Xử lý ion kim loại nặng Pb²³⁺ bằng bột hydroxyapatite pha tạp ion Mg²⁺ (HAp)
Bột hydroxyapatite pha tạp ion Mg2+ (Mg-HAp) được tổng hợp bằng phương
pháp kết tủa hóa học từ các muối nitrat: Ca(NO3)2.4H2O, Mg(NO3)2 và muối amoni
(NH4)2HPO4, hiệu suất tổng hợp đạt 89,3%. Sau khi tổng hợp, bột Mg-HAp được ứng
dụng xử lý ion kim loại nặng Pb2+ trong dung dịch nước. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của các yếu tố: Thời gian tiếp xúc, khối lượng bột Mg-HAp, độ pH và nồng độ ion Pb2+
trong dung dịch xử lý cho thấy, bột Mg-HAp có khả năng loại bỏ hoàn toàn ion Pb2+. Tại
pH từ 2-5, chỉ với khối lượng 0,05g, trong thời gian 15 phút tiếp xúc, bột Mg-HAp đã loại
bỏ hoàn toàn (hiệu suất đạt tới 100%) ion Pb2+ trong dung dịch với hàm lượng ion Pb2+
lên tới 3,31g/l (gấp hàng chục lần so với hàm lượng ion Pb2+ có trong nước thải ô
nhiễm). Kết quả nghiên cứu mở ra triển vọng ứng dụng bột Mg-HAp làm vật liệu xử lý
ion kim loại nặng trong các nguồn nước ô nhiễm, đạt hiệu quả kinh tế cao và thân thiện
với môi trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xử lý ion kim loại nặng Pb²³⁺ bằng bột hydroxyapatite pha tạp ion Mg²⁺ (HAp)
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 14/2017 69 XỬ LÝ ION KIM LOẠI NẶNG Pb2+ BẰNG BỘT HYDROXYAPATITE PHA TẠP ION Mg2+ (HAp) Phạm Thị Minh1, Vũ Thúy Hường, Hoàng Khánh Linh, Trần Mỹ Linh, Hoàng Phương Mai Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Tóm tắt: Bột hydroxyapatite pha tạp ion Mg2+ (Mg-HAp) được tổng hợp bằng phương pháp kết tủa hóa học từ các muối nitrat: Ca(NO3)2.4H2O, Mg(NO3)2 và muối amoni (NH4)2HPO4, hiệu suất tổng hợp đạt 89,3%. Sau khi tổng hợp, bột Mg-HAp được ứng dụng xử lý ion kim loại nặng Pb2+ trong dung dịch nước. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố: Thời gian tiếp xúc, khối lượng bột Mg-HAp, độ pH và nồng độ ion Pb2+ trong dung dịch xử lý cho thấy, bột Mg-HAp có khả năng loại bỏ hoàn toàn ion Pb2+. Tại pH từ 2-5, chỉ với khối lượng 0,05g, trong thời gian 15 phút tiếp xúc, bột Mg-HAp đã loại bỏ hoàn toàn (hiệu suất đạt tới 100%) ion Pb2+ trong dung dịch với hàm lượng ion Pb2+ lên tới 3,31g/l (gấp hàng chục lần so với hàm lượng ion Pb2+ có trong nước thải ô nhiễm). Kết quả nghiên cứu mở ra triển vọng ứng dụng bột Mg-HAp làm vật liệu xử lý ion kim loại nặng trong các nguồn nước ô nhiễm, đạt hiệu quả kinh tế cao và thân thiện với môi trường. Từ khóa: kim loại nặng, bột hydroxyapatite pha tạp ion Mg2+, xử lý, hiệu quả kinh tế 1. MỞ ĐẦU Trong những thập niên gần đây, trước sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nước về kinh tế và xã hội, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của con người. Bên cạnh sự lớn mạnh của nền kinh tế đất nước là hiện trạng các cơ sở hạ tầng xuống cấp trầm trọng và sự ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Hầu hết các nguồn nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu đều bị ô nhiễm bởi kim loại nặng như As, Pb, Cd... Tác động của việc ô nhiễm kim loại nặng tới môi trường là rất lớn, gây tổn hại đối với sức khỏe con người. Trước thực tế như vậy, đã có nhiều nhà khoa học đã và đang nỗ lực nghiên cứu để tìm ra những phương pháp hiệu quả nhất nhằm giảm thiểu liều lượng và độc tính của các dòng thải công nghiệp. 