Áp dụng bộ lọc Kalman để nâng cao độ chính xác đo GPS động
Bài báo thảo luận về ứng dụng bộ lọc Kalman cho những chuyển động ngẫu nhiên theo
thời gian của vị trí điểm thu GPS. Chuyển động của máy thu GPS là một mô hình trạng thái không
gian với thời gian biến động. Mô hình trạng thái không gian thường được biểu diễn bởi phương
trình vi phân tuyến tính kèm nhiễu trắng. Khi trạng thái không gian biến động theo thời gian, nó
được biểu diễn bởi các phương trình Riccati, tức là các phương trình vi phân phi tuyến. Nghiên
cứu này đề xuất bộ lọc Kalman mở rộng các tham số phù hợp với điều kiện đo đạc thành lập bản
đồ tỷ lệ lớn tại Việt Nam hiện nay. Tọa độ điểm thu GPS di động theo thời gian được so sánh với
giá trị tọa độ trong một ca đo tĩnh trước đó với độ chính xác cao, khẳng định bộ lọc Kalman mở
rộng các tham số phù hợp có thể ước lượng tối ưu vị trí điểm GPS di động. Từ đó giảm chi phí đầu
tư và tăng hiệu quả sử dụng thiết bị thu GPS thông dụng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng bộ lọc Kalman để nâng cao độ chính xác đo GPS động
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018)74-85 74 Áp dụng bộ lọc Kalman để nâng cao độ chính xác đo GPS động Đinh Xuân Vinh* Trường Đaị hoc̣ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, 41A Phú Diêñ, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Viêṭ Nam Nhận ngày 05 tháng 4 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 30 tháng 5 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 30 tháng 5 năm 2018 Tóm tắt: Bài báo thảo luận về ứng dụng bộ lọc Kalman cho những chuyển động ngẫu nhiên theo thời gian của vị trí điểm thu GPS. Chuyển động của máy thu GPS là một mô hình trạng thái không gian với thời gian biến động. Mô hình trạng thái không gian thường được biểu diễn bởi phương trình vi phân tuyến tính kèm nhiễu trắng. Khi trạng thái không gian biến động theo thời gian, nó được biểu diễn bởi các phương trình Riccati, tức là các phương trình vi phân phi tuyến. Nghiên cứu này đề xuất bộ lọc Kalman mở rộng các tham số phù hợp với điều kiện đo đạc thành lập bản đồ tỷ lệ lớn tại Việt Nam hiện nay. Tọa độ điểm thu GPS di động theo thời gian được so sánh với giá trị tọa độ trong một ca đo tĩnh trước đó với độ chính xác cao, khẳng định bộ lọc Kalman mở rộng các tham số phù hợp có thể ước lượng tối ưu vị trí điểm GPS di động. Từ đó giảm chi phí đầu tư và tăng hiệu quả sử dụng thiết bị thu GPS thông dụng. Từ khóa: Lọc Kalman, GPS động. 1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu về lọc Kalman Phương pháp đầu tiên định hình ước lượng tối ưu từ dữ liệu có nhiễu là phương pháp bình phương nhỏ nhất. Khảo sát thuộc tính chung của nó là Carl Friedrich Gauss (1777–1855) vào năm 1795, còn tính chất chắc chắn của trị đo có chứa sai số được xác nhận bởi Galileo Galilei (1564–1642). Hầu hết những vấn đề ước lượng tuyến tính thì được sử dụng thường xuyên, nhưng Gauss là người đầu tiên sử dụng bài toán ước lượng phi tuyến trong toán thiên văn ________ ĐT.: 84-904569982. Email: dxvinh@hunre.