Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học

Dựa trên lí thuyết của mô hình lớp học đảo ngược, bài báo này nghiên cứu những

lợi ích và khó khăn của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh của một trường đại học khi sử

dụng học liệu điện tử được xây dựng trên Moodle đối với việc học môn Nghe - Nói, trong

bối cảnh những đề tài về chủ đề này chưa được khai thác nhiều ở môi trường đại học Việt

Nam. Sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập dữ liệu, nghiên cứu đã

ghi nhận được những lợi ích và khó khăn mà sinh viên có được sau bốn tuần trải nghiệm sử

dụng Moodle, cũng như những góp ý để cải thiện học liệu điện tử này. Kết quả nghiên cứu

cho thấy rằng, sinh viên đánh giá tích cực đối với học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle

cho môn Nghe - Nói khi bộ học liệu này giúp tiết kiêm thời gian học tập trên lớp, tạo môi

trường học tập tiếng Anh hay các nội dung học tập cụ thể hữu ích với sinh viên. Tuy nhiên,

những tồn tại như các vấn đề kĩ thuật, khối lượng bài tập lớn hay một số nội dung chưa phù

hợp khiến cho một số sinh viên đắn đo trong việc mong muốn sử dụng hệ thống quản lí học

tập như Moodle trong các khóa học tương lai.

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 1

Trang 1

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 2

Trang 2

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 3

Trang 3

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 4

Trang 4

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 5

Trang 5

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 6

Trang 6

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 7

Trang 7

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 8

Trang 8

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 9

Trang 9

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang minhkhanh 3660
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học

Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học
3 
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2020-0001 
Educational Sciences, 2020, Volume 65, Issue 1, pp. 3-17 
This paper is available online at  
ÁP DỤNG MOODLE ĐỐI VỚI VIỆC DẠY HỌC MÔN NGHE - NÓI CỦA 
SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ANH BẬC ĐẠI HỌC 
Nguyễn Hồng Liên* và Lê Thị Minh Nguyệt 
Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Tóm tắt. Dựa trên lí thuyết của mô hình lớp học đảo ngược, bài báo này nghiên cứu những 
lợi ích và khó khăn của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh của một trường đại học khi sử 
dụng học liệu điện tử được xây dựng trên Moodle đối với việc học môn Nghe - Nói, trong 
bối cảnh những đề tài về chủ đề này chưa được khai thác nhiều ở môi trường đại học Việt 
Nam. Sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập dữ liệu, nghiên cứu đã 
ghi nhận được những lợi ích và khó khăn mà sinh viên có được sau bốn tuần trải nghiệm sử 
dụng Moodle, cũng như những góp ý để cải thiện học liệu điện tử này. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy rằng, sinh viên đánh giá tích cực đối với học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle 
cho môn Nghe - Nói khi bộ học liệu này giúp tiết kiêm thời gian học tập trên lớp, tạo môi 
trường học tập tiếng Anh hay các nội dung học tập cụ thể hữu ích với sinh viên. Tuy nhiên, 
những tồn tại như các vấn đề kĩ thuật, khối lượng bài tập lớn hay một số nội dung chưa phù 
hợp khiến cho một số sinh viên đắn đo trong việc mong muốn sử dụng hệ thống quản lí học 
tập như Moodle trong các khóa học tương lai. 
Từ khóa: Moodle, Nghe Nói, mô hình lớp học đảo ngược, hệ thống quản lí học tập. 
1. Mở đầu 
Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy và học ngoại ngữ với hệ thống học 
liệu điện tử để sinh viên có thể tiếp cận, đặc biệt trong phát triển kĩ năng nghe và kĩ năng nói là 
nhu cầu thiết yếu đang được ngày càng chú trọng. Vấn đề này đã được đề cập trong Quyết định 
số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ 
sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 [1]. 
Bên cạnh đó, hình thức lớp học đảo ngược (Flipped learning) – mô hình yêu cầu người học phải 
nghiên cứu tài liệu trước và sau khi lên lớp đang ngày càng trở nên phổ biến (Jeong, 2017) [2]. 
Đối với hình thức này, thời gian học tích cực của người học sẽ được tăng lên, đảm bảo thời gian 
tiếp xúc với các ngữ liệu tiếng Anh ngoài giờ học truyền thống (Kim và Jeong, 2016) [3]. 
Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất việc áp dụng Moodle trong việc xây dựng học liệu trực 
tuyến đối với môn Nghe - Nói 5 cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh. Theo thông tin trên 
trang web chính thức của Moodle [4], Moodle là một hệ thống quản lí học tập (Learning 
Management System) cho phép tạo các khóa học trực tuyến. 
Trên thế giới, việc sử dụng Moodle trong các môn học khá phổ biến. Năm 2012, 
Singhasem và cộng sự ở Thái Lan [5] sử dụng video clip trên Moodle đối với môn Tâm lí để 
minh họa các nội dung, từ đó giúp người học ghi nhớ kiến thức. Ở Indonesia, vào năm 2018, 
Handayanto và đồng nghiệp [6] cũng nghiên cứu hiệu quả của Moodle trong việc dạy môn Toán. 
Ngày nhận bài: 11/11/2019. Ngày sửa bài: 17/12/2019. Ngày nhận đăng: 2/1/2020. 
Tác giả liên hệ: Nguyen Hong Lien. Địa chỉ e-mail: nguyenhonglien@hnue.edu.vn 
Nguyễn Hồng Liên* và Lê Thị Minh Nguyệt 
4 
Kết quả chỉ ra sinh viên đã tăng điểm trong bài thi cuối kì. Về giảng dạy tiếng Anh, Rymanovaa 
và cộng sự ở Nga [7] vào năm 2015 cũng nghiên cứu viêc áp dụng Moodle trong việc dạy học. 
Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc học sinh đồng ý hay không đồng ý với hình thức 
sử dụng Moodle trong dạy học, mà chưa phân tích được hiệu quả của Moodle với việc dạy học. 
Năm 2019, Yafaei và Attamimi ở Oman [8] tiến hành nghiên cứu tương tự nhưng từ góc nhìn 
của giáo viên. 
Ở Việt Nam, năm 2015, tác giả Nguyễn Thế Dũng [9] trình bày những thách thức và khả 
năng ứng dụng của mô hình lớp học đảo ngược đối với sinh viên ngành Sư phạm kĩ thuật. Tuy 
