Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN

Hệ thống quản lý và trao đổi dữ liệu biển được xây dựng với mục đích chia sẻ dữ liệu biển giữa Việt Nam và

các nước ASEAN. Hệ thống đáp ứng yêu cầu chia sẻ, trao đổi dữ liệu thông qua kết nối mạng giữa Việt

Nam và các nước ASEAN. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý và trao đổi dữ liệu biển đáp ứng yêu cầu về công

tác nghiên cứu, quản lý và chia sẻ dữ liệu trong nước và quốc tế. Trong bài báo này chúng tôi tập trung trình

bày các chi tiết của hệ thống quản lý và trao đổi dữ liệu biển, như phần cứng và phần mềm, bộ lưu trữ số liệu,

định dạng và cấu trúc dữ liệu, quản lý và tích hợp dữ liệu, cũng như các nội dung khác như giao diện, bảo

mật và các dạng dữ liệu tiêu chuẩn. Cơ sở dữ liệu WEBGIS với các số liệu chuyên đề về hải dương học

được thành lập và quản lý phù hợp với việc trao đổi số liệu trong nước và với các nước ASEAN.

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 1

Trang 1

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 2

Trang 2

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 3

Trang 3

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 4

Trang 4

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 5

Trang 5

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 6

Trang 6

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 7

Trang 7

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 8

Trang 8

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 9

Trang 9

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang viethung 6720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN

Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa Việt Nam với các nước ASEAN
17 
Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 3B; 2019: 17–29 
DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14513 
https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst 
Building database of WEBGIS for the exchange of marine data between 
Vietnam and ASEAN countries 
Do Huy Cuong
*
, Nguyen The Luan, Pham Hong Cuong, Nguyen Xuan Tung, 
Bui Thi Bao Anh, Nguyen Thi Nhan 
Institute of Marine Geology and Geophysics, VAST, Vietnam 
*
E-mail: dhcuong@imgg.vast.vn 
Received: 25 July 2019; Accepted: 6 October 2019 
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 
Abstract 
The system of oceanic database management and exchange is built with the purpose of exchanging the 
oceanic data between Vietnam and other ASEAN countries. The system can meet the demand of sharing and 
exchanging oceanic data through internet connection between Vietnam and ASEAN member countries. 
Besides, the system of oceanic database management and exchange can meet the demands of researches, 
managements and share of data domestically and internationally. In this paper, we focused on the details of 
the system of oceanic database management and exchange, such as hardware and software, data storage, data 
format and data structure, data management and integration, and other issues of interface, security, standards. 
The WEBGIS oceanic thematic database is properly built and managed for exchanging data domestically 
and with other ASEAN countries. 
Keywords: WebGIS, ASEAN, marine data. 
Citation: Do Huy Cuong, Nguyen The Luan, Pham Hong Cuong, Nguyen Xuan Tung, Bui Thi Bao Anh, Nguyen Thi 
Nhan, 2019. Building database of WEBGIS for the exchange of marine data between Vietnam and ASEAN countries. 
Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(3B), 17–29. 
18 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 3B; 2019: 17–29 
DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14513 
https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst 
Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS phục vụ trao đổi dữ liệu biển giữa 
Việt Nam với các nƣớc ASEAN 
Đỗ Huy Cƣờng*, Nguyễn Thế Luân, Phạm Hồng Cƣờng, Nguyễn Xuân Tùng, 
Bùi Thị Bảo Anh, Nguyễn Thị Nhân 
Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 
*
E-mail: dhcuong@imgg.vast.vn 
Nhận bài: 25-7-2019; Chấp nhận đăng: 6-10-2019 
Tóm tắt 
Hệ thống quản lý và trao đổi dữ liệu biển được xây dựng với mục đích chia sẻ dữ liệu biển giữa Việt Nam và 
các nước ASEAN. Hệ thống đáp ứng yêu cầu chia sẻ, trao đổi dữ liệu thông qua kết nối mạng giữa Việt 
Nam và các nước ASEAN. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý và trao đổi dữ liệu biển đáp ứng yêu cầu về công 
tác nghiên cứu, quản lý và chia sẻ dữ liệu trong nước và quốc tế. Trong bài báo này chúng tôi tập trung trình 
bày các chi tiết của hệ thống quản lý và trao đổi dữ liệu biển, như phần cứng và phần mềm, bộ lưu trữ số liệu, 
định dạng và cấu trúc dữ liệu, quản lý và tích hợp dữ liệu, cũng như các nội dung khác như giao diện, bảo 
mật và các dạng dữ liệu tiêu chuẩn. Cơ sở dữ liệu WEBGIS với các số liệu chuyên đề về hải dương học 
được thành lập và quản lý phù hợp với việc trao đổi số liệu trong nước và với các nước ASEAN. 
Từ khóa: WebGIS, ASEAN, dữ liệu biển. 
MỞ ĐẦU 
Các mục tiêu đặt ra của hệ thống trao đổi 