1 Nhận bài ngày 4.02.2017; chỉnh sửa, gửi phản biện và duyệt đăng ngày 20.3.2017 Liên hệ tác giả: Phạm Thị Minh; Email: ptminh@daihocthudo.edu.vn 70 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã và đang áp dụng nhiều phương pháp xử lý ion kim loại nặng bằng các vật liệu hấp phụ khác nhau như: than hoạt tính, zeolit, đất sét, các loại vật liệu polyme và quặng apatit. Trong đó, quặng apatit là một trong những vật liệu hấp phụ mới đầy hứa hẹn với đặc tính hóa học đặc biệt và khả năng xử lý nước có chứa flo và kim loại nặng bằng hấp phụ, trao đổi ion, kết tủa hoặc tạo phức với hiệu suất cao, chi phí thấp và sẵn có. Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng bột HAp pha tạp thêm ion M2+ đã cải thiện được diện tích bề mặt riêng, tăng khả năng xúc tác, tăng khả năng hấp phụ [1-5]. Mặc dù vậy, chưa có nghiên cứu nào ứng dụng bột HAp pha tạp các ion kim loại Mg2+ trong xử lý các kim loại nặng trong nước. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu xử lý ion kim loại nặng sử dụng bột hydroxyapatit pha tạp Mg (Mg-HAp) là hướng nghiên cứu mới, cần thiết hiện nay, nhằm tìm ra chế độ tối ưu, xử lý hiệu quả các ion kim loại nặng trong nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 2.1. Hóa chất − Mg(NO3)2, Ca(NO3)2.4H2O, (NH4)2HPO4, NH3 đặc 25-28%, HCl 37%, NaOH 5% là các hóa chất tinh khiết của Trung Quốc. − Pb(NO3)2 là hóa chất tinh khiết của Merk. − Nước cất 2 lần được cất tại phòng thí nghiệm Công nghệ môi trường, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. 2.2. Phương pháp tổng hợp Trong đề tài này, bột Mg-HAp được tổng hợp bằng phương pháp kết tủa hóa học, đi từ các muối nitrat Ca(NO3)2.4H2O, Mg(NO3)2 và muối amoni (NH4)2HPO4. Các bước thực hiện như sau: − Pha dung dịch muối chứa các ion Ca2+ và Mg2+ với tổng nồng độ Ca2+ và Mg2+ là 0,5M, với tỉ lệ [Mg2+]/[Ca2+] = 2/8 hay tỉ lệ [Mg2+]/[Mg2+ + Ca2+] = 2/10. − Nhỏ từ từ 112,5 ml dung dịch (NH4)2HPO4 0,3M, tốc độ 1 ml/phút vào dung dịch trên (tương ứng với thời gian tổng hợp 2 giờ) dưới tác dụng của khuấy từ (800 vòng/phút) gia nhiệt 35oC. pH của dung dịch được điều chỉnh trong khoảng 10-12 trong suốt quá trình tổng hợp sử dụng dung dịch NH4OH đặc 28%. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 14/2017 71 − Sau khi nhỏ dung dịch (NH4)2HPO4 xong, già hóa mẫu 2 giờ dưới tác dụng của khuấy từ (800 vòng/phút), lưu mẫu 24 giờ ở nhiệt độ phòng. − Lọc rửa kết tủa thu được bằng nước cất nhiều lần. Sau đó sấy ở 80oC trong 48 giờ, nghiền mẫu trong cối mã não với lượng 2,3g trong thời gian 60 phút thu được bột Mg-HAp. Phương trình phản ứng: (10-x)Ca(NO3)2 + xMg(NO3)2 + 6(NH4)2HPO4 + 8NH4OH → Ca10- xMgx(PO4)6(OH)2+ 20NH4NO3 + 6 H2O (2.1) 2.3. Phương pháp phân tích 2.3.1. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) Phổ hồng ngoại FT-IR dùng để xác định các nhóm chức đặc trưng trong phân tử bột Mg-HAp với tỉ lệ [Mg2+]/[Ca2+] = 2/8 hay tỉ lệ [Mg2+]/[Mg2+ + Ca2+] = 2/10, đo trên thiết bị FT - IR 6700 của hãng Nicolet tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới. 2.3.2. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) Giản đồ nhiễu xạ tia X dùng để xác định cấu trúc pha của bột Mg-HAp được thực hiện trên máy SIEMENS D5005 Bruker - Germany của Viện Khoa học vật liệu- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các điều kiện đo như sau: bức xạ Cu - Kα với bước sóng λ = 0,15406 nm, cường độ dòng điện bằng 30 mA, điện áp 40 kV, góc quét 2θ = 10o - 70o, tốc độ quét 0,03o/giây. 2.3.3. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM) Phương pháp SEM được sử dụng để xác định hình thái học bề mặt của bột Mg-HAp đo trên thiết bị kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường, S4800 của hãng Hitachi (Nhật Bản), tại Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương. 2.4. Phương pháp xác định hiệu suất tổng hợp bột Mg-HAp − Cân mẫu sau tổng hợp trên cân phân tích Precica XR 205SM-DR, Thụy Sỹ để xác định khối lượng bột Mg-HAp thực nghiệm (mTN). − Từ phương trình (2.1), tính khối lượng bột Mg-HAp thu được theo lý thuyết (mLT). − Hiệu suất tổng hợp bột Mg-HAp được tính theo phương trình: %100.(%) LT TN m m H = (2.2) 72 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI 2.5. Phương pháp xác định hàm lượng ion kim loại nặng Pb2+ 2.5.1. Điều kiện xử lý ion kim loại nặng Pb2+ − Chuẩn bị 50 ml dung dịch Pb(NO3)2 nồng độ 5.10 -3M. Chuẩn pH của dung dịch xử lý bằng máy đo pH của Đức, đặt tại phòng thí nghiệm Khoa CNMT, Trường ĐH Thủ đô HN. − Xử lý ion Pb2+: Bột Mg-HAp phân tán vào dung dịch chứa ion Pb2+ ở các điều kiện khảo sát khác nhau, bao gồm: thời gian tiếp xúc: 5, 10, 15, 30, 40 phút; pH từ 2-5 được điều chỉnh bằng dung dịch axit HCl 37%; khối lượng bột: 0,01; 0,02; 0,05; 0,075; 0,1 g; nồng độ ion Pb2+ trong dung dịch xử lý: 10-3M; 2,5.10-3M; 5.10-3M; 7,5.10-3M; 10.10-3M. Tốc độ khuấy dung dịch trong quá trình xử lý 600 vòng/phút, ở nhiệt độ phòng. 2.5.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) Nồng độ ion Pb2+ còn lại trong dung dịch sau xử lý được xác định trên máy hấp thụ nguyên tử AAS Thermo Fisher M6 (Britain) tại phòng thí nghiệm trọng điểm, Viện Kỹ thuật Nhiệt đới – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.5.3. Phương pháp xác định hiệu suất và dung lượng hấp phụ Dựa vào đường chuẩn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ ion, xác định được nồng độ ion Pb2+ trong dung dịch sau khi được xử lý bằng bột Mg-HAp, từ đó tính toán các thông số hiệu suất H (%) và dung lượng hấp phụ Q (mg/g) theo các công thức sau: Hiệu suất xử lý: (2.3) Dung lượng hấp phụ ion kim loại : (2.4) Trong đó: Q: Dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/g). H: Hiệu suất hấp phụ (%). C0: Nồng độ ion kim loại ban đầu (mg/l). Ci: Nồng độ ion kim loại tại thời điểm hấp phụ đạt cân bằng (mg/l). V: Thể tích dung dịch ion kim loại (l). m: Khối lượng bột Mg-HAp (g). ( ) 100 (%)o i o C C H C − × = ( ) ( / )o i C C V Q mg g m − × = TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 