nhiên, nghiên cứu này sử dụng nền tảng elearning của trường Đại học Sư phạm Huế. Đến năm 
2018, học giả Nguyen [10] nghiên cứu về các ứng dụng, phần mềm trong đó có Moodle mà các 
giảng viên đại học sử dụng sau khi tham gia chương trình tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
Nghiên cứu này lấy số liệu thông qua phỏng vấn đối với 20 giáo viên; tuy vậy nghiên cứu bao 
quát nhiều ứng dụng, phần mềm mà chưa tập trung phân tích tác dụng của Moodle cụ thể. Cùng 
năm đó, Phan [11] nghiên cứu việc dạy học phần Biên dịch qua Moodle ở Đại học Ngoại ngữ, 
Đại học Huế và kết quả đã chỉ ra rằng Moodle giúp tăng động cơ học tập của sinh viên và nâng 
cao chất lượng giảng dạy. 
Như vậy, các đề tài ở Việt Nam tìm hiểu ảnh hưởng của Moodle đối với việc học và dạy 
tiếng Anh, đặc biệt với kĩ năng Nghe Nói chưa được nghiên cứu chi tiết. Vì vậy, bài báo này sẽ 
giúp ích cho các giảng viên cũng như sinh viên ở các trường đại học Việt Nam có một góc nhìn 
cụ thể về hệ thống quản lí Moodle đối với việc dạy học môn Nghe - Nói, từ đó áp dụng vào từng 
trường hợp. 
Mục tiêu của nghiên cứu hướng tới đánh giá mức độ phù hợp của học liệu trực tuyến được 
xây dựng trên nền tảng Moodle trong việc dạy học môn Nghe - Nói 5 của sinh viên chuyên 
ngành tiếng Anh ở một trường đại học. Để đạt được mục tiêu nêu trên, nghiên cứu tập trung trả 
lời các câu hỏi sau: 
(1) Sinh viên chuyên ngành tiếng Anh có được những lợi ích gì khi sử dụng học liệu trực 
tuyến xây dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói 5? 
(2) Sinh viên chuyên ngành tiếng Anh gặp những khó khăn gì khi sử dụng học liệu trực 
tuyến xây dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói 5? 
(3) Sinh viên chuyên ngành tiếng Anh có gợi ý gì để cải thiện học liệu trực tuyến xây dựng 
trên Moodle cho môn Nghe - Nói 5? 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Mô hình lớp học đảo ngược 
Theo Lage, Platt và Treglia [12], mô hình lớp học đảo ngược là “chuyển đổi những hoạt 
động trong lớp ra ngoài lớp và ngược lại” (2000, tr32). Mô hình lớp học đảo ngược có thể được 
c ... i học nhận được thư điện tử thông báo khi bạn 
học cùng lớp nộp bài, phiên bản Moodle trên máy tính khó theo dõi và tìm thông tin hơn phiên 
bản điện thoại di động thông minh. Việc dùng Moodle trên điện thoại hoặc máy tính bảng cũng 
nhận được đánh giá tích cực như trong đề tài của Liu (2013) [29]. 
Thứ hai, số lượng bài tập mỗi tuần đôi khi quá lớn. Betihavas et al. (2016) [30] đã chỉ ra 
rằng, không phải sinh viên nào cũng có thể dễ dàng thích ứng với mô hình học tập đảo ngược 
khi phải chuẩn bị bài trước khi đến lớp và hoàn thành bài sau khi lên lớp trong một khoảng thời 
gian cố định. Bên cạnh đó, các nội dung với thời hạn hoàn thành khác nhau cũng khiến việc 
hoàn thành gặp khó khăn và sinh viên nhầm lẫn các thời hạn với nhau. 
Thứ ba, một số bài kiểm tra trong phần Quiz có độ khó của câu hỏi chưa đồng đều, có lúc 
quá khó và thời gian 10 phút không đủ để sinh viên hoàn thành. Điều này có thể được lí giải 
được khi mà sinh viên chỉ có duy nhất một lần thực hiện Quiz. Số lần thực hiện quiz được cho 
là có ảnh hưởng đến điểm số và sự thoải mái lúc làm bài khi Cohen và Sasson (2016) [31] đã 
kết luận rằng, trong nghiên cứu của họ, 72% sinh viên thực hiện quiz nhiều lần và tăng điểm số. 
Khi biết được nhiều lần thực hiện quiz, sinh viên tự tin hơn khi làm bài. Tuy nhiên, mục đích 
của nhóm tác giả là yêu cầu sinh viên phải hoàn thành bài tập đã giao trước khi làm quiz, và 
quiz được coi như một công cụ để kiểm tra việc làm bài đó. Vì vậy, sinh viên sẽ chỉ có một lần 
để làm quiz. 
Thứ tư, một số sinh viên cho rằng phần Vocabulary Corner Presentation và Revision không 
thực sự hữu ích vì các nội dung này đã được trình bày trên lớp trực tiếp và đã được họ ghi lại 
đầy đủ nên không cần phải đưa lên trang Moodle nữa. Tuy nhiên, mục đích của nhóm tác giả 
không chỉ là để sinh viên tự ôn lại mà còn là lưu trữ các tài liệu học tập để bất kì một sinh viên 
nào cũng được tiếp cận với nguồn tài nguyên học tập này bất cứ lúc nào. 
Thứ năm, nhiều sinh viên cho rằng một số đoạn video của mục Video Time tương đối khó 
hiểu và khó tóm tắt so với trình độ của họ. 
2.5.3. Các đề xuất cải thiện học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói 
5 của sinh viên 
Để hướng tới nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng Moodle vào mô hình lớp học đảo 
ngược đối với môn Nghe - Nói 5, sau đây là một số đề xuất cải thiện được tổng hợp và chọn lọc. 
Đối với hình thức trang Moodle, tuy đa phần đều có đánh giá tích cực về yếu tố này, nhưng 
vẫn có tỉ lệ nhỏ sinh viên cho rằng công cụ Moodle sẽ thu hút hơn nếu giao diện được trình bày 
đẹp hơn với màu sắc đa dạng hơn. Tuy nhiên, học viên trong nghiên cứu của Liu (2013) [29] lại 
cho rằng giao diện của Moodle tương đối đơn giản và rõ ràng, kể cả những người chưa có nhiều 
kinh nghiệm sử dụng công nghệ thông tin cũng có thể sử dụng được. Moodle nên cung cấp thêm 
các chức năng tương tác trực tiếp và nhanh chóng giữa giáo viên với sinh viên và giữa sinh viên 
với nhau. Học viên trong nghiên cứu này cũng nói rằng, ban đầu họ chỉ làm bài trên Moodle vì 
đó là yêu cầu của giáo viên vì thiếu tương tác trực tiếp khi người học chỉ cần làm việc với máy 
tính. Điều này làm giảm hứng thú học tập như trong lớp học truyền thống khi tất cả người học 
ngồi cùng nhau và cùng làm một hoạt động giống nhau. 
Đối với các học liệu trực tuyến được xây dựng trên trang Moodle, sinh viên đề nghị giảm 
bớt khối lượng và số lượng bài tập cần hoàn thành trong tuần, tập trung nhiều hơn vào định 
dạng bài thi IELTS theo đúng nội dung chương trình học trên lớp và kéo dài thời hạn làm bài 
tập cho từng tuần. Điều này được thể hiện trong bảng hỏi khi có 85% sinh viên dành từ hai giờ 
mỗi tuần trở lên để hoàn thành khối lượng bài tập trên Moodle. 
Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn Nghe – Nói của sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh bậc đại học 
15 
Cụ thể về từng mục, phần Quiz nên có thời gian làm bài dài hơn so với mức 10 phút hiện 
áp dụng và liên quan nhiều hơn đến chủ đề các tuần. Phần Vocabulary Revision nên bổ sung 
thêm các bài tập khác ngoài bài tập đã được các nhóm thuyết trình sử dụng trên lớp để giúp hoạt 
động này thú vị và hữu ích hơn. Một số sinh viên gợi ý bổ sung thêm một số trò chơi liên quan 
đến nội dung bài học. Phần Video Time nên được bổ sung phụ đề cho các đoạn video và chọn 
lọc kĩ hơn nữa các đoạn video sao cho phù hợp và thú vị hơn với sinh viên. 
3. Kết luận 
Dựa trên lí thuyết của mô hình lớp học đảo ngược, bài báo này nghiên cứu những lợi ích và 
khó khăn của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh của một trường đại học khi sử dụng học liệu 
điện tử được xây dựng trên Moodle trong việc học môn Nghe - Nói 5. Sau khi thu thập dữ liệu 
qua phiếu khảo sát và phỏng vấn bán cấu trúc, đề tài đã ghi nhận được những lợi ích và khó 
khăn mà sinh viên có được khi trải nghiệm sử dụng Moodle, cũng như những góp ý để cải thiện 
học liệu điện tử này. Nhìn chung, sinh viên đánh giá tích cực đối với học liệu trực tuyến xây 
dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói 5, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận sinh viên đắn đo trong 
việc mong muốn sử dụng hệ thống quản lí học tập như Moodle trong các khóa học tương lai. 
Kết quả từ đề tài này cung cấp thêm một hình thức hỗ trợ học ngoại ngữ đối với bậc đại 
học ở Việt Nam, giúp người dạy và người học hướng tới mục tiêu đảm bảo chuẩn đầu ra của 
sinh viên chuyên ngành tiếng Anh cũng như đáp ứng được việc ứng dụng công nghệ tiên tiến 
trong dạy và học ngoại ngữ như Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân 
giai đoạn 2017-2025 được phê duyệt. Đề tài cũng tổng hợp và tóm tắt những khía cạnh của hình 
thức lớp học đảo ngược trong việc học tập ngoại ngữ cũng như việc áp dụng Moodle trong việc 
hỗ trợ việc học môn Nghe - Nói. Đây là nguồn tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu có cùng 
định hướng sau này. Bên cạnh đó, về phương pháp, đề tài nhấn mạnh vào khả năng của công cụ 