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4241 học.Một trang quan trọng trong lý thuyết xác suất và lý thuyết về quy trình ngẫu nhiên ở thế kỷ hai mươi được đánh dấu bởi tên của viện sỹ hàn lâm Nga Andrei Nikolaievich Kolmogorov (1903–1987). Tiếp theo là Norbert Wiener (1894–1964), ông đã sáng tạo ra lý thuyết dự báo, làm mềm và lọc theo quy trình Markov. Đó là lý thuyết đầu tiên về ước lượng tối ưu hệ thống quy trình ngẫu nhiên. Mô hình Wiener– Kolmogorov sử dụng mật độ phổ năng lượng (the power spectral density-PSD) trong phạm vi tần số để mô tả thuộc tính thống kê của tiến trình động (dynamic). Ước lượng tối ưu Wiener–Kolmogorov xuất phát từ PSD để ước lượng trị đo bên ngoài hệ thống. Mô hình tiến trình động thừa nhận thời gian là bất biến. Đ.X. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 74-85 75 Richard S. Bucy là người đã nghiên cứu các phương trình vi phân phi tuyến, cũng tương tự như những nghiên cứu của Jacopo Francesco Riccati (1676–1754), đến nay còn gọi là “phương trình Riccati”. Trong tự nhiên thì mối liên hệ giữa phương trình tích phân và phương trình vi phân bao giờ cũng bắt đầu với thời gian. Một trong những đặc biệt của lý thuyết Kalman và Bucy, đó là thời đoạn (chu kỳ) được chứng minh thông qua phương trình Riccati. Đó là lời giải đáng tin cậy thậm chí nếu hệ thống động là không ổn định.Năm 1960, R.Kalman xuất bản bài báo nổi tiếng nhan đề “A new approach to linear filtering and prediciton problems” trong tạp chí Journal of Basic Engineering số 82, trang 34 đến 45. Năm 1961, R.Kalman và R.Bucy xuất bản bài báo “New results in linear filtering and prediction theory” trong tạp chí cùng tên số 85, trang 95 đến 108. Ý tưởng của lọc Kalman được ứng dụng sớm nhất khi ông đến thăm người bạn Stanley F. Schmidt tại Trung tâm nghiên cứu Ames của NASA ở Mountain View, California. Đó là vấn đề ước lượng quỹ đạo và vấn đề điều khiển học của dự án APOLO, đưa tàu vũ trụ lên Mặt trăng và đưa nó quay trở lại Trái đất. Schmidt đã bổ sung đầy đủ vào lọc Kalman cho các ứng dụng phi tuyến và gọi đó là lọc Kalman mở rộng. Lọc Kalman [1] đã được nhiều nhà khoa học Việt Nam và thế giới nghiên cứu ứng dụng [2]. Nhiều tài liệu [3, 4] đã giới thiệu các ứng dụng của bộ lọc. Trong thực tế, công thức lọc Kalman được nhiều nhà khoa học diễn giải theo cách hiểu của mình, như Simon Haykin, 2001, Greg Welch và Gary Bishop, 2001, R. L. Eubank, 2006, Howard Musoff, 2005, Mohinder S. Grewalvà Angus P. Andrews, 2008. Do vậy, ứng dụng lọc Kalman là xây dựng những phương trình cụ thể cho từng đối tượng cụ thể. Việc sử dụng chung các diễn giải khoa học là không phù hợp. Lọc Kalman hiện nay