Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các
doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu
được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 56 công ty ngành bất động sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Các phương
pháp thống kê mô tả, mô hình ước lượng bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố
định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả
phân tích cho thấy: Mức độ công bố thông tin trung bình của các doanh nghiệp ngành bất
động sản đạt 0,83 so với mức công bố đầy đủ là 1; và có sáu yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin kế toán là Quy mô Hội đồng quản trị, Tỷ lệ Hội đồng quản trị không điều
hành, Quy mô doanh nghiệp, Thời gian niêm yết của doanh nghiệp, Đòn bẩy tài chính và
Khả năng thanh toán. Một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm nâng cao mức độ công bố
thông tin của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 134 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Huỳnh Thị Cẩm Thơ*, Trần Kiều Nga, Nguyễn Thanh Quý, Phan Ngọc Bảo Anh và Nguyễn Huỳnh Thanh Khoa Kế toán – TCNH, Trường Đại học Tây Đô (*Email: htctho@tdu.edu.vn) Ngày nhận: 15/10/2020 Ngày phản biện: 19/11/2020 Ngày duyệt đăng: 10/12/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 56 công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Các phương pháp thống kê mô tả, mô hình ước lượng bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy: Mức độ công bố thông tin trung bình của các doanh nghiệp ngành bất động sản đạt 0,83 so với mức công bố đầy đủ là 1; và có sáu yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán là Quy mô Hội đồng quản trị, Tỷ lệ Hội đồng quản trị không điều hành, Quy mô doanh nghiệp, Thời gian niêm yết của doanh nghiệp, Đòn bẩy tài chính và Khả năng thanh toán. Một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ khóa: Công bố thông tin, bất động sản, thị trường chứng khoán Việt Nam Trích dẫn: Huỳnh Thị Cẩm Thơ, Trần Kiều Nga, Nguyễn Thanh Quý, Phan Ngọc Bảo Anh và Nguyễn Huỳnh Thanh, 2020. Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 10: 134-157. *Ths. Huỳnh Thị Cẩm Thơ – Giảng viên Khoa Kế toán - TCNH, Trường Đại học Tây Đô Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 135 1. GIỚI THIỆU Công bố thông tin (CBTT) là một yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo lòng tin và sự công bằng cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán (TTCK). Các tổ chức phát hành, niêm yết phải thực hiện công bố thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác và theo đúng quy định của pháp luật (Theo thông tư 155/2015/TT-BTC). Công bố thông tin là nguyên tắc công khai, được coi là nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của TTCK. Việc thực hiện pháp luật về CBTT và giám sát quá trình CBTT trên TTCK Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Tình trạng thông tin bất cân xứng, hạn chế thông tin, thông tin không đầy đủ đã để lại những hậu quả xấu, nhà đầu tư khó có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư (Jensen and Meckling, 1976). Do vậy, đưa ra các tín hiệu tích cực cho thị trường, CBTT đầy đủ, kịp thời tránh tình trạng mất cân xứng thông tin thì các doanh nghiệp phải tự nguyện công bố thông tin nhiều hơn (Watts and Zimmerman, 1986). Bên cạnh một số công ty chậm trễ hoặc vi phạm CBTT, thì một số doanh nghiệp khác có lợi nhuận giảm hơn so với trước kiểm toán. Tình trạng thông tin bất cân xứng dẫn đến các nhà đầu tư loại bỏ các mã chứng khoán ra khỏi danh mục đầu tư. Chính vì vậy, CBTT không tốt, chậm trễ có thể làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp. Theo các nhà đầu tư, doanh nghiệp lên niêm yết chủ yếu là để huy động vốn qua thị trường chứng khoán. Vì vậy, doanh nghiệp lập lờ thông tin, CBTT không chuẩn, hoặc giấu giếm thông tin không tốt, là để trục lợi hoặc chờ đợi việc phát hành chứng khoán thành công. Do đó, cơ quan quản lý có thêm các quy định cụ thể, chặt chẽ thì sẽ hạn chế được tình trạng trên. Các doanh nghiệp muốn phát hành sẽ phải có ý thức cao hơn trong việc CBTT ra công chúng đầu tư. Có nhiều nghiên cứu về CBTT của doanh nghiệp được thực hiện trong và ngoài nước (Hà Xuân Thạch và Trịnh Thị Hợp, 2017; Đặng Ngọc Hùng, 2016; Nguyễn Văn Bảo, 2015; Juhmani, 2013; Sweiti and Attayah, 2013; Aljifri and Alzarouni, 2013). Đa số các nghiên cứu được thực hiện ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở toàn bộ TTCK, sàn HOSE, sàn HNX, sàn UPCOM và một số lĩnh vực như: hàng tiêu dùng, chế biến lương thực thực phẩm, thủy sản, xây dựng, Nhưng chưa có nghiên cứu nào về mức độ CBTT của ngành bất động sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đợn 2014 – 2018. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc CBTT trên thị trường chứng khoán, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT, từ đó đề xuất một số hàm ý quản trị góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách bổ sung và điều chỉnh một số chính sách nhằm tăng cường mức độ CBTT cũng như giúp nhà đầu tư lựa chọn danh mục đầu tư có hiệu quả. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 136 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Lý thuyết đại diện xác định mối quan hệ đại diện thông qua một hợp đồng, theo đó một hoặc một nhóm người (những người chủ sở hữu hoặc các cổ đông) chỉ định một hoặc hay nhiều người (người đại diện) thay mặt họ điều hành công ty, thậm chí đưa ra các quyết định, các chính sách kinh tế nhằm tối đa hóa lợi ích công ty. Mối quan hệ đại diện dẫn đến vấn đề bất đối xứng thông tin do thực tế là các nhà quản lý có thể truy cập thông tin nhiều hơn cổ đông (Jensen and Meckling, 1976). 2.1.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory) Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi giữa một bên nắm giữa thông tin và phát tín hiệu ra thị trườ ... g các biện pháp làm lành mạnh tình hình tài chính. Cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền. Đối với nhà đầu tư Luôn luôn chủ động cập nhật thông tin từ Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Bộ tài chính và các tạp chí chuyên ngành liên quan. Nhà đầu tư nên học hỏi nâng cao kiến thức, dành thời gian nghiên cứu BCTC của các doanh nghiệp, phân tích ưu nhược điểm, đồng thời nên có sự so sánh các chỉ tiêu tài chính với các doanh nghiệp cùng ngành. Bên cạnh đó, nhà đầu tư nên xem Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 151 xét các yếu tố như quy mô HĐQT, tỷ lệ HĐQT không điều hành, thời gian niêm yết, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính và khả năng thanh toán có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước Để đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, minh bạch và công bằng, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Các công ty niêm yết phải thực hiện CBTT đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Hoàn thiện các quy định về CBTT của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán để có thể hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và quốc tế, cần phải có quy định bắt buộc đối với các công ty niêm yết phải CBTT bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Ủy ban chứng khoán Nhà nước nên kế thừa các nước trên thế giới như Singapore, Ấn độ, Úc, bắt buộc các doanh nghiệp nên đưa vấn đề phát triển bền vững bao gồm phát triển kinh tế, trách nhiệm với môi trường, trách nhiệm xã hội, vào công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết. Ủy ban chứng khoán Nhà nước nên thường xuyên tổ chức những buổi tập huấn về quản trị công ty và hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán dành cho các công ty niêm yết. Tăng cường chế tài và phạt nặng các công ty chứng khoán vi phạm công bố thông tin lặp đi lặp lại nhiều lần. Đối với Bộ Tài chính Tiếp thu những kinh nghiệm của thế giới và vận dụng có chọn lọc vào Việt Nam, Bộ Tài chính đang dần hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh hoạt động CBTT. Gần đây nhất là Thông tư số 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK do Bộ Tài chính ban hành ngày 06/10/2015, thông tư có những điểm tiến bộ rõ rệt hơn, khắc phục một số hạn chế của Thông tư số 52/2012/TT- BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 05/04/2012 hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK. Tuy nhiên, Thông tư 155/2015/TT-BTC vẫn còn nhiều quy định chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu phát triển, hội nhập của TTCK Việt Nam theo hướng tiếp tục tạo môi trường đầu tư minh bạch, thông thoáng nhằm huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế của đất nước. Bộ tài chính tiến đến hoàn thiện các quy định liên quan đến chế độ kế toán, tiến dần đến việc sử dụng chế độ kế toán quốc tế (IAS) và báo cáo tài chính (IFRS) góp phần nâng cao tính minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmed, K. and Nicholls, D.,1994. The Impact of Non-financial Company Characteristics On Mandatory Disclosure Compliance in Developing Countries: The case of Bangladesh. The International Journal of Accounting, Vol. 29(1), pp. 62-77. 2. Aljifri, K. and Alzarouni, A., 2013. The association between firm characteristics’’and corporate financial disclosures: evidence from UAE companies. The InternationalJournal of Business and Finance research, Vol. 8(2), pp. 101-123. 3. Barako, D.G., 2007. Determinants of voluntary disclosures in Kenyan companies annual reports. African Journal of Business Management Vol. 1(5), pp. 113-128, August 2007. 