nghiên cứu định lượng (phiếu khảo sát) và định tính (phỏng vấn bán cấu trúc) trong việc cung 
cấp dữ liệu để phân tích mức độ phù hợp của học liệu trực tuyến trên hệ thống quản lí học tập 
Moodle đối với môn học Nghe - Nói 5 của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh. 
Đề tài sẽ là nền tảng để tiếp tục xây dựng các môn học khác của chuyên ngành tiếng Anh 
trên hệ thống quản lí học tập trực tuyến Moodle, từ đó tạo ra một bộ công cụ học tập trực tuyến 
chuyên sâu đối với việc dạy học ngoại ngữ ở các trường đại học. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt 
điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai 
đoạn 2017-2025.  
class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=192343 
[2] Jeong, K.O., 2017. The use of Moodle to enrich flipped learning for English as a foreign 
language education. Journal of Theoretical and Applied Information Technology, Vol 95 
(18), pp 4845-4852. 
[3] Kim, H. S., and Jeong, K. O., 2016. A Study on the Flipped Instructional Model to Support 
Active and Interactive Learning. Proceedings of the 2016 PlatCon, Jeju, Korea, February 
15-17, 2016, available at  moodle.org 
[4] Singhasem, P. et al, 2012. The Effectiveness of learning from video clips: Case Study on 
Moodle Learning Management System. The Proceedings of International e-Learning 
Conference 2012 (IEC2012) “Smart Innovations in Education and Lifelong Learning”. 
[5] Handayanto, A. et al, 2018. Teaching using Moodle in mathematics education. Journal of 
Physics: Conf. Series 1013, doi :10.1088/1742-6596/1013/1/012128 
Nguyễn Hồng Liên* và Lê Thị Minh Nguyệt 
16 
[6] Rymanovaa, I. et al, 2015. E-course Based on the LMS Moodle for English Language 
Teaching: Development and Implementation of Results. Procedia - Social and Behavioral 
Sciences 206, pp 236 – 240 
[7] Yafaei, Y.A. & Attamimi, R., 2019. Understanding Teachers’ Integration of Moodle in 
EFL Classrooms: A Case Study. English Language Teaching, Vol. 12, No. 4 
[8] Nguyễn Thế Dũng, 2015. Nghiên cứu sử dụng mô hình lớp học đảo ngược những khó khăn 
thách thức và khả năng ứng dụng. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 60 (8D), 
tr. 85-92. DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0258 
[9] Nguyen, T.H.N, 2018. Vietnamese teacher’s view on a large-scale professional 
development course on using computer-assisted language teaching. In Hashimoto, K & 
Nguyen, V.T. (Eds) Professional Development of English Language Teachers in Asia: 
Lessons from Japan and Vietnam, New York, NY: Routledge. 
[10] Phan, T.T.T., 2018. Teaching translation modules using Moodle: A quantitative research at 
University of Foreign Languages, Hue University. Journal of Inquiry into Languages and 
Cultures, Vol. 2 (2). 
[11] Lage, M. J., Platt, G. J., & Treglia, M., 2000. Inverting the classroom: A gateway to creating an 
inclusive learning environment. The Journal of Economic Education, 31(1), 30-43. 
[12] Kong, S., 2014. Developing information literacy and critical thinking skills through 
domain knowledge learning in digital classrooms: An experience of practicing flipped 
classroom strategy. Computers & Education, 78, 160-173. 
[13] Kong, S., 2015. An experience of a three-year study on the development of critical thinking 
skills in flipped secondary classrooms with pedagogical and technological support. 
Computers & Education, 89, 16-31. https://doi.org/10.1016/j.compedu.2015 .08.017 
[14] Lê Thị Minh Thanh, 2016. Xây dựng mô hình “Lớp học đảo ngược” ở trường đại học. Tạp 
chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 61(3), trang 20-27. DOI: 
10.18173/2354-1075.2016-0023 
[15] Estes. M., Ingram, R., & Liu, J., 2014. A review of flipped classroom research, practice, 
and technologies. International HETL Review, 4(7), pp 123-135. https://doi.org/ 
10.3991/ijet.v13i09.7792 
[16] Tucker, B., 2012. The flipped classroom: Online instruction at home frees class time for 
learning. Education Next, 12(1), 82-83. 
[17] Warter-Perez, N., & Dong, J., 2012. Flipping the Classroom: How to embed inquiry and 