và chia sẻ dữ liệu là xây dựng cơ sở dữ liệu 
biển của Việt Nam phục vụ công tác trao đổi, 
chia sẻ thông tin, dữ liệu biển với các cơ quan 
ban ngành trong nước cũng như chia sẻ dữ liệu 
với cơ sở dữ liệu chung của các nước ASEAN. 
Việc chia sẻ dữ liệu phải đảm bảo tính bảo mật 
và hoạt động độc lập của hệ thống tại Việt Nam, 
phù hợp với quy định về trao đổi dữ liệu của 
Việt Nam và quốc tế. Hệ thống đáp ứng yêu 
cầu nhiệm vụ, đồng thời đáp ứng yêu cầu về kỹ 
thuật trên các phương diện như tổ chức lưu trữ, 
quản lý dung lượng lớn, đáp ứng tiêu chuẩn 
trao đổi dữ liệu trong và ngoài nước. Hệ thống 
đảm bảo đáp ứng yêu cầu truy xuất tốc độ cao, 
bảo mật, phần quyền khai thác dữ liệu biển. 
Đã có một số công trình nghiên cứu xây 
dựng cơ sở dữ liệu về dữ liệu biển, như cơ sở 
dữ liệu thông tin cơ bản về biển, về tài nguyên, 
địa chất, môi trường và dữ liệu phục vụ các lĩnh 
vực và nghề khác nhau của quốc gia [1]. Tuy 
nhiên, sản phẩm các công trình nghiên cứu trên 
thực hiện theo từng giai đoạn, có công nghệ và 
kỹ thuật cũng như dữ liệu phù hợp với giai 
đoạn đó. Đặc biệt, sản phẩm không là cổng 
(portal) đại diện và phù hợp với chuẩn cho việc 
trao đổi và nối mạng theo chương trình trao đổi 
giữa các nước ASEAN và các quốc gia lân cận. 
Viện Địa chất và Địa vật lý biển thuộc Viện 
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống trao đổi 
thông tin dữ liệu biển và nối mạng tại Việt 
Nam và lấy tên viết tắt là VNODC. 
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ 
LIỆU BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT 
NAM 
Tổng quan về quản lý cơ sở dữ liệu biển trên 
thế giới 
Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS 
19 
Trên thế giới, công tác nghiên cứu xây 
dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường 
biển đã có từ lâu và rất phát triển. Có nhiều 
trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia và quốc tế 
được thành lập nhằm cung cấp các dữ liệu cho 
phát triển kinh tế và quốc phòng. Trung tâm dữ 
liệu thế giới WDC (World Data Center) [2] 
ngày đầu được thành lập năm 1958 nhằm chia 
sẻ dữ liệu quan trắc vật lý địa cầu quốc tế và 
được đặt tại Hoa Kỳ, Châu Âu, Liên Xô và 
Nhật Bản. Sau này, do yêu cầu thực tiễn và sự 
phát triển của khoa học cũng như nhu cầu về 
chia sẻ dữ liệu địa cầu nói chung và dữ liệu 
biển nói riêng. Trung tâm dữ liệu quốc tế được 
phát triển mạnh theo nhiều hướng, trong đó có 
Trung tâm dữ liệu biển. 
Trung tâm dữ liệu biển thế giới WOD [3, 4] 
là nơi trao đổi thông tin, dữ liệu hải dương học 
quốc tế, dữ liệu từ các trạm quan trắc quốc tế, 
dữ liệu công bố của các nghiên cứu, quốc gia, 
dự án liên quan đến Hải dương học. Cơ sở dữ 
liệu WOD hằng năm được cập nhật mới, đối 
tượng tham gia ngày càng nhiều, điều đó cho 
 ...  liệu WEBGIS 
23 
Người dùng hoặc ứng dụng các bên tham 
gia hợp tác ASEAN truy xuất dữ liệu thuộc kho 
dữ liệu thứ cấp được kiểm soát nội dung, thông 
tin dữ liệu qua đường internet. Các tài khoản 
khai thác sử dụng khai thác trực tiếp trên web 
portal hoặc kết nối thông qua Web Service, 
hàm API. 
Đối với người dùng trong nước thuộc cơ 
quan, đơn vị, cá nhân được phép khai thác phục 
vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, kinh tế, xã 
hội và quản lý nhà nước kết nố khai thác thông 
qua đường kết nối nội bộ hoặc mạng riêng ảo 
(VPN), nội dung được chia sẻ, kiểm soát theo 
