Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển

Phát triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước

trong Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển,

làm giàu từ biển, đảm bảo vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển. Miền

Trung Việt Nam (Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ) bao gồm 14 tỉnh, thành phố ven

biển (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận) là khu vực có vị trí địa chiến lược, địa kinh tế, địa văn hóa

quan trọng; có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả. Từ đặc

điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên các tỉnh, thành khu vực miền Trung, bài viết làm rõ

những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế biển bền vững thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế

Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển trang 1

Trang 1

Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển trang 2

Trang 2

Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển trang 3

Trang 3

Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển trang 4

Trang 4

Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển trang 5

Trang 5

Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển trang 6

Trang 6

Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển trang 7

Trang 7

Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 8440
Bạn đang xem tài liệu "Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển

Vị trí địa lý các tỉnh, thành miền Trung - từ góc nhìn kinh tế biển
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20 * 2019 59 
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CÁC TỈNH, THÀNH MIỀN TRUNG 
– TỪ GÓC NHÌN KINH TẾ BIỂN 
Lê Nhị Hòa* 
Học viện Chính trị khu vực III 
Tóm tắt 
Phát triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước 
trong Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, 
làm giàu từ biển, đảm bảo vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển. Miền 
Trung Việt Nam (Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ) bao gồm 14 tỉnh, thành phố ven 
biển (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận) là khu vực có vị trí địa chiến lược, địa kinh tế, địa văn hóa 
quan trọng; có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả. Từ đặc 
điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên các tỉnh, thành khu vực miền Trung, bài viết làm rõ 
những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế biển bền vững thời kỳ 
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 
Từ khóa: vị trí địa lý; điều kiện tự nhiên; miền Trung; kinh tế biển. 
Abstract 
Geographical position of the central provinces 
– from the perspectives of marine economy 
Efficient and sustainable marine economic development is a major policy of Vietnam’s 
Party and State in Vietnam marine strategy up to the year 2020. Besides, the policy also 
contributes to promote Vietnam to become a marine potential nation and guarantee firmly the 
sovereignty and the sovereignty rights of nation on the sea. The Central Region of Vietnam 
(Northern Central and Southern Central Coast) includes 14 coastal provinces and cities (from 
Thanh Hoa to Binh Thuan) has importantly strategic, economic and cultural position. 
Moreover, this area also has many potentials and advantages for efficient and sustainable 
marine economic development. From the geographical position features and natural conditions 
of the provinces and cities of the Central Region, the article clarifies some advantages and 
disadvantages as well as the opportunities and challenges in the sustainable marine economic 
development in the period industrialization, modernization and global integration. 
Key words: Geographical position, natural conditions, central region, marine 
economy. 
Mở đầu: Việt Nam là quốc gia biển 
có nhiều tiềm năng, thế mạnh về phát triển 
kinh tế biển. Chiến lược phát triển bền 
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, 