design projects into a digital engineering lecture. Paper Presented at the American Society 
for Engineering Education, PSN Section Cal Poly, San Luis Obispo. 
[18] Bishop, J. L., & Verleger, M. A., 2013. The Flipped Classroom: A Survey of the Research. 
120th American Society for Engineering Education. Annual Conference and Exposition, 
30, 1-18 
[19] Nguyễn Hoài Nam và Vũ Thái Giang, 2017. Mô hình lớp học đảo trình trong bồi dưỡng kĩ 
năng CNTT cho sinh viên sư phạm. Khoa học Dạy nghề. Số 43+44 tháng 4+5, tr.49-52. 
[20] O’Flaherty, J., & Craig P., 2015. The use of flipped classrooms in higher education: A 
scoping review. Internet and Higher Education 25: 85–95 
[21] Brandle, K., 2005. Are you ready to “MOODLE”? Language Learning & Technology. 
 . 
[22] Suppasetseree, S. & Dennis, N., 2010. The Use of Moodle for Teaching and Learning 
English at Tertiary Level in Thailand. The International Journal of the Humanities. Vol 8 
(6), pp29-46 
Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn Nghe – Nói của sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh bậc đại học 
17 
[23] Baskervill, B., & Robb, T., 2005. Using Moodle for Teaching Business English in a CALL 
environment. PacALL Journal, 1(1), 138-151. 
1papers/Baskerville-Robb-moodle-teaching.pdf. 
[24] Meyers, K. L., 2016. A course to promote informed selection of an engineering major 
using a partially flipped classroom model. Journal STEM Education: Innovation and 
Research 17: 14–21. Available online: https://bit.ly/2DUzeo7 
[25] Estrada, A.C.M, et al, 2019. Flipped Classroom to Improve University Student Centered 
Learning and Academic Performance. Soc. Sci. 2019, 8(11), 315; .https://doi.org/10.3390/ 
socsci8110315 
[26] He, W., Amanda, H., George, F., and Mark, W., 2016. The effects of flipped instruction on 
out-of-class study time, exam performance, and student perceptions. Learning and 
Instruction 45: 61–71 
[27] Muir, T., & Vince G., 2015. The affordances of using a flipped classroom approach in the 
teaching of mathematics: A case study of a grade 10 mathematics class. Mathematics 
Education Research Journal 28: 149–71. 
[28] Liu, J., 2013. E-learning in English classroom: Investigating factors impacting on ESL 
(English as Second Language) college students' acceptance and use of the Modular 
Object-Oriented Dynamic Learning Environment (Moodle). Graduate Theses and 
Dissertations. 13256. https://lib.dr.iastate.edu/etd/13256 
[29] Betihavas, V., Heather B., Rachel K., & Merylin C., 2016. The evidence for ‘flipping out’: 
A systematic review of the flipped classroom in nursing education. Nurse Education 
Today 38: 15–21 
[30] Cohen, D. & Sasson, I., 2016. Online quizzes in a virtual learning environment as a tool for 
formative assessment. Journal of Technology and Science Education, Vol 6, No 3, pp 188-208. 
ABSTRACT 
Facilitating Listening and Speaking skills for English majors 
at tertiary education through the use of moodle 
Nguyen Hong Lien and Le Thi Minh Nguyet 
Faculty of English, Hanoi National University of Education 
Based on the theory of flipped learning, this paper studies the benefits and difficulties 
English majors at a university obtain after using the online Listening - Speaking course on 
Moodle in the context that this theme receives little investigation in Vietnamese tertiary 
education. By employing questionnaires and semi-structured interviews, the study collects data 
after experimenting the online Moodle course in a period of four weeks. The findings reveal the 
advatanges of the Moodle course including saving in-class teaching and learning time, creating 
an English learning environment, or having useful contents. However, obstacles such as 
technical problems, huge workload or unsuitable exercises deter a number of students from 
wishing to use the learning management system in future courses. 
Keywords: Moodle, Listening Speaking skill, flipped learning, learning management 
system. 

File đính kèm:

  • pdfap_dung_moodle_doi_voi_viec_day_hoc_mon_nghe_noi_cua_sinh_vi.pdf