáo dục, Hà Nội. 8. Lê Ngọc Nam (Chủ biên), Lê Huỳnh (2003). Bản đồ học chuyên đề. NXB. Giáo dục, Hà Nội. 9. Ngô Đạt Tam (Chủ biên), Lê Ngọc Nam, Nguyễn Trần Cầu, Phạm Ngọc Đĩnh (1976). Bản đồ học. NXB. Giáo dục, Hà Nội. 10. Nguyễn Viết Thịnh (2009). Giáo trình bản đồ học đại cương. NXB. Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội. 11. Tổng cục địa chính (2001). Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC, ngày 20/6/2001, Hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000. 12. Nguyễn Thế Việt (2002). Thiết kế biên tập và thành lập bản đồ. NXB. Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 13. Nhữ Thị Xuân (2003). Bản đồ địa hình. NXB. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
File đính kèm:
- bai_giang_ban_do_hoc.pdf