được nghiên cứu rất nhiều trên thế giới, cụ thể hóa cho từng dự án, từng khu vực và thời gian khác nhau. Lĩnh vực trắc địa bản đồ ứng dụng lọc Kalman có thể xử lý dữ liệu đo đạc, bởi vì tất cả các trị đo đều tồn tại nhiễu mà chúng ta quen gọi là hàm chứa sai số. Liên quan tới tăng cường độ chính xác định vị điểm máy thu tín hiệu GPS, nhiều nhà khoa học thế giới đã công bố các nghiên cứu (M. Elizabeth Cannon, 1990, Antti Lange, 2003, Heiner Kuhlmann, 2008, Simon Haykin, 2001, Cankut D. Ince và Muhammed Sahin, 2000). Phương trình hệ thống lọc Kalman rời rạc là một ước lượng trạng thái 𝑥 ∈ 𝑅𝑛 theo một quy trình bị chi phối bởi phương trình vi phân tuyến tính ngẫu nhiên sau 𝑥𝑘 = 𝐹𝑥𝑘−1 + 𝐺𝑢𝑘−1 + 𝑤𝑘−1 (1) Và trị đo 𝑧 ∈ 𝑅𝑚 tuân theo phương trình sau 𝑧𝑘 = 𝐻𝑥𝑘 + 𝑣𝑘 (2) trong đó: 𝑥𝑘 là vector chỉ trạng thái hệ thống; ma trận F kích thước (n x n) trong phương trình vi phân là ma trận hệ số của ẩn tại trạng thái trước đó (k-1) so với trạng thái hiện thời k. Ma trận G là ma trận hệ số đầu vào điều chỉnh tùy ý của ẩn 𝑢 ∈ 𝑅𝑙 liên hệ với trạng thái của ẩn x, trong trắc địa thì nó biểu thị các nguyên nhân gây nên biến đổi hệ thống, ảnh hưởng tới quy trình ngẫu nhiên của hệ thống. Ma trận H kích thước ... hí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2(2018)74-85 80 Đối với bậc 0, ta có phương trì nh ma trâṇ cơ sở ban đầu như sau: 𝑥 𝑘 = 𝑥 𝑘−1 + 𝐾𝑘 𝑧𝑘 − 𝑥 𝑘−1 . (12) Ký hiệu: 𝑥 𝑘 ước lượng Kalman tại thời đoạn k; 𝑥 𝑘−1 ước lượng Kalman thời đoạn k-1; 𝐾1𝑘 hiệu ích của ước lượng Kalman bậc 0 (trạng thái 1) tại thời đoạn k; 𝑧𝑘 trị đo tại thời đoạn k. Độ lệch của lọc bậc 0 được định nghĩa: 𝑅𝑒𝑠𝑘 = 𝑧𝑘 − 𝑥 𝑘−1 Lọc bậc 1 kèm theo vận tốc có daṇg như sau: 𝑥 𝑘 𝑥 𝑘 = 1 𝑇𝑠 0 1 𝑥 𝑘−1 𝑥 𝑘−1 + 𝐾1𝑘 𝐾2𝑘 𝑧𝑘 − 1 0 1 𝑇𝑠 0 1 𝑥 𝑘−1 𝑥 𝑘−1 . (13) Ký hiệu: 𝑇𝑠 tần số đo (khoảng cách giữa các thời đoạn); 𝐾1𝑘 hiệu ích Kalman đối với vị trí điểm; 𝐾2𝑘hiệu ích Kalman đối với vận tốc chuyển động của điểm; 𝑥 𝑘 ước lượng vận tốc điểm Kalman tại thời đoạn k; 𝑥 𝑘 ước lượng gia tốc điểm Kalman tại thời đoạn k;𝑥 𝑘−1 ước lượng vận tốc của điểm tại thời đoạn k-1. Độ lệch của lọc bậc 1 được định nghĩa: 𝑅𝑒𝑠𝑘 = 𝑧𝑘−𝑥 𝑘−1 − 𝑇𝑠𝑥 𝑘−1 Hiệu ích của lọc Kalman bậc 1 được tính theo phương pháp bình phương nhỏ nhất đệ quy: 𝐾1𝑘 = 2(2𝑘 − 1) 𝑘(𝑘 + 1) , 𝐾2𝑘 = 6 𝑘(𝑘 + 1)𝑇𝑠 , 𝑘 = 1,2, , 𝑛 . Lọc bậc 2 kèm theo gia tốc và vận tốc có dạng như sau: 𝑥 𝑘 𝑥 𝑘 𝑥 𝑘 = 1 𝑇𝑠 0.5 𝑇𝑠 2 0 1 𝑇𝑠 0 0 1 𝑥 𝑘−1 𝑥 𝑘−1 𝑥 𝑘−1 + 𝐾1𝑘 𝐾2𝑘 𝐾3𝑘 𝑧𝑘 − 1 0 0 1 𝑇𝑠 0.5 𝑇𝑠 2 0 1 𝑇𝑠 0 0 1 𝑥 𝑘−1 𝑥 𝑘−1 𝑥 𝑘−1 (14) Ký hiệu:𝑥 𝑘 ước lượng gia tốc điểm Kalman tại thời đoạn k;𝑥 𝑘−1 ước lượng gia tốc của điểm tại thời đoạn k-1; 𝐾3𝑘 hiệu ích Kalman đối với gia tốc chuyển động của điểm. Độ lệch của lọc bậc 2 được định nghĩa: 𝑅𝑒𝑠𝑘 = 𝑧𝑘−𝑥 𝑘−1 − 𝑇𝑠𝑥 𝑘−1 − 0.5𝑇𝑠 2𝑥 𝑘−1 (15) Hiệu ích của lọc Kalman bậc 2 được tính: 𝐾1𝑘 = 3(3𝑘2 − 3𝑘 + 2) 𝑘 𝑘 + 1 (𝑘 + 2) , 𝑘 = 1,2, , 𝑛, (16) 𝐾2𝑘 = 18(2𝑘 − 1) 𝑘(𝑘 + 1)(𝑘 + 2)𝑇𝑠 , (17) 𝐾3𝑘 = 60 𝑘 𝑘 + 1 𝑘 + 2 𝑇𝑠 2 , (18) Ma trận hiệp phương sai ban đầu 𝑃0 được ước lượng tuần tự theo bước lọc. Chỉ cần thông qua ước lượng từ 3 đến 5 trị đo đầu tiên chúng ta sẽ nhận được 𝑃0 chuẩn xác. Thay các trị đo bằng số vào các phương trình từ (12) đến (18), thực hiện trên bảng tính Excel, ta dễ dàng tính được các giá trị 𝑥 1 ,𝑥 2 ,𝑥 243 của thực nghiệm Văn Quán, và các giá trị 𝑥 1 ,𝑥 2 ,𝑥 249 của thực nghiệm HUNRE. Sau khi thực hiện các bậc lọc 0, 1 và 2 của đa thức biểu diễn lọc Kalman. So sánh kết quả giữa trị đo, trị thực và giá trị lọc. Chúng tôi nhận thấy lọc bậc 1 phù hợp với chuyển động thực tế của máy thu GPS trong đo đạc bản đồ. Kết quả lọc bậc 1 thể hiện trên hình 7 cho thấy độ lệch giữa trị thực và giá trị lọc tối đa là 4,1 mm, tốt hơn nhiều so với trị đo sau xử lý GPSurvey 2.35 (11,4 mm). Đ.X. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 74-85 81 Hình 7. Biểu diễn lọc Kalman tại thực nghiệm Văn Quán (VN2000). Tiếp tục áp dụng bộ lọc Kalman dạng đa thức bậc 1 vào thực nghiệm thứ hai tại HUNRE. Kết quả ước lượng tối ưu vị trí điểm đo động bằng lọc Kalman được chú ý so sánh tại 80 trị đo cuối, bởi vì khoảng thời gian này máy thu GPS ở vị trí ổn định nhưng được tiến hành đo theo phương pháp “động”. Biểu diễn kết quả lọc Kalman trên giá trị tọa độ X và giá trị tọa độ Y, giữa trị đo và giá trị lọc Kalman (hình 8 và 9). Chúng tôi sử dụng 50 phút đầu tiên đo theo phương pháp Tương đối Tĩnh để xác định giá trị “thực” của vị trí điểm. So sánh với trị đo “động” không lọc và trị sau lọc Kalman sẽ cho ta bức tranh toàn cảnh. Hình 8. Biểu diễn lọc Kalman 250 giá trị tọa độ Y tại thực nghiệm HUNRE (VN2000). 2320017.340 2320017.360 2320017.380 2320017.400 2320017.420 2320017.440 2320017.460 2320017.480 1 1 0 1 9 2 8 3 7 4 6 5 5 6 4 7 3 8 2 9 1 1 0 0 1 0 9 1 1 8 1 2 7 1 3 6 1 4 5 1 5 4 1 6 3 1 7 2 1 8 1 1 9 0 1 9 9 2 0 8 2 1 7 2 2 6 2 3 5 Kalman 579450 579460 579470 579480 579490 579500 579510 579520 579530 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 Y( m ) Times Measurements Kalman Reals Đ.X. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2(2018)74-85 82 Hình 9. Biểu diễn lọc Kalman 250 giá trị tọa độ X tại thực nghiệm HUNRE (VN2000). Trong khoảng thời gian 80 chu kỳ đo (7 phút cuối) máy 100961 ở trạng thái tĩnh. Theo đồ thị 8 và 9, phương pháp thu GPS động nhận được trị đo X và Y có biến động rất lớn, thậm chí hơn 10 mét. Lý do có sai số lớn là máy thu chất lượng thấp, hiện trường bị che lấp bởi cây xanh và nhà cao tầng. Sử dụng bộ lọc Kalman cho ta một ước lượng tốt hơn rất nhiều thể hiện ở bảng 3. Giá trị tọa độ X và Y của ca đo Tương đối – Tĩnh có thể lấy làm trị thực để so sánh với giá trị tọa độ ca đo động sau lọc Kalman. Chúng tôi không thể đưa cả 80 trị đo và trị ước lượng Kalman vào bài báo vì sẽ làm cho bài báo quá dài, nên