14/2017 73 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tổng hợp bột Mg-HAp từ muối nitrat Phổ FT-IR của bột Mg-HAp với tỉ lệ [Mg2+]/[Ca2+] = 2/8 hay tỉ lệ [Mg2+]/[Mg2+ + Ca2+] = 2/10 được biểu diễn trên hình 3.1. Trên phổ có xuất hiện các pic đặc trưng cho các dao động của nhóm -OH và PO4 3- trong phân tử HAp. Pic hấp thụ với cường độ mạnh, vân phổ rộng, tù tại số sóng khoảng 3470 cm-1 đặc trưng cho dao động của -OH. Ngoài ra dao động của nhóm này còn đặc trưng bởi một số vân phổ ở vị trí số sóng khoảng 1640 cm-1, tương ứng cho dao động hóa trị và dao động biến dạng của nhóm –OH. Vùng hấp thụ tại 1440 cm-1 đặc trưng cho dao động của nhóm cacbonat CO3 2- và pic hấp thụ tại khoảng bước sóng 1060 cm-1; 570 cm-1 ứng với dao động biến dạng của nhóm PO4 3-. Bảng 3.1. Dao động của các nhóm chức đặc trưng trong phân tử Mg-Hap Hình 3.1. Phổ FT-IR của bột Mg-HAp với tỉ lệ [Mg2+]/[Ca2+] = 2/8 hay tỉ lệ [Mg2+]/[Mg2+ + Ca2+] = 2/10 Nhóm ν (cm-1) [1] ν (cm-1) thực nghiệm ν (OH-) liên kết 3572 3570 ν3 (PO4 3-) 1087; 1046 1095; 1032 δ (OH) 630 634,4 ν2 (PO4 3-) 601; 571 608,9; 570,7 ν4 (PO4 3-) 474 470,4 ν (H-O-H) 1640 1644,6 ν (CO3 2-) 1450; 1420 1461; 1385,5 P-OH 870 880,8 Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu bột Mg-HAp với tỉ lệ [Mg2+]/[Ca2+] = 2/8 hay tỉ lệ [Mg2+]/[Mg2+ + Ca2+] = 2/10 được thể hiện trên hình 3.2. Kết quả cho thấy, bột Mg-HAp thu được có cấu trúc tinh thể, đơn pha của HAp với những pic đặc trưng ở các góc nhiễu xạ 2θ bằng 25,9º và 31,9º. Pic nhiễu xạ đặc trưng với cường độ lớn nhất ở vị trí góc nhiễu xạ 2θ = 31,9º tương ứng với mặt phẳng tinh thể có chỉ số Miller (211), pic nhiễu xạ ở vị trí 2θ = 25,9º tương ứng với mặt phẳng tinh thể có chỉ số Miller (002). Ngoài ra, còn một số các pic đặc trưng khác của HAp với cường độ nhỏ hơn. 74 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của bột Mg-HAp Hình 3.3. giới thiệu hình ảnh SEM của bột Mg-HAp với tỉ lệ [Mg2+]/[Ca2+] = 2/8. Quan sát ảnh SEM cho thấy, các tinh thể Mg-HAp có dạng hình trụ nhỏ, kích thước khá đồng đều và có bề mặt tương đối xốp, vì vậy vật liệu này có khả năng hấp phụ với dung lượng cao. Hình 3.3. Hình ảnh SEM của mẫu Mg-HAp với tỉ lệ [Mg2+]/[Ca2+] = 2/8 3.2. Xử lý ion Pb2+ 3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc Sự biến đổi hiệu suất hấp phụ ion Pb2+ của các loại bột HAp, Zn-HAp và Mg-HAp theo thời gian tiếp xúc với ion Pb2+ trong 50ml dung dịch có nồng độ Pb2+ 1,656 g/l, pH5 ở 25oC theo thời gian được thể hiện trên bảng 3.3 và hình 3.4. Kết quả cho thấy, chỉ trong 5 phút tiếp xúc, nồng độ ion Pb2+ đã suy giảm nhanh chóng (từ 1,656 g/l xuống còn 0,078 g/l), đạt hiệu suất 95%. Sau 10 phút, hiệu suất hấp phụ tăng lên 99,9% và đạt giá trị ổn định 100% khi thời gian tăng lên 15, 30, 40 phút. Vì vậy, thời gian 15 phút được lựa chọn cho các xử lý ion Pb2+ trong các khảo sát tiếp theo. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 14/2017 75 Bảng 3.3. Nồng độ ion Pb2+ còn lại và hiệu suất hấp phụ theo thời gian tiếp xúc TT t (phút) C (g/l) H (%) 1 5 0.078 95.3 2 10 0.001 99.94 3 15 0 100 4 30 0 100 5 40 0 100 Hình 3.4. Sự biến đổi nồng độ và hiệu suất hấp phụ ion Pb2+ theo thời gian tiếp xúc 3.2.2. Ảnh hưởng của khối lượng bột Mg-HAp Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng bột Mg-HAp đến hiệu suất hấp phụ ion Pb2+ 1,656 g/l, ở 25oC, pH3, trong thời gian 15 phút được biểu diễn trên bảng 3.4 và hình 3.5. Khi khối lượng bột Mg-HAp tăng, nồng độ ion Pb2+ còn lại trong dung dịch giảm và hiệu suất hấp phụ tăng. Hiệu suất hấp phụ đạt 46,2% khi sử dụng 0,01g bột Mg-HAp. Sau đó tăng lên 67,5% khi khối lượng bột Ba-HAp tăng lên 0,02g. Khi khối lượng tăng lên từ 0,05g đến 0,1g, hiệu suất đạt giá trị ổn định 99,98%. Điều này chứng tỏ rằng, khối lượng Mg-HAp 0,05g đủ làm suy giảm hoàn toàn ion Pb2+trong dung dịch. Với kết quả này, khối lượng bột Mg-HAp 0,05g được lựa cho các xử lí tiếp theo. Bảng 3.4. Nồng độ ion Pb2+ còn lại và hiệu suất hấp phụ theo khối lượng bột Mg-HAp TT m (g) C (g/l) (%) 1 0.01 0.891 46.19 2 0.02 0.0538 67.51 3 0.05 0.0002 99.98 4 0.075 0.00018 99.98 5 0.1 0.00012 99.99 Hình 3.5. Sự biến đổi nồng độ và hiệu suất hấp phụ ion Pb2+ theo khối lượng bột Mg-HAp 3.2.3. Ảnh hưởng của pH dung dịch Bảng 3.5 và hình 3.6 biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ ion Pb2+. Kết quả cho thấy, khi pH dung dịch tăng từ 2-5, hiệu suất hấp phụ ion Pb2+đều đạt giá trị rất 95 96 97 98 99 100 101 5 15 25 35 45 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 0 0.04 0.08 0.12 76 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI cao, xấp xỉ 100%. Để chuẩn pH = 6 và 7, hiện tượng kết tủa xuất hiện ngay khi nhỏ dung dịch NaOH vào dung dịch chứa ion Pb2+, chứng tỏ, ion Pb2+ đã tạo kết tủa với ion OH-. Như vậy, bột Mg-HAp có khả năng hấp phụ ion Pb2+ với hiệu suất rất cao, trong khoảng pH của dung dịch từ 2-5. Bảng 3.5. Nồng độ ion Pb2+ còn lại và hiệu suất hấp phụ theo pH TT pH C g/l) H (%) 1 2 16.10-4 99,99 2 3 52.10-5 99,97 3 4 0 100 4 5 18.10-5 99,98 2 3 4 5 80 90 100 110 H ( % ) C (M) Hình 3.6. Sự biến đổi nồng độ và hiệu suất hấp phụ ion Pb2+ theo pH 3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ ion Pb2+ Kết quả xử lý ion Pb2+ ở các nồng độ khác nhau được biểu diễn trong bảng 3.6 và hình 3.7. Trong điều kiện xử lý, chỉ với 0,05g bột Mg-HAp đã làm suy giảm hoàn toàn ion Pb2+ với nồng độ lên tới 3,31 g/l trong thời gian 15 phút tiếp xúc, một lần nữa khẳng định, bột Mg-HAp có khả năng hấp phụ ion Pb2+ trong dung dịch với hiệu suất rất cao. Điều này mở ra triển vọng ứng dụng bột Mg-HAp làm vật liệu xử lý các nguồn nước có chứa các ion kim loại nặng đạt hiệu quả kinh tế cao và thân thiện với môi trường. Bảng 3.6. Nồng độ ion Pb2+ còn lại và hiệu suất hấp phụ ở pH5, trong 15 phút, khối lượng bột Mg-HAp 0,05g, nhiệt độ 250C TT CPb(M) C (g/l) H (%) 1 0.001 8.10-5 99.98 2 0.0025 4.10-5 100 3 0.005 8.10-5 100 4 0.0075 28.10-5 99.99 5 0.01 56.10-5 99.98 0.002 0.004 0.006 0.008 0.010 80 90 100 110 H ( % ) C (M) Hình 3.7. Sự biến đổi nồng độ và hiệu suất hấp phụ ion Pb2+ở pH5, trong 15 phút, khối lượng bột Mg-HAp 0,05g, nhiệt độ 250C TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 14/2017 77 4. KẾT LUẬN Tổng hợp được bột Mg-HAp đi từ muối nitrat của Mg và Ca tương ứng, với hiệu suất tổng hợp đạt 89,3%. Bột Mg-HAp thu được có cấu trúc tinh thể, đơn pha của HAp, dạng hình cầu. Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định được khả năng loại bỏ hoàn toàn ion kim loại nặng Pb2+ trong dung dịch nước. Chỉ với một hàm lượng bột rất nhỏ Mg-HAp 0,05g đã loại bỏ hoàn toàn ion Pb2+có trong dung dịch nồng độ 10-2M, pH5 trong vòng 15 phút, với tốc độ khuấy 600 vòng/phút. Kết quả nghiên cứu ban đầu đã mở ra triển vọng ứng dụng bột Mg-HAp trong xử lý ion kim loại nặng trong nước, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt của cộng đồng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Thị Thu Trang, Nguyễn Thu Phương, Đinh Thị Mai Thanh (2013), "Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng hóa lý của nano hydroxyapatit pha tạp magie", Tạp chí Hóa học, T,51(2C), Tr, 876-881. 2. Akemi Yasukawa,Takashi Yokoyama, Kazuhiko Kandori,Tatsuo Ishikawa,"Ion-exchange of magnesium–calciumhydroxyapatite solid solution particles with Cd2+ ion", Physicochem. Eng.Aspects 317(2008)123–128. 3. Akemi Yasukawa,1 Manami Nakajima, Kazuhiko Kandori, and Tatsuo Ishikawa (1999), "Preparation and Characterization of Carbonated Barium Hydroxyapatites", Journal of Colloid and Interface Science212, Pages220–227. 4. Akemi Yasukawa, Miki Kidokoro, Kazuhiko Kandori, and Tatsuo Ishikawa (1997), "Preparation and Characterization of Barium–Strontium Hydroxyapatites", Journal of Colloid and Interface Science 191, p, 407-415. 5. S.Meski, S.Ziani, H.Khireddine (2011), "Factorial design analysis for sorption of zinc on hydroxyapatite", Journal of Hazardous Materials (136). 78 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI Pb2+ HEAVY METAL ION TREATMENT BY Mg2+ ION DOPEP HYDROXYAPATITE POWDER (MG-HAP) Abstract: Magnesium ion doped hydroxyapatite powder (Mg-HAp) was synthesized from nitrate salts: Ca(NO3)2.4H2O, Mg(NO3)2 and (NH4)2HPO4 by chemical precipitation method, with performance at 89.3%. Synthesized Mg-HAp powder had applied to treat heavy metal ions Pb2+ in aqueous. The effects of factors: time, weight of Mg-HAp powder, pH index and Pb2+ ion concentration in solution were studied. The results showed that, Mg-HAp powder have the ability to completely remove Pb2+ ion. At pH from 2 to 5, with weight of Mg-HAp powder 0,05g, over a period contact minutes 15, Mg- HAp powder removed completely (performance up to 100%) Pb2+ ion in solution with content of Pb2+ ion up to 3,31g/l (more than dozens times the content of Pb2+ ion in wastewater that be contaminated). This opened up the prospect of application Mg-HAp powder such as a material to remove heavy metal ions in wastewater aiming to achieve high economic efficiency and environmental friendliness. Keywords: heavy metal, magnesium ion doped hydroxyapatite powder, treatment, economic efficiency
File đính kèm:
- xu_ly_ion_kim_loai_nang_pb_bang_bot_hydroxyapatite_pha_tap_i.pdf