4. Bộ Tài chính, 2003. Chuẩn mực kế toán số 21: Trình bày báo cáo tài chính (Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Địa chỉ: https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi -su-phap-luat/chinh-sach-moi/7051/he- thong-26-chuan-muc-ke-toan-viet-nam. 5. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư 121/2012/TT-BTC – Quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng. Địa chỉ: https://thuvienphapluat.vn/van- ban/doanh-nghiep/Thong-tu-121-2012- TT-BTC-quy-dinh-quan-tri-cong-ty-ap- dung-cho-cong-ty-dai-chung- 145477.aspx. 6. Bộ tài chính, 2015. Thông tư 155/2015/TT-BTC- Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Địa chỉ: portal/page/portal/chinhphu/hethongvan ban?class_id=1&mode=detail&documen t_id=182551&category_id=0. 7. Choi, F.D.S., 1973. Financial disclosure and entry to the European capital market, Journal of Accounting Research, Vol. 11(2), pp. 159-175, từ 8. Đặng Ngọc Hùng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, Tạp chí kinh tế phát triển, số 224, trang 71-79. 9. Hà Xuân Thạch và Trịnh Thị Hợp, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM, Tạp chí công thương, ngày 24/06/2017. 10. Haniffa, R.M. and Cooke, T.E, 2002. Culture, corporate govermance and disclosure in Malaysian corparations, Accountancy, Economic & Finace, Vol. 38(3), pp. 317-349. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 153 11. Jensen, M.C. and Meckling, W.H., 1976. Theory of the firms: Managerial Behaviour, Agency Cost and Ownership Structure. Journal of Financial Economics, Vol. 3(4), pp. 305- 360. 12. Juhmani, O., 2013. Ownership Structure and Corporate Voluntary Disclosure: Evidence from Bahrain. University of Bahrain. International Journal of Accounting and Financial Reporting, Vol. 3(2), pp. 133-148. 13. Mai Văn Nam, 2004. Giáo trình kinh tế lượng. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 171 trang. 14. Meek, G.K., Roberts, C.B. and Gray, S.J., 1995. Factors influencing voluntary annual report disclosure U.S., U.K., and continental European multinational corporations, Journal of International Business Studies 26, pp. 555-572. 15. Nandi, S. and Ghosh, S.K., 2012. Corporate governance attributes, film characteristics and the level of corporate disclosure: Evidence from the Indian listed firms. Decision Science letters 2, pp. 45-58. 16. Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 287, trang 15 - 33. 17. Nguyễn Thị Thu Hảo, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 26, trang 99 - 115. 18. Nguyễn Văn Bảo, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Đại học công nghệ TP.HCM. 19. Owusu-Ansah, S., 1998. The impact of corporate attributes on the extent of mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The International Journal of Accounting, Vol. 33(5), pp. 605-631. 20. Sweiti, I.M. and Attayah, O.F., 2013. Critical Factors Influencing Voluntary Disclosure: The Palestine Exchange “PEX”. Global Journal of Management and Business Research Finance, Vol. 13(6), pp. 8-16. 21. Wallace, R.S.O., Naser, K. and Mora, A., 1994. The relationship between the comprehensiveness of corporate annual reports and firm characteristics in Spain. Accounting and Business Research, Vol. 25(97), pp. 41- 53. 22. Watts, R.L. and Zimmerman, J.L. , 1986. Positive accounting theory, Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 154 FACTORS AFFECTING THE LEVEL OF FINANCIAL INFORMATION DISCLOSURE OF REAL ESTATE COMPANIES LISTED ON VIETNAM STOCK EXCHANGE Huynh Thi Cam Tho*, Tran Kieu Nga, Nguyen Thanh Quy, Phan Ngoc Bao Anh and Nguyen Huynh Thanh Faculty of Accounting, Finance and Banking, Tay Do University (*Email: htctho@tdu.edu.vn) ABSTRACT This study aimed to identify factors affecting the level of information disclosure of real estate companies listed on Vietnam Stock Exchange. Data were collected from audited financial statements of 56 real estate companies listed on Vietnam Stock Exchange in the period of 2014 - 2018. The methods of descriptive statistics, the least squares estimation model (OLS), Fixed effects regression model (FEM) and Random effects regression model (REM) were applied to consider the extent of the influence of factors on the level of information disclosure. The findings showed that average level of information disclosure of real estate enterprises reached 0.83 compared to the full disclosure level of 1.0, and there were six factors impacting financial information disclosure including: board size, percentage of non-executive board, firm size, listing time of companies, financial leverage and solvency ratios. Accordingly, administrative implications were proposed to improve the disclosure level of real estate enterprises listed on Vietnam Stock Exchange. Keywords: Information disclosure, real estate, Vietnam Stock Exchange Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 155 PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH MỤC THÔNG TIN CÔNG BỐ STT Khoản mục Tham chiếu 1 Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác TM 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT 3 Chi tiết các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn TM 4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT 5 Biến động dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn trong năm TM 6 Chi tiết phải thu khách hàng TM 7 Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn khác TM 8 Dự phòng phải thu nợ ngắn hạn khó đòi CĐKT 9 Chi tiết dự phòng phải thu nợ ngắn hạn khó đòi TM 10 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho CĐKT 11 Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho TM 12 Giá trị ghi sổ của Hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố bảo đảm các khoản nợ phải trả TM 13 Các khoản phải thu dài hạn CĐKT 14 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn CĐKT 15 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn nội bộ TM 16 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác TM 17 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi CĐKT 18 Tài sản cố định hữu hình CĐKT 19 Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình TM 20 Giá trị còn lại cuối năm của tài sản cố định hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo các khoản vay, khấu hao hết còn sử dụng TM 21 Tài sản cố định thuê tài chính CĐKT 22 Tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính TM 23 Tài sản cố định vô hình CĐKT 24 Tăng, giảm tài sản cố định vô hình TM 25 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang CĐKT 26 Chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo từng công trình TM 27 Bất động sản đầu tư CĐKT 28 Tăng, giảm bất động sản đầu tư TM 29 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn CĐKT 30 Chi tiết đầu tư các công ty con TM 31 Chi tiết đâu tư vào các công ty liên kết TM 32 Chi tiết đầu tư vào các công ty liên doanh TM 33 Chi tiết đầu tư vào khoản dài hạn khác TM Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 156 34 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn CĐKT 35 Biến động dự phòng giám giá đầu tư dài hạn trong năm TM 36 Chi tiết chi phí trả trước dài hạn TM 37 Chi tiết vay và nợ ngắn hạn TM 38 Chi tiết thuế và các khoản phải Nhà nước TM 39 Chi tiết chi phí phí phải trả TM 40 Chi tiết chi phí phải trả, phải nộp khác TM 41 Chi tiết phải trả dài hạn nội bộ TM 42 Chi tiết vay dài hạn TM 43 Chi tiết nợ dài hạn TM 44 Chi tiết các khoản nợ thuê tài chính TM 45 Thuế thu nhập hoãn phải trả CĐKT 46 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại TM 47 Nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả CĐKT 48 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại phải trả TM 49 Dự phòng trợ cấp mất việc làm CĐKT 50 Chi tiết biến động vốn chủ sở hữu TM 51 Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu TM 52 Chi tiết các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chi lợi nhuận TM 53 Chi tiết cổ tức TM 54 Chi tiết cổ phiếu TM 55 Chi tiết các quỹ của doanh nghiệp TM 56 Tài sản thuê ngoài CĐKT 57 Chi tiết Tài sản thuê ngoài TM 58 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD 59 Chi tiết Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TM 60 Chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu TM 61 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD 62 Chi tiết giá vốn hàng bán TM 63 Doanh thu hoạt động tài chính KQKD 64 Chi tiết doanh thu hoạt động tài chính TM 65 Chi phí tài chính KQKD 66 Chi tiết chi phí tài chính TM 67 Chi tiết thu nhập khác TM 68 Chi tiết chi phí khác TM 69 Chi phí thuế TNDN hiện hành KQKD 70 Chi tiết chi phí thuế TNDN hiện hành TM Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 157 71 Chi phí thuế TNDN hoãn lại KQKD 72 Chi tiết chi phí thuế TNDN hoãn lại TM 73 Lãi cơ bản trên cổ phiếu KQKD 74 Chi tiết lãi cơ bản trên cổ phiếu TM 75 Chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố TM 76 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ LCTT 77 Chi tiết các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ TM 78 Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác TM 79 Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ tế toán năm TM 80 Thông tin về các bên liên quan: TM 81 Trình bày tài sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận (theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý) TM 82 Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính của các niên độ kế toán trước) TM 83 Thông tin về hoạt động liên tục TM
File đính kèm:
- yeu_to_anh_huong_den_muc_do_cong_bo_thong_tin_trong_bao_cao.pdf