quy định nhiệm vụ và hợp tác thực hiện. 
Đối với người dùng, tài khoản thuộc Viện 
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
được kết nối nội bộ thông qua đường kết nối 
nội bộ, kết nối đường mạng riêng ảo (VPN) 
theo quy định. 
Sơ đồ khái quát kết nối luồng dữ liệu 
1- Dữ liệu được cập nhật bởi cán bộ nghiệp 
vụ Trung tâm dữ liệu biển-Viện Địa chất và 
Địa vật lý biển hoặc kết nối từ các kho dữ liệu 
nghiệp vụ. 
2- Dữ liệu được phân quyền khai thác cho 
cán bộ nội bộ, cơ quan đơn vị trong nước theo 
yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể phục vụ các nhiệm 
vụ quốc gia. 
3- Dữ liệu được xử lý, chọn lọc và chuyển 
từ kho dữ liệu sơ cấp sang kho dữ liệu thứ cấp. 
4- Dữ liệu được khai thác thông qua người 
dùng khai thác trực tiếp trên portal (front-end) 
hoặc kết nối thông qua Webservice, API 
function.
Hình 2. Sơ đồ khái quát luồng dữ liệu 
KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
HỆ THỐNG VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU 
WEBGIS 
Hệ thống chia sẻ dữ liệu biển, trong đó dữ 
liệu không gian và dữ liệu phi không gian được 
đồng bộ, lưu trữ và xử lý trên các lớp [11–14]: 
Lớp Database Server: Quản trị kho dữ liệu 
không gian, phi không gian. 
ArcGIS Server, PostGIS: Quản lý dữ liệu 
bản đồ. 
SQL Server, MySQL: Quản lý dữ liệu phi 
không gian, dữ liệu mô tả, dữ liệu quản lý. 
Đỗ Huy Cường và nnk. 
24 
Lớp Service Server: Vận hành 
WebService, API và các dịch vụ xử lý dữ liệu. 
Lớp UI: Cung cấp giao diện người dùng 
(back-end, front-end), hàm giao tiếp kết nối dữ 
liệu với hệ thống. 
Các lớp được thiết lập hệ thống bảo mật 
trong (Internal FireWall - Cài đặt và lập trình 
trong nội tại hệ thống máy chủ lưu trữ dữ liệu), 
bảo mật ngoài (External FireWall) và các công 
nghệ bảo mật chống tấn công, xâm nhập từ bên 
ngoài khác. 
Nền tảng công nghệ WebGIS (hình 3) lựa 
chọn xây dựng hệ thống chia sẻ dữ liệu dựa 
trên mô hình ba lớp (hình 4), trong đó Portal, 
WebServive và API function cung cấp khả 
năng kết nối dữ liệu bản đồ và dữ liệu phi 
không gian cho người dùng. 
Hình 3. Mô hình dịch vụ WebGIS chia sẻ dữ liệu 
Hình 4. Mô hình ba lớp hệ thống trao đổi dữ liệu 
Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS 
25 
WebGIS xây dựng trên nền tảng quản trị dữ 
liệu GIS của ArcGIS Server, qua đó các ứng 
dụng được phát triển dựa trên nền WebGIS khai 
thác dữ liệu GIS và dữ liệu phi không gian khác.
Hình 5. Nền tảng ArcGIS Server và WebGIS trong hệ thống chia sẻ dữ liệu 
Để bảo đảm an toàn, bảo mật trong khai 
thác, chia sẻ dữ liệu của hệ thống, nhiều giải 
pháp được đề xuất, giải pháp mô hình bảo mật 
hai lớp Firewall (External firewall và internal 
firewall) được nhà phát triển ArcGIS đưa ra, 
trong đó gồm: 
Lớp Internal firewall: Kiểm soát truy xuất 
giữa WebServer và GIS Server, DB Server, bảo 
đảm an toàn phiên truy vấn dữ liệu tin cậy. Lớp 
Internal Firewall là lớp firewall mềm kiểm cài 
đặt trên máy chủ kiểm soát dữ liệu và các kết 
nối. Phát hiện tấn công, xâm nhập bất thường 
đến hệ thống. 
Lớp External firewall: Kiểm soát truy cập 
từ bên ngoài, đảm bảo an toàn dữ liệu chia sẻ 
qua cổng kết nối, ngăn chặn các luồng truy cập 
không mong muốn. 
Chống tấn công từ chối dịch vụ, SQL 
Injection và kỹ thuật khác nhằm bảo đảm hệ 
thống vận hành an toàn, không bị xâm nhập 
trái phép. 
DỮ LIỆU LƢU TRỮ, XỬ LÝ VÀ TRAO 
ĐỔI 
Kho dữ liệu biển thiết kế là mô hình phức 