tầm nhìn đến năm 2045 xác định đưa Việt 
Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ 
____________________________ 
* Email: lenhihoa008@gmail.com 
bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh 
tế biển; hình thành văn hóa sinh thái biển; 
chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, 
nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, 
suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở 
bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo 
tồn các hệ sinh thái biển quan trọng. Những 
thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại 
60 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN 
trở thành nhân tố trực tiếp thúc đẩy phát 
triển bền vững kinh tế biển. 
Trong 28 tỉnh, thành phố ven biển 
của Việt Nam, miền Trung có 14 tỉnh, 
thành phố với điều kiện sinh thái đặc thù, 
có vị trí địa chiến lược, địa kinh tế và địa 
chính trị quan trọng. Sở hữu bờ biển dài, 
vùng lãnh hải rộng lớn, giàu tài nguyên như 
dầu khí, thủy, hải sản, khoáng sản, năng 
lượng, các tỉnh, thành miền Trung có 
nhiều tiềm năng, thế mạnh về phát triển 
kinh tế biển, hướng ra biển. 
1. Tổng quan vị trí địa lý, điều kiện tự 
nhiên các tỉnh thành miền Trung: từ góc 
nhìn kinh tế biển 
Miền Trung Việt Nam (Bắc Trung 
Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ) bao gồm 
14 tỉnh, thành phố từ Thanh Hóa đến Bình 
Thuận, có vị trí đặc biệt quan trọng trong 
chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã 
hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của 
đất nước. Toàn vùng có diện tích tự nhiên 
95.871,3 km²; dân số 19.798.800 người (số 
liệu năm 2016) [1].Các tỉnh, thành miền 
Trung nằm trên trục giao thông Bắc – Nam 
về đường bộ, đường biển, đường sắt và 
đường hàng không; là vị trí cửa ngõ của 
trục hành lang kinh tế Đông - Tây, kết nối 
các địa phương trong vùng với các tỉnh Tây 
Nguyên và giao thương với các nước tiểu 
vùng sông Mê Kông (Lào, Campuchia, 
Myanmar, Thái Lan). Miền Trung cũng là 
cửa ngõ ra biển của tuyến hành lang kinh tế 
Đông – Tây nối với đường hàng hải quốc tế 
qua Biển Đông và Thái Bình Dương, có 
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển 
kinh tế - xã hội, giao lưu, hợp tác với các 
tỉnh thành trong cả nước và các quốc gia 
trong khu vực. Với điều kiện địa lý đặc thù, 
các tỉnh, thành khu vực miền Trung là nơi 
giao thoa các điều kiện tự nhiên, kinh tế - 
xã hội của cả nước, nằm trên các tuyến giao 
thông quan trọng, có nhiều cửa ngõ thông 
ra biển. Từ những đặc điểm về vị trí địa lý 
và sự đa dạng về điều kiện tự nhiên, tài 
nguyên thiên nhiên, khu vực miền Trung có 
những lợi thế nổi bật về phát triển kinh tế 
biển, hướng ra biển với mặt tiền là Biển 
Đông. 
1.1. Lợi thế (Advantages) 
A1: Các tỉnh, thành miền Trung có 
vị trí địa chiến lược đặc biệt quan trọng 
trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ 
quốc. Các tỉnh, thành miền Trung: lưng tựa 
vào dãy Trường Sơn hùng vĩ, mặt hướng ra 
Biển Đông bao la, là “cầu nối” nối liền giữa 
các tỉnh, thành miền Bắc với các tỉnh, thành 
miền Nam; nằm gần một trong những tuyến 
đường hàng hải năng động nhất trên thế 
giới đi qua Biển Đông. Các tỉnh, thành 
miền Trung được xem là mặt tiền hướng ra 
Biển Đông và Thái Bình Dương, là cửa ngõ 
ra biển của khu vực Tây Nguyên và các 
nước tiểu vùng sông Mekong trên tuyến 
hành lang kinh tế Đông – Tây; là cửa ngõ 
giao thương của Việt Nam với các nước 
trong khu vực, có nhiều tiềm năng, thế 
mạnh trong phát triển kinh tế biển. Các 
tỉnh, thành phố, thị xã miền Trung đều nằm 
sát ven biển, có đường quốc lộ 1A chạy 
qua; có các cảng biển, cơ sở sửa chữa, đóng 
tàu, đánh bắt hoặc chế biến hải sản, làm 
muối, thu hút hơn 13 triệu lao động ven 
biển, góp phần quan trọng ... ội nhập với các nước tiên tiến 
trong khu vực về lĩnh vực cảng biển, từng 
bước đưa kinh tế hàng hải trở thành mũi 
nhọn trong các lĩnh vực kinh tế biển gắn 
với bảo đảm quốc phòng, an ninh. 
Về xây dựng các khu kinh tế ven 
