Xác định điều kiện thích hợp lên men chè nhằm thu sản phẩm giàu gamma aminobutiric axit
Bài viết đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố: Tỷ lệ giống khởi
động; Độ ẩm của không khí và của môi trường lên men; Thời gian và nhiệt độ lên men đến
quá trình lên men và tích lũy GABA trong sản phẩm chè thu được. Kết quả thực nghiệm cho
thẩy rằng với lượng canh trường vi khuẩn lactic khởi động 10% (so với khối lượng chè đem
lên men), độ ẩm 70%, thời gian lên men 8h, nhiệt độ lên men 25oC, hàm lượng GABA trong
mẫu chè Phúc Vân Tiên đạt cao nhất 193,5 mg/100 g chất khô của chè.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Xác định điều kiện thích hợp lên men chè nhằm thu sản phẩm giàu gamma aminobutiric axit", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định điều kiện thích hợp lên men chè nhằm thu sản phẩm giàu gamma aminobutiric axit
79Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN THÍCH HỢP LÊN MEN CHÈ NHẰM THU SẢN PHẨM GIÀU GAMMA AMINOBUTIRIC AXIT DETERMINE SUITABLE CONDITIONS FOR TEA FERMENTATION TO OBTAIN PRODUCTS RICH IN GAMMA AMINOBUTIRIC ACID Nguyễn Việt Tấn*, Nguyễn Duy Lâm† Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/5/2020 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 3/11/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/11/2020 Tóm tắt: Bài viết đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố: Tỷ lệ giống khởi động; Độ ẩm của không khí và của môi trường lên men; Thời gian và nhiệt độ lên men đến quá trình lên men và tích lũy GABA trong sản phẩm chè thu được. Kết quả thực nghiệm cho thẩy rằng với lượng canh trường vi khuẩn lactic khởi động 10% (so với khối lượng chè đem lên men), độ ẩm 70%, thời gian lên men 8h, nhiệt độ lên men 25oC, hàm lượng GABA trong mẫu chè Phúc Vân Tiên đạt cao nhất 193,5 mg/100 g chất khô của chè. Từ khóa: Vi khuẩn lactic, Lên men chè, gamma Aminobutiric axit, Chè Phúc Vân Tiên, Lên men yếm khí Abstract: The article has conducted a study on the eff ects of starter seed rate factors, air humidity and fermentation medium, fermentation time and temperature on the accumulation of and GABA accumulation in the obtained tea product. Experimental results showed that with the starter culture of lactic acid bacteria 10% (compared to the tea volume), 70% humidity, fermentation for 8 hours, at 25 oC, the highest content of GABA (193.5 mg / 100 g of tea DM) was obtained in Phuc Van Tien tea product. Keywords: Lactic bacteria, Tea fermentation, gamma aminobutyric acid, Phuc Van Tien tea, Anaerobic fermentation * Viện Khoa học Công nghệ, Bộ Công Thương † Viện Cơ điện nông nghiệ và phát triển nông thôn Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 73 (11/2020) 79-84 1. Đặt vấn đề Gama – aminobutiric axit (GABA) là một hợp chất có trong tự nhiên nhưng cũng có thể thu nhận được bằng con đường lên men, vi khuẩn lactic trong những điều kiện thích hợp [1, 2]. GABA là hợp chất có hoạt tính sinh học cao, có lợi cho sức khỏe con người [3, 4]. Trong [5] chúng tôi đã lựa chọn được 2 giống chè trồng phổ biến ở Việt Nam phù hợp cho mục đích lên men để thu sản phẩm giàu GABA là Phúc Vân Tiên và Kim Tuyên. Trong [6] chúng tôi đã tuyển chọn được 2 chủng vi khuẩn lactic có khả năng lên men lá chè, tạo ra một lượng GABA 80 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion đáng kể, làm tăng giá trị của sản phẩm từ lá chè, búp chè của Việt Nam. Trong bài báo này, sẽ công bố một số kết quả về điều kiện thích hợp để lên men búp chè Phúc Vân Tiên bằng 2 chủng vi khuẩn lựa chọn được, nhằm mục đích thu sản phẩm chứa GABA với hàm lượng cao. Hai chủng vi khuẩn lactic sử dụng là L.plantarum VTCC-B439 và L.casei VTCC – B411. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Lựa chọn tỷ lệ giống khởi động thích hợp cho quá trình lên men. 2.2. Lựa chọn độ ẩm thích hợp của chè vì cho quá trình lên men. 2.3. Lựa chọn phương án lên men chè phù hợp. 2.4. Lựa chọn thời gian lên men chè thích hượp. 2.5. Chỉ tiêu cần tối ưu của quá trình lên men. Hàm lượng GABA trong sản phẩm cao nhất. 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu - Vật liệu: Chè Phúc Vân Tiên 1 tôm 3 lá, làm héo và vò theo công nghệ truyền thống. - Chủng vi khuẩn lactic khởi động : Tự nhân giống theo kết quả nghiên cứu ở [6]. - Lên men chè theo 2 phương án: không sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic (đối chứng) và có sử dụng chế phẩm (mẫu thí nghiệm). - Quy trình công nghệ được áp dụng theo quy trình sản xuất chè đen truyền thống, cải tiến ở khâu lên men: bổ sung giai đoạn lên men yếm khí trước lúc tiến hành lên men hiếu khí. - Xác định khả năng sinh trưởng của vi khuẩn theo phương pháp đo OD600. - Xác định hàm lượng GABA theo phương pháp quang khổ. 4. Sơ đồ công nghệ sản xuất chè đen gaba 81Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 5. Kết quả nghiên cứu 5.1. Lựa chọn tỷ lệ thích hợp giống khởi động Giống khởi động quá trình lên men là 2 chủng VTCC-B439 và VTCC – B411. Cả 2 chủng được nhân giống theo các điều kiện thích hợp đã xác lập ở [6] với mật độ quang OD600 của các chủng như sau: VTCC – B439: 2,591 VTCC – B411: 2,668 Thực hiện thí nghiệm theo 4 mẫu với tỷ lệ giống khác nhau : Mẫu 1: 2% tính theo khối lượng chè Mẫu 2: 5% Mẫu 3: 10% Mẫu 4: 15% Lượng chè của mỗi mẫu là 150 gam, trộn đều với chế phẩm vi khuẩn khởi động, cho vào túi dịp hút hết không khí và lên men trong 12 giờ ở nhiệt độ 35 + 1oC. Sau đó tiến hành định lượng hàm lượng GABA trong các mẫu. Kết quả thực nghiệm được biểu diễn ở biểu đồ 5.1. Biểu đồ 5.1. Ảnh hưởng của lượng giống khởi động đến hàm lượng GABA trong các mẫu chè lên men Kết quả biểu đồ 5.1 cho thấy, khả năng tạo GABA trên chè của 2 chủng vi khuẩn Lactobacillus là khác nhau với các tỷ lệ giống lên men khác nhau. Hàm lượng GABA tăng từ 0.1-0.3mg/ml và từ 0.28- 0.39mg/ml khi lên men với tỷ lệ các chủng tương ứng VTCCB439, VTCCB411 ( 2 và 5%). Hàm lượng GABA đạt cao nhất >0.7mg/ml khi bổ sung tỷ lệ giống 2 chủng lên men là 10%, và hàm lượng GABA giảm dần khi tăng tỷ lện giống lên trên 10%. Vì vậy chúng tôi lựa chọn tỷ lệ giống lên men chè là 10% cho thí nghiệm tiếp theo. 5.2. Ảnh hưởng độ ẩm không khí đến quá trình lên men : 5 mẫu chè được lên men trong túi zip với độ ẩm không khí được tạo ra là 55%, 60%, 65%, 70% và 75%. Lên men ở 35oC, thời gian lên men 12 giờ. Lượng giống khởi động 10%. Kết quả phân tích định lượng GABA trong các mẫu chè được thể hiện ở biểu đồ 5.2. Biểu đồ 5.2. Hàm lượng GABA các mẫu chè lên men ở các độ ẩm khác nhau Từ kết quả biểu đồ hình 5.2 cho thấy, hàm lượng GABA trên chè tăng lên từ 0.5 đến 0.8mg/ml khi độ ẩm lên men thay đổi từ 55% đến 70%. Khi độ ẩm lên men tăng lên đến 75% thì hàm lượng GABA trên chè giảm còn 0.5mg/ml. hàm lượng GABA cao nhất là 0.875mg/ ml và 0.777mg/ml tương ứng với chủng VTCCB439 và VTCCB411 ở độ ẩm lên men là 70%. Vì vậy, chúng tôi chọn độ ẩm lên men chè là 70% cho nghiên cứu tiếp theo. 82 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 5.3. Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ lên men đến hàm lượng GABA trong chè: Búp chè Phúc Vân Tiên sau khi xử lý sơ bộ ban đầu (làm héo và vò 2 lần) theo công nghệ truyền thống, được lấy mẫu 250g cho vào túi zip. Lượng chế phẩm bổ sung vào mẫu là 10% (so với khối lượng chè); lên men yếm khí với các mốc thời gian : 0 giờ, 2, 4, 6, 8, 10 và 12 giờ. Nhiệt độ lên men đặt ở các mốc: 15, 25 và 35oC. Cứ sau 2 giờ, mẫu chè được lấy ra 3 mẫu nhỏ, mỗi mẫu 10 gam để tiến hành lên men hiếu khí ở 3 mốc nhiệt độ 15, 25, 35oC trong thời gian 90 phút. Kết quả phân tích hàm lượng GABA 21 mẫu con được trình bày ở bảng 5.1. Bảng 5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian lên men đến hàm lượng GABA của các mẫu TT Thời gian lên men (giờ) Nhiệt độ lên men (oC) 15 25 35 Ký hiệu mẫu GABA mg/100g chất khô Ký hiệu mẫu GABA mg/100g chất khô Ký hiệu mẫu GABA mg/100g chất khô 1 0 PVT.0.15.CĐ 37,7 PVT 0.25.CĐ 37,7 PVT 0.35.CĐ 37,7 2 2 PVT 2.15.CĐ 143,4 PVT 2.25.CĐ 188,7 PVT 2.35.CĐ 163,2 3 4 PVT 4.15.CĐ 159,1 PVT 4.25.CĐ 219,3 PVT 4.35.CĐ 198,9 4 6 PVT 6.15.CĐ 179,5 PVT 6.25.CĐ 239,7 PVT 6.35.CĐ 219,3 5 8 PVT 8.15.CĐ 195,3 PVT 8.25.CĐ 275,4 PVT 8.35.CĐ 229,5 6 10 PVT.10.15.CĐ 194,8 PVT.10.25.CĐ 275,2 PVT.10.35.CĐ 224,2 7 12 PVT 12.15.CĐ 192,2 PVT 12.25.CĐ 274,4 PVT 12.35.CĐ 228,7 Ghi chú: Ý nghĩa của ký hiệu mẫu. Thí dụ: PVT. 2.15.CĐ có nghĩa là giống chè Phúc Vân Tiên, túi chè đã lên men 2 giờ, ở nhiệt độ 150C, sản phẩm là chè đen. Nhận xét: Từ những số liệu trong bảng 4.1 có thể đưa ra những nhận xét sau đây: Khi lên men yếm khí để tạo thành GABA trong chè đen được sản xuất từ giống chè Phúc Vân Tiên ở cả 3 nhiệt độ lên men 15oC, 25oC và 35oC, thời gian lên men tăng lên thì hàm lượng GABA trong chè đều tăng lên và đều đạt trị số lớn nhất sau 8 giờ lên men yếm khí. Đến giờ thứ 10 thì hàm lượng GABA có xu hướng không tăng nữa. Ở nhiệt độ lên men 25oC, hàm lượng GABA cao hơn ở nhiệt độ lên men 15oC và 35oC. Vì vậy thời gian lên men 8 giờ, ở nhiệt độ 25oC được lựa chọn là nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men chè GABA. 5.4. So sánh chất lượng các mẫu chè lên men theo các phương án khác nhau Thực hiện lên men theo 3 phương án: Phương án 1 : Lên men theo công nghệ truyền thống, không có quá trình lên men yếu khí (cổ truyền) Phương án 2: Lên men yếu khí, sau đó lên men hiếu khí, không bổ sung chế phẩm vi khuẩn. Phương án 3 : Bổ sung chế phẩm vi khuẩn lactic, lên men yếu khí, sau đó lên men hiếu khí. Tiến hành lên men ở nhiệt độ 25oC, thời gian lên men yếm khí 8 giờ, lên men hiếu khí 90 phút. Các mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 100 – 105oC. 83Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Độ ẩm của chè khô: 5% Tiến hành phân tích định lượng GABA theo phương pháp quang phổ. Đánh giá cảm quan theo phương