hợp, gồm các kho thành phần sau 
Kho dữ liệu quản trị: Lưu trữ dữ liệu về 
quản trị hệ thống. 
Kho dữ liệu quản lý dữ liệu biển phi không 
gian: Lưu trữ dữ liệu quản lý đối tượng, lưu trữ 
phục vụ các chức năng nghiệp vụ, dữ liệu kho 
này không chứa dữ liệu bản đồ. 
Kho dữ liệu không gian: Lưu trữ dữ liệu 
bản đồ, hình ảnh. 
Thiết kế cấu trúc kho dữ liệu: Các kho dữ 
liệu được thiết kế bảo đảm các yêu cầu kho dữ 
liệu lớn về: Dung lượng, tính hợp lệ, tính đa 
dạng, độ tin cậy và tốc độ xử lý. Ngoài ra, các 
yêu cầu về cơ sở dữ liệu quan hệ thực thể - liên 
kết, cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, cơ sở dữ 
liệu GIS, cơ sở dữ liệu phân tán. 
Định dạng dữ liệu: Dữ liệu được lưu trữ 
theo nhiều định dạng khác nhau: Chữ, số, thời 
gian, đối tượng, nhị phân, html, xml, ảnh, video, 
map, metadata. Mỗi định đạng dữ liệu có đặc 
điểm lưu trữ và xử lý khác nhau. 
Dữ liệu được tổ chức lưu trữ, cấu trúc theo 
công nghệ dữ liệu lớn (BigData) đáp ứng các 
đặc tính: Dung lượng lớn, tốc độ nhanh, đa 
dạng, tính chính xác, giá trị. 
Các số liệu được phân làm 4 mức bảo mật 
cung cấp dữ liệu theo các đối tượng và nhu cầu 
khai thác như sau: 
Mức bảo mật 1: Dữ liệu công khai. 
Mức bảo mật 2: Dữ liệu phục vụ chia sẻ 
và trao đổi với các nước ASEAN. 
Đỗ Huy Cường và nnk. 
26 
Mức bảo mật 3: Dữ liệu phục vụ trao đổi, 
chia sẻ với các đơn vị, cá nhân trong nước theo 
chương trình phối hợp giữa các cơ quan. 
Mức bảo mật 4: Dữ liệu nội bộ. 
Công tác biên tập cơ sở dữ liệu số chuyên đề 
GIS 
Công việc biên tập cơ sở dữ liệu số chuyên 
đề liên quan bao gồm các bước như sau: 
Chuẩn bị tài liệu để tiến hành số hóa biên 
tập cần tiến hành rà soát và kiểm tra nguồn dữ 
liệu bản đồ đang được lưu trữ ở dưới dạng giấy 
và cơ sở dữ liệu ảnh. 
Sử dụng các phần mềm số hóa bản đồ như 
NeuraMap, ArcGIS... để số hóa các bản đồ lựa 
chọn làm bản đồ nền. 
Dựa trên các thông tin thu thập được từ 
các báo cáo nghiên cứu khoa học, sử dụng phần 
mềm ArcGIS để biên tập bản đồ vectơ. 
Biên tập sửa chữa lỗi kỹ thuật tin học cho 
toàn bộ các bản vẽ. 
Biên tập đưa về các lớp thông tin chuẩn, 
xây dựng cấu trúc các lớp thông tin, xây dựng 
các thông tin thuộc tính. 
Xây dựng và nhập các dữ liệu thuộc tính. 
Kiểm tra mức độ đầy đủ thông tin của các 
trường thuộc tính, đặc biệt đối với các trường 
thuộc tính bắt buộc phải nhập: Mã nhận dạng, 
mã đối tượng, loại đối tượng. 
Kiểm tra độ chính xác thông tin của các 
trường thuộc tính so với thông tin từ các nguồn 
dữ liệu, thuyết minh mô hình dữ liệu và quy 
định gán mã nhận dạng, quy dịnh nhập thông tin 
thuộc tính. Sản phẩm của từng bước thực hiện 
trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu phải được 
kiểm tra, đánh giá và sửa chữa triệt để, kiểm tra 
chất lượng. Các lỗi phát hiện trong quá trình 
kiểm tra, nghiệm thu các cấp phải được sửa chữa 
triệt để. Chất lượng sản phẩm phải đáp ứng theo 
yêu cầu kỹ thuật trong các tài liệu sử dụng để thi 
công và quy định hiện hành. 
Các chức năng cơ bản của phần mềm quản 
lý dữ liệu VNODC 
Khối chức năng cập nhật dữ liệu bản đồ 
Import dữ liệu bản đồ. 
Export dữ liệu bản đồ. 
Cập nhật dữ liệu bản đồ. 
Kiểm tra sự chồng khớp các vùng bản đồ. 
Khối chức năng khai thác dữ liệu bản đồ 
Xem bản đồ. 
Lựa chọn vùng bản đồ. 
Tác nghiệp với bản đồ. 
Tìm kiếm trên bản đồ. 
Khai thác thông tin bản đồ. 
Tổng hợp dữ liệu về bản đồ. 
Khối chức năng kết xuất dữ liệu bản đồ 