biển: Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế 
ven biển của Việt Nam đến năm 2020 hình 
thành hệ thống 15 khu kinh tế ven biển, 
trong đó các tỉnh, thành miền Trung có 13 
khu kinh tế: Nghi Sơn (Thanh Hóa); Đông 
Nam Nghệ An (Nghệ An); Vũng Áng (Hà 
Tĩnh); Hòn La (Quảng Bình); Chân Mây – 
Lăng Cô (Thừa Thiên Huế); Chu Lai 
(Quảng Nam); Dung Quất (Quảng Ngãi); 
Nhơn Hội (Bình Định); Nam Phú Yên (Phú 
Yên); Vân Phong (Khánh Hòa). Tháng 
11/2015, Thủ tướng Chính phủ đồng ý lựa 
chọn 8 nhóm khu kinh tế ven biển trọng 
điểm để tập trung đầu tư phát triển từ 
nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 
– 2020, trong đó miền Trung có khu kinh tế 
Chu Lai (Quảng Nam), khu kinh tế Dung 
Quất (Quảng Ngãi), khu kinh tế Nghi Sơn 
(Thanh Hóa), khu kinh tế Vũng Áng (Hà 
Tĩnh), khu kinh tế Nam Phú Yên (Phú 
Yên). 
Về du lịch biển và kinh tế hải đảo: 
Tất cả các tỉnh, thành miền Trung đều giáp 
với biển với chiều dài 1.867 km (trong tổng 
số 3.260 km của cả nước), trong đó Khánh 
Hòa là tỉnh có bờ biển kéo dài nhất (385 
km). Bờ biển dài, vùng biển rộng, nhiều bãi 
biển nổi tiếng là thế mạnh và tiềm năng để 
miền Trung phát triển du lịch biển và các 
ngành kinh tế biển. Với đường bờ biển trải 
dài, các tỉnh thành miền Trung có thế mạnh 
nổi bật về tài nguyên du lịch biển, đảo với 
sự đa dạng của các hệ sinh thái đặc trưng 
như dải cát ven bờ, rừng ngập mặn, rạn san 
hô, rong biển, vùng triều, đầm phá, vũng, 
vịnh biển. Miền Trung có nhiều vịnh, đảo, 
bán đảo thu hút khách du lịch như Sơn Trà 
(Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), 
Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình 
Thuận) tạo lợi thế cạnh tranh trong phát 
triển du lịch biển, đảo. Giá trị nổi trội quan 
trọng nhất, có tính cạnh tranh lớn, tính đại 
diện và tính nhận diện lớn nhất của vùng là 
các giá trị về tài nguyên du lịch biển, đảo, 
được coi là các giá trị đại diện cho thương 
hiệu du lịch vùng [6]. Với lợi thế về vị trí 
địa lý, các tỉnh, thành phố miền Trung có 
bờ biển trải dài, đẹp, nước ấm quanh năm, 
độ nắng vừa phải; có tiềm năng và lợi thế 
phát triển du lịch biển, đảo với hệ thống bãi 
biển, vịnh, đảo ven bờ và thắng cảnh biển, 
có giá trị và vẻ đẹp độc đáo, hấp dẫn, được 
mệnh danh là “thiên đường du lịch biển, 
đảo của Việt Nam”. 
Miền Trung có nhiều vịnh, đảo, bán 
đảo nổi tiếng như vịnh Vân Phong, vịnh 
Nha Trang (Khánh Hòa), vịnh Xuân Đài, 
ghềnh Đá Dĩa (Phú Yên); bán đảo Sơn Trà 
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20 * 2019 63 
(Đà Nẵng), đảo Cù Lao Chàm - Khu Dự trữ 
sinh quyển thế giới (Quảng Nam), đảo Lý 
Sơn (Quảng Ngãi), bán đảo Phương Mai 
(Bình Định), đảo Hòn Tre (Khánh Hòa), Cà 
Ná (Ninh Thuận), đảo Kê Gà, Mũi Né 
(Bình Thuận) là điều kiện thuận lợi và 
tiềm năng phong phú để phát triển ngành 
du lịch biển, đảo, xây dựng các khu nghỉ 
dưỡng, các môn thể thao biển thu hút khách 
du lịch trong và ngoài nướcVịnh Nha 
Trang được xếp vào loại một trong những 
vịnh đẹp nhất hành tinh. Bãi biển Đà Nẵng 
được tạp chí Forbes bầu chọn là một trong 
sáu bãi biển có sự quyến rũ nhất hành tinh. 
Sự phong phú về tài nguyên du lịch biển 
gắn với sự đa dạng, đặc sắc của bề dày văn 
hóa khu vực miền Trung là điều kiện quan 
trong, thế mạnh nổi trội để thu hút đầu tư 
phát triển du lịch. 
A3: Các tỉnh, thành miền Trung, 
nhất là khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 
có những đặc trưng, dấu ấn văn hóa biển 
đậm đặc, là vùng đất có nhiều di tích lịch 
sử - văn hóa biển, đảo gắn với quá trình 
chinh phục, khai phá, quản lý và thực thi 
chủ quyền biển đảo Việt Nam. Nghiên cứu 
của GS.TSKH Trần Ngọc Thêm cho thấy: 
bờ biển Việt Nam chia thành 5 khu vực với 
mức độ văn hóa biển khác nhau. Khu vực 
III từ Trung Trung Bộ đến Đông Nam Bộ 
(từ thành phố Đà Nẵng đến tỉnh Bà Rịa - 
Vũng Tàu) là nơi có văn hóa biển mạnh 
nhất [7]. So với các tỉnh vùng Bắc Bộ và 
Nam Bộ, các tỉnh Trung Bộ, nhất là vùng 
duyên hải Nam Trung Bộ (từ Đà Nẵng đến 
Bình Thuận), tính chất biển đậm nét nