Viêm phổi do vi khuẩn gram âm ở trẻ em và mối liên quan giữa căn nguyên vi khuẩn với mức độ nặng của bệnh
Mô tả tiến cứu trên 85 trẻ viêm phổi do vi khuẩn Gram âm từ 1 tháng đến 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 1/8/2017 đến 31/7/2018. Bệnh phẩm là dịch tỵ hầu, hoặc dịch rửa phế quản phế nang, đánh giá mức độ nặng của bệnh trên lâm sàng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Viêm phổi do vi khuẩn gram âm ở trẻ em và mối liên quan giữa căn nguyên vi khuẩn với mức độ nặng của bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Viêm phổi do vi khuẩn gram âm ở trẻ em và mối liên quan giữa căn nguyên vi khuẩn với mức độ nặng của bệnh
NGHIÊN CỨU VIÊM PHỔI DO VI KHUẨN GRAM ÂM Ở TRẺ EM VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CĂN NGUYÊN VI KHUẨN VỚI MỨC ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH Đào Minh Tuấn1, Lê Thị Hoa1, Nguyễn Quang Khanh2 1 Bệnh viện Nhi Trung ương 2 Bệnh viện đa khoa Đông Anh Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Hoa. Email: hoayhn3004@yahoo. com Ngày nhận bài: 01/3/2018; Ngày phản biện khoa học: 15/3/2019; Ngày duyệt bài: 25/3/2019 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định căn nguyên vi khuẩn Gram âm và mối liên quan với mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ từ 1 tháng đến 5 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu trên 85 trẻ viêm phổi do vi khuẩn Gram âm từ 1 tháng đến 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 1/8/2017 đến 31/7/2018. Bệnh phẩm là dịch tỵ hầu, hoặc dịch rửa phế quản phế nang, đánh giá mức độ nặng của bệnh trên lâm sàng. Kết quả: H. influenza chiếm tỷ lệ cao nhất 53%, K. pneumonia 16,5%, P. aeruginosa 8,2%, M. catarrhalis 3,5%, các vi khuẩn khác chiếm 18,8%. Nhóm trẻ viêm phổi do P. aeruginosa có tỷ lệ viêm phổi nặng rất cao 85,7%.Tương tự nhóm do K. pneumonia viêm phổi nặng 71,4%, nhóm do H. influenza bị viêm phổi nặng 55,6%. Thời gian điều trị trẻ viêm phổi do P. aeruginosa kéo dài 35,4 ± 28,4 ngày. Thời gian điều trị viêm phổi do vi khuẩn M. catarrhalis là 9,3 ± 5,1 ngày (p<0,05). Kết luận: H. influenza là vi khuẩn Gram âm hay gặp nhất gây viêm phổi. Tỷ lệ viêm phổi nặng và thời gian điều trị kéo dài ở nhóm trẻ viêm phổi do P. aeruginosa là chủ yếu. Từ khóa: viêm phổi, vi khuẩn Gram âm, mức độ nặng Abstract PNEUMONIA DUE TO NEGATIVE GRAM BACTERIA IN CHILDREN AND THE ASSOCIATION BETWEEN THE CAUSE AND SEVERITY DISEASE Object: To find out kinds of negative Gram bacteria causing pneumonia from 1 month to 5 years and the association with severity disease. Patients and method: Describe research on 85 pneumonia patients due to negative Gram 24 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019) VIÊM PHỔI DO VI KHUẨN GRAM ÂM Ở TRẺ EM VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CĂN NGUYÊN VI KHUẨN VỚI MỨC ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em [1]. Vi khuẩn Gram âm là tác nhân quan trọng và là nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp viêm phổi nặng với tỷ lệ tử vong rất cao, từ 25 đến 50%. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày càng gia tăng[2]. Điều trị viêm phổi nặng do vi khuẩn ngày càng khó khăn. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: 1. Xác định căn nguyên vi khuẩn Gram âm gây viêm phổi ở trẻ em từ 1 tháng đến 5 tuổi. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa căn nguyên vi khuẩn Gram âm với mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em từ 1 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 85 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi do vi khuẩn Gram âm từ 1 tháng đến 5 tuổi điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 8/2017 đến hết tháng 7/2018. - Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi (Theo tiêu chuẩn WHO năm 2014)[3] . + Ho, xuất tiết đờm rãi + Nhịp thở nhanh theo lứa tuổi: < 2 tháng: ≥ 60 lần/phút, 2 - <12 tháng: ≥ 50 lần/ phút, 12 tháng - 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút + Rút lõm lồng ngực, nặng thì tím, rối loạn nhịp thở, ngừng thở. + Nghe phổi có ran ẩm to nhỏ hạt, có thể nghe thấy ran rít, ran ngáy + Xquang tim phổi: có hình ảnh viêm phổi. - Bệnh nhân có kết quả cấy dịch tỵ hầu hoặc dịch rửa phế quản phế nang là vi khuẩn Gram âm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu. 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá 2.3.1. Phân loại viêm phổi (theo tiêu chuẩn WHO 2014)[3] - Viêm phổi: thở nhanh (tần số thở theo lứa tuổi) và/ hoặc rút lõm lồng ngực < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút; 2- < 12 tháng: ≥ 50 lần/phút;12 tháng - 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút bacteria from 1 month to 5 years treated in National Children Hospital from 1/8/2017 to 31/7/2018. Bacteria were collected from respiratory secrections (nasalopharynx , bronchoalveoli) and all patients were definited severity pneumonia. Results: H. influenza was the highest rate 53%, K. pneumonia 16,5%, P. aeruginosa 8,2%, M. catarrhalis 3,5%, other bacteria were 18,8%. The rate of severe pneumonia in pneumonia due to P. aureginosa was 85,7%, 71,4% in pneumonia due to K. pneumonia, 55,6% in H. influenza. Hospital duration in pneumonia due to P. aureginosa was the longest, 35,4 ± 28,4 days, pneumonia due to M. catarrhalis was the shortest 9,3 ± 5,1 days. Conclusion: H. influenza was the most common cause of pneumonia in children. The rate of severe pneumonia and prolonged hospital duration in pneumonia causing P. aeruginosa were major. Keywords: pneumonia, negative Gram bacteria, severity pneumonia TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019) I 25 NGHIÊN CỨU - Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng: thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực và khi có một trong các dấu hiệu: tím trung tâm, không bú được hoặc không uống được, nôn dai dẳng, co giật hoặc li bì hoặc khó đánh thức hoặc thở rít khi nằm yên hoặc suy dinh dưỡng nặng. Mọi trường hợp viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng tuổi. 2.3.2. Phương pháp lấy bệnh phẩm - Thời điểm lấy bệnh phẩm: ngày đầu tiên sau khi nhập viện - Lấy bệnh phẩm dịch mũi họng và dịch rửa phế quản phế nang qua nội soi phế quản. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm theo quy định thường quy của Bệnh viện. - Bệnh phẩm được chuyển đến khoa Vi sinh trong vòng 2 giờ từ khi lấy bệnh phẩm. 2.3.3. Cách tính tuổi: - Tuổi của trẻ được tính bằng ngày, tháng, năm điều tra trừ đi ngày, tháng, năm sinh và phân loại theo WHO 2011: từ 1-29 ngày: 0 tháng, 30 - 59 ngày: 1 tháng, 11 tháng - 11 tháng 29 ngày: 11 tháng, 24 tháng – 24 tháng 29 ngày: 24 tháng. 2.4. Thu thập, phân tích , xử lý số liệu - Phân tích, xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi Nhận xét: 73% trẻ dưới 1 tuổi. Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo mức độ nặng Mức đô
File đính kèm:
- viem_phoi_do_vi_khuan_gram_am_o_tre_em_va_moi_lien_quan_giua.pdf