chỉ đưa 12 trị đo cuối. Nếu tính trung bình đồng thời kết quả 80 trị thực và trị lọc Kalman, kết quả độ lệch là ± 3 cm, khá tương đồng với kết quả 12 trị đo cuối. Đây chỉ là trùng hợp ngẫu nhiên.Tất cả số liệu được thống kê đầy đủ trong đề tài mã số 13.01.17.O.03 của HUNRE. THANH QUA TOA DO PHANG SAU BINH SAI HE TOA DO PHANG VN2000, ELLIPSOID WGS84 KINH TUYEN TRUC 105°00', MUI CHIEU 3 DO (k=0.9999) Ca đo 50 phút theo phương pháp Tương đối Tĩnh (HUNRE) +================================================================+ |S| | TOA DO | SSTP vi tri diem (m) | |T| TEN |-----------------------------|-----------------------| |T| DIEM | x(m) | y(m) | h(m) | mx | my | mh | mp | |=|========|===========|==========|======|=====|=====|=====|=====| |1| 957|2328284.299|579509.994|10.329|0.003|0.003|0.004|0.004| |2| 961|2328352.783|579494.709| 9.927|0.002|0.003|0.003|0.004| |3| 533|2328379.944|579426.390|10.000|-----|-----|-----|-----| +================================================================+ 2328310 2328315 2328320 2328325 2328330 2328335 2328340 2328345 2328350 2328355 2328360 1 9 1 2 3 4 4 5 6 7 8 8 9 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 X (m ) Measurements Kalman Reals Times Đ.X. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 74-85 83 Bảng 3. So sánh tọa độ lọc Kalman trị đo “động” với trị thực và trị đo của máy thu 100961 (thực nghiệm HUNRE, ngày 07/9/2017) Thời đoạn (GPST) Trị đo Y (m) Kalman Y (m) Độ lệch với trị đo (m) Độ lệch với trị thực (m) Trị đo X (m) Kalman X (m) Độ lệch với trị đo (m) Độ lệch với trị thực (m) 4:37:20 AM 579483.038 579494.921 -11.883 0.212 2328352.158 2328352.836 -0.678 0.053 4:37:25 AM 579482.858 579494.883 -12.025 0.174 2328352.241 2328352.841 -0.600 0.058 4:37:30 AM 579484.311 579494.843 -10.533 0.135 2328352.294 2328352.846 -0.551 0.063 4:37:35 AM 579468.946 579494.803 -25.857 0.094 2328350.426 2328352.820 -2.394 0.037 4:37:40 AM 579473.200 579494.760 -21.559 0.051 2328351.287 2328352.809 -1.522 0.026 4:37:45 AM 579476.931 579494.714 -17.783 0.005 2328351.581 2328352.803 -1.222 0.020 4:37:50 AM 579478.486 579494.667 -16.180 -0.042 2328351.726 2328352.799 -1.073 0.016 4:37:55 AM 579480.542 579494.618 -14.076 -0.091 2328352.058 2328352.800 -0.743 0.018 4:38:00 AM 579481.694 579494.568 -12.874 -0.141 2328352.184 2328352.804 -0.620 0.021 4:38:05 AM 579489.981 579494.516 -4.535 -0.193 2328351.951 2328352.804 -0.853 0.021 4:38:10 AM 579488.686 579494.464 -5.779 -0.245 2328352.094 2328352.806 -0.712 0.023 4:38:15 AM 579489.372 579494.412 -5.040 -0.297 2328352.174 2328352.809 -0.635 0.026 Trung bình -13.177 -0.028 -0.967 0.032 Nghiên cứu đã tham khảo thực nghiệm do Heiner Kuhlmann và các đồng nghiệp tiến hành [10]. Mặc dù thời gian và khoảng cách địa lý rất xa nhau, các phương pháp tiến hành cũng khác nhau, chúng tôi nhận thấy bộ lọc Kalman với các tham số mở rộng chứng tỏ sự phù hợp với thực trạng công tác đo đạc bản đồ tỷ lệ lớn ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng tiến hành so sánh giá trị tọa độ X và Y mà phần mềm RTKLIB xử lý với giá trị tọa độ thực (Bảng 4). Lưu ý rằng RTKLIB cũng ứng dụng lọc Kalman nhưng áp dụng cho các trị đo pha sóng tải, trị đo code và mô hình tầng đối lưu, tầng điện ly ở dữ liệu đầu vào trước khi xử lý. Hoàn toàn khác với phương pháp mà chúng tôi đã sử dụng, ứng dụng bộ lọc Kalman cho giá trị tọa độ theo thời gian của tiến trình động, đúng với nguyên lý ước lượng mà Kalman đặt ra đối với một tiến trình động theo cách hiểu của chúng tôi. Bảng 4. So sánh giá trị tọa độ RTKLIB với trị thực (thực nghiệm HUNRE, ngày 07/9/2017) Thời điểm Lệch tọa độ Y (m) Lệch tọa độ X (m) 4:37:20 0,4965 0,2672 4:37:25 0,4957 0,4503 4:37:30 0,5055 0,2585 4:37:35 0,4962 0,2632 4:37:40 0,4986 0,2656 4:37:45 0,4987 0,2679 4:37:50 0,4967 0,2618 4:37:55 0,5031 0,4869 4:38:00 0,4966 0,2670 4:38:05 0,4966 0,2657 4:38:10 0,4963 0,2704 4:38:15 0,4989 0,2694 Trung bình 0,4982 0,2995 Đ.X. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2(2018)74-85 84 Độ lệch từ 26 cm đến 50 cm so với trị thực là một ước lượng tối ưu đáng kể của RTKLIB khi mà trị đo thực tế lệch tới 10 m so với trị thực (từ thời đoạn 4:37:20 đến 4:38:00). Giá trị sai số trung phương của những so sánh trên là: 𝑅𝑀𝑆𝑋 𝑅𝑇𝐾𝐿𝐼𝐵 = ±0.3227 (𝑚); 𝑅𝑀𝑆𝑌 𝑅𝑇𝐾𝐿𝐼𝐵 = ±0.5204 (𝑚); 𝑅𝑀𝑆𝑋 𝐾𝑎𝑙𝑚𝑎𝑛 = ±0.0332 (𝑚); 𝑅𝑀𝑆𝑌 𝐾𝑎𝑙𝑚𝑎𝑛 = ±0.1716 (𝑚). 4. Kết luận Nghiên cứu ứng đã dụng bộ lọc Kalman và đề xuất lọc Kalman Mở rộng Tham số thông qua phương trình vận tốc của điểm với hai thực nghiệm. Thực nghiệm thứ nhất nhằm đánh giá khả năng hoạt động của bộ lọc phù hợp trong điều kiện thu tín hiệu GPS rất tốt. Thực nghiệm thứ hai ứng dụng thực tiễn trong công tác đo đạc bản đồ trong điều kiện thu tín hiệu GPS rất kém. Thực nghiệm thứ nhất cho thấy độ lệch lớn nhất giữa trị sau bình sai với trị thực là 11,4 mm. Độ lệch lớn nhất giữa trị sau lọc K với trị thực là 4,1 mm. Thực nghiệm thứ hai cho thấy độ lệch giữa trị sau bình sai RTKLIB với trị thực từ 262 mm đến 505,5 mm. Độ lệch giữa trị sau lọc K với trị thực từ 16 mm đến 297 mm. Độ lệch thực tế của trị đo so với trị thực tới trên 10 mét khi đo “động” chỉ ra điều kiện đo kém và chất lượng máy thu chưa tốt. Những nghiên cứu bước đầu đã ứng dụng trong công tác thành lập bản đồ hoặc thu thập dữ liệu thông tin địa lý có thể giảm chi phí và tăng khả năng tận dụng máy cũ của đơn vị sản xuất. Lời cảm ơn Tác giả xin chân thành cảm ơn các sinh viên ĐH5QĐ9 đã nhiệt tình tham gia thực nghiệm. Bài viết này là kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở mã số 13.01.17.O.03 của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, do tác giả chủ trì năm 2017 - 2018. Tài liệu tham khảo [1] R.E. Kalman, A