Nhập vùng bản đồ. 
Chọn, cắt vùng bản đồ. 
Nối, ghép vùng bản đồ. 
Xuất vùng bản đồ ra các định dạng khác nhau.
H n . Giao diện khai thác dữ liệu bản đồ 
Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS 
27 
H nh 7. Giao diện thông tin chi tiết bản đồ 
Khối chức năng quản lý dữ liệu biển đảo (dữ 
liệu phi không gian) 
Cập nhật dữ liệu các công trình nghiên cứu. 
Cập nhật dữ liệu quảng bá chủ quyền biển 
đảo. 
Tra cứu tìm kiếm. 
Tổng hợp dữ liệu. 
Khối chức năng phân tích dữ liệu 
Phân tích sự thay đổi dữ liệu bản đồ biển 
đảo. 
Phân tích sự thay đổi dữ liệu liên quan đến 
khu vực biển đảo. 
Khối chức năng kết nối dữ liệu 
Giao tiếp dữ liệu qua Webservice. 
Giao tiếp (API) dữ liệu bản đồ với hệ 
thống khác. 
Giao tiếp (API) dữ liệu phi bản đồ với các 
hệ thống khác. 
Khối chức năng an toàn, bảo mật dữ liệu 
Phần mềm được triển khai trên mạng 
internet có địa chỉ  
Ngoài ra, phần mềm có thể triển khai trên mạng 
nội bộ hoặc mạng diện rộng của cơ quan, đơn 
vị có điều kiện triển khai. Các giao diện và thao 
tác chính của phần mềm có thể thấy qua một số 
hình ảnh giới thiệu dưới đây. 
Tìm kiếm bản đồ 
Nhập thông tin bản đồ cần tìm vào hộp tìm 
kiếm để thực hiện tìm. 
H n . Giao diện tìm kiếm, tra cứu bản đồ 
Đỗ Huy Cường và nnk. 
28 
VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG 
Vận hành, Trung tâm dữ liệu biển Quốc gia, 
Viện Địa chất và Địa vật lý biển vận hành theo 
quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền ban 
hành, bảo đảm kỹ thuật cho hệ thống vận hành 
hiệu quả, ổn định. Các chuyên gia thuộc phòng 
nghiệp vụ cung cấp dữ liệu chuyên ngành chia 
cập nhật kho dữ liệu. 
Khai thác, các bên tham gia theo chương 
trình hợp tác được cung cấp tài khoản xác 
định quyền sử dụng, khai thác dữ liệu theo 
đúng nội dung hợp tác. Các đơn vị, cá nhân 
trong nước, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và 
Công nghệ Việt Nam được cung cấp tài 
khoản khai thác kho dữ liệu sơ cấp theo nội 
dung phối hợp thuộc chương trình, nhiệm vụ 
cụ thể. 
Nghiên cứu và phát triển, cơ quan chủ 
quan chủ động, phối hợp các đơn vị liên quan 
tham mưu, đề xuất chương trình nghiên cứu và 
phát đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả hoạt động 
của hệ thống. 
KẾT LUẬN 
Hệ thống trao đổi thông tin dữ liệu biển 
được xây dựng đóng vai trò quan trọng nhằm 
kiềm chế xung đột trên Biển Đông, đồng thời 
phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, kinh tế 
xã hội và nghiên cứu trong nước. 
Sự đa dạng dữ liệu về biển, dữ liệu được 
kết nối, tổ chức khai thác theo nhiều mức khác 
nhau phục vụ thiết thực từng nhóm đối tượng 
người dùng phát huy hiệu quả kết quả nghiên 
cứu của các công trình nghiên cứu trước đó, 
cung như nghiên cứu cập nhật mới đáp ứng tốt 
hơn hiệu quả khai thác sử dụng. 
Hệ thống, nòng cốt là trung tâm dữ liệu về 
biển Việt Nam, được thiết kế, xây dựng hiện 
đại, bằng công nghệ mới, phù hợp với xu thế 
phát triển của công nghệ, bắt kịp cuộc cách 
mạng công nghệ 4.0, đúng theo tinh thần và sự 
chỉ đạo từ Trung ương đến các cấp ngành 
nước ta. 
Lời cảm ơn: Bài báo đã được hoàn thành dưới 
sự trợ giúp của đề tài thuộc Chương trình 
Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia về Công 
nghệ vũ trụ 2016–2020, mã số đề tài: VT-
UD.04/17–20. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Đình Kỳ, 2016. Xây dựng CSDL 
GIS sở dữ liệu và Atlas điện tử tổng hợp 