pháp giới thiệu trong tài liệu tham khảo [7]. Kết quả phân tích và đánh giá cảm quan của các mẫu sản phẩm được thể hiện ở bảng 5.2. Bảng 5.2. Hàm lượng GABA và các chỉ số trên chất lượng cảm quan của các mẫu Các chỉ tiêu cảm quan Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mô tả Điểm Mô tả Điểm Mô tả Điểm Mùi Thơm đặc trưng, dễ chịu 4,75 Thơm đặc trưng, dễ chịu 4,75 Có mùi khé nhẹ, tương đối dễ chịu 4,25 Vị Chát dịu, có hậu vị 4,75 Chát dịu, có hậu vị 4,75 Vị chát nhẹ, hơi chua 4,25 Màu nước Nâu đỏ, trong 4,5 Nâu đỏ, sẫm, trong 4,25 Nâu, đen, màu tối 4,00 Ngoại hình Nâu đen nhạt, xoắn chặt có tuyết 4,5 Nâu đen xoắn chặt, không có tuyết 4,25 Nâu đen, xoắn 3,75 Tổng điểm 18,5 18,0 16,25 Hàm lượng GABA, mg/100h 75 135 275 Qua số liệu ở bảng 5.2, thấy rằng: - Việc bổ sung công đoạn lên men yếm khí trong quy trình sản xuất chè đen truyền thống đã làm tăng thêm hàm lượng GABA đáng kể trong sản phẩm. - Việc sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic trong lên men yếm khí và hiếu khí chè, đã mang lại hiệu ứng hai mặt cho sản phẩm. Hàm lượng GABA tăng gấp 4 lần nhưng chất lượng cảm quan lại giảm so với chè đen truyền thống và chè đen theo phương án 2. 6. Kết luận Từ những nội dung nghiên cứu đã trình bày ở trên. Chúng tôi đi đến các kết luận sơ bộ như sau : + Hàm lượng GABA trong chè đen tăng lên khi bổ sung chế phẩm vi khuẩn lactic để lên men chè. + Cải tiến quy trình lên men bằng cách tiến hành lên men yếm khí trước khi lên men hiếu khí có ưu điểm là tăng hàm lượng GABA trong sản phẩm nhưng chất lượng cảm quan sẽ giảm. + Để giải quyết thỏa đáng khâu lên men chè nhằm thu lượng GABA cao, nhằm đạt được mục tiêu của đề tài, cần nghiên cứu tiếp tục để giải bài toán đa mục tiêu (hàm lượng GABA) đa yếu tố (thời gian, nhiệt độ lên men, lượng chủng, giống vi khuẩn khởi động). Phần nghiên cứu này chúng tôi sẽ tiếp tục công bố trên những số báo sau. Tài liệu tham khảo: [1]. Bertoldi, M., Carbone, V., Borri- Voltattorni, C. (1999). Ornithine and glutamate decarboxylases catalyse an oxidative deamination of their alpha-methyl substrates. The Biochemical Journal, 342, 509–512. [2]. Park, K.B.; Oh, S.H. (2007). Production of yogurt with enhanced levels of gamma- aminobutyric acid and valuable nutrients 84 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion using lactic acid bacteria and germinated soybean extract. Biores. Technol. 98, 1675- 1679. [3]. Palanivelu, R. et al. (2003) Pollen tube growth and guidance is regulated by POP2, an Arabidopsis gene that controls GABA levels. Cell 114, 47–59. [4]. Han, D., Kim, H. Y., Lee, H. J., Shim, I., Hahm, D. H. (2007). Wound healing activity of gamma-aminobutyric acid (GABA) in rats. Journal of Microbiology and Biotechnology, 17(10), 1661–1669.5. [5]. Nguyễn Việt Tấn và cộng sự (2019). Nghiên cứu, khảo sát lựa chọn giống chè phù hợp để sản xuất chè GABA. Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 37:39-41. [6]. Đào Thị Việt Hà (2019). Nghiên cứu công nghệ sản xuất chè lên men từ chè Shan và ứng dụng để sản xuất nước giải khát. Luận án tiến sỹ. Địa chỉ tác giả: Viện trưởng, Viện Khoa học Công nghệ, Bộ Công Thương Email: tanvn.fi c@gmail.com
File đính kèm:
- xac_dinh_dieu_kien_thich_hop_len_men_che_nham_thu_san_pham_g.pdf