New Approach to Linear Filtering and Prediction Problems, Journal of Basic Engineering, 82 (series D):34-45. Copyright @ 1960 by ASME.1960. [2] Phan Văn Hiến, Đinh Xuân Vinh, Ứng dụng lọc Kalman trong phân tích biến dạng nhà cao tầng do bức xạ nhiệt mặt trời. Tạp chí Xây dựng, số 5- 2010. ISSN 0866-0762.2010. [3] Grewal, Mohinder S, Angus P. Andrews. Kalman filtering : theory and practice using MATLAB. Published by John Wiley & Sons, Inc., Hoboken, New Jersey. ISBN 978-0-470-17366-4 (cloth)2008. [4] Đinh Xuân Vinh, Phan Văn Hiến, Nguyễn Bá Dũng, Lý thuyết và phương pháp phân tích biến dạng. Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam. ISBN: 978-604-904-875- 3.2016. [5] Arthur Gelb, Joseph F. Kasper, Raymond A. Nash, Charles F. Price, Arthur A. Sutherland. Applied Optimal Estimation. Technical Staff the Analytic Sciences Corporation. THE M.I.T. PRESS. Massachusetts Institute of Technology. [6] Daniel Zwillinger. CRC Standard Mathematical Tables and Formulae. CRC Press. 2003. [7] Alfred Leick. GPS Satellite Surveying. John Wiley & Sons, Inc. All rights reserved. ISBN 0- 471-05930-7 (cloth).2004. [8] Tomoji TAKASU. “RTKLIB: Open Source Program Package for RTK-GPS”. Tokyo University of Marine Science and Technology. 2009. [9] Norman Morrison, Intro to Sequential Smoothing and Prediction. McGraw-Hil Book Company, New York. 1969. [10] Heiner Kuhlmann, “Kalman – filtering with coloured measurement noise for deformation analysis”, Proceedings, 11th FIG Symposium on Deformation Measurements, Santorini, Greece, 2003. Đ.X. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 74-85 85 Apply Kalman Filter to Enhance the Accuracy of Kinematic GPS Measurements Dinh Xuan Vinh Hanoi University for Natural Resources and Environment, 41A Phu Dien, Bac Tu Liem, Hanoi, Vietnam Abstract: The article discusses the Kalman filter application for temporal random motion of the GPS receiver location. The motion of the GPS receiver is a space state model with time-varying. The spatial state model is usually represented by linear differential equations with white noise. When the state of space fluctuates over time, it is represented by Riccati equations, ie nonlinear differential equations. We proposed extending the Kalman filter with parameters suitable for the measurement conditions established large scale maps in Vietnam today.Coordinate points of GPS mobile over time is compared with coordinate values in a case of static measurements previously with high precision, confirming the Kalman filter extended with parameters suitable to estimate the optimal mobile GPS receiver location. This reduces the investment cost and increases the efficiency of using a common GPS receiver. Key words: Kalman filter, kinematic GPS.
File đính kèm:
- ap_dung_bo_loc_kalman_de_nang_cao_do_chinh_xac_do_gps_dong.pdf