vùng Tây Nguyên. 
[2] World Data Center, Available at: 
https://en.wik-ipedia.org/wiki/World_Data 
_Center. (access 20 June 2019). 
[3] World Ocean Database, Available at: 
 (access 22 June 2019). 
[4] National Center Invironmental 
Information, Available at: 
https://www.nodc.noaa.gov/ (access 25 
July 2019). 
[5] Khan, M., Wu, X., Xu, X., and Dou, W., 
2017. Big data challenges and 
opportunities in the hype of Industry 4.0. 
In 2017 IEEE International Conference 
on Communications (ICC) (pp. 1–6). 
IEEE. 
[6] Vũ Văn Tác, Ngô Mạnh Tiến, 2012. Dữ 
liệu hải dương học Biển Đông trong cơ sở 
dữ liệu biển thế giới 2009. Tuyển tập 
nghiên cứu biển, Tập XVIII. Tr. 35–45. 
[7] Aji, A., Sun, X., Vo, H., Liu, Q., Lee, R., 
Zhang, X., ... and Wang, F., 2013. 
Demonstration of Hadoop-GIS: a spatial 
data warehousing system over 
MapReduce. In Proceedings of the 21st 
ACM SIGSPATIAL International 
Conference on Advances in Geographic 
Information Systems (pp. 528–531). ACM. 
[8] Eldawy, A., and Mokbel, M. F., 2015. 
Spatialhadoop: A mapreduce framework 
for spatial data. In 2015 IEEE 31st 
international conference on Data 
Engineering (p. 1352–1363). IEEE. 
[9] Yang, C., Yu, M., Hu, F., Jiang, Y., and 
Li, Y., 2017. Utilizing cloud computing to 
address big geospatial data challenges. 
Computers, Environment and Urban 
Systems, 61, 120–128. 
[10] Hershey, P. C., and Silio, C. B., 2012. 
Procedure for detection of and response to 
distributed denial of service cyber attacks 
on complex enterprise systems. In 2012 
IEEE International Systems Conference 
SysCon 2012 (pp. 1–6). IEEE. 
[11] High Efficiency, Firewalls and ArcGIS 
Server, Available 
at: 
Xây dựng cơ sở dữ liệu WEBGIS 
29 
server/latest/administer/linux/firewall-
and-arcgis-server.html. (access 20 July 
2019). 
[12] Jin, S., Wang, X., Luan, C., Zhang, H., 
and Guo, Y., 2012. Construction of 
Marine Oil Spill Response Information 
System Based on ArcGIS Server. In 
Recent Advances in Computer Science 
and Information Engineering (pp. 575–
581). Springer, Berlin, Heidelberg. 
[13] Yang, C., Huang, Q., Li, Z., Liu, K., and 
Hu, F., 2017. Big Data and cloud 
computing: innovation opportunities and 
challenges. International Journal of 
Digital Earth, 10(1), 13–53. 
[14] Grecea, C., Herban, S., and Vilceanu, C. 
B., 2016. WebGIS solution for urban 
planning strategies. Procedia engineering, 
161, 1625–1630. 
[15] Wang, F., Aji, A., Liu, Q., and Saltz, J., 
2011. Hadoop-GIS: A high performance 
spatial query system for analytical 
medical imaging with MapReduce. Center 
for Comprehensive Informatics, Technical 
Report. Available at:  cs. 
stonybrook. edu/~ fuswang/papers/CCI-
TR-2011-3. pdf (access 21 September 
2015). 
[16] Fustes, D., Cantorna, D., Dafonte, C., 
Iglesias, A., and Arcay, B., 2012. 
Applications of cloud computing and gis 
for ocean monitoring through remote 
sensing. In Smart Sensing Technology for 
Agriculture and Environmental 
Monitoring (pp. 303–321). Springer, 
Berlin, Heidelberg. 
[17] Vo, H., Aji, A., and Wang, F., 2014. 
SATO: a spatial data partitioning 
framework for scalable query processing. 
In Proceedings of the 22nd ACM 
SIGSPATIAL International Conference on 
Advances in Geographic Information 
Systems (pp. 545–548). ACM. 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_co_so_du_lieu_webgis_phuc_vu_trao_doi_du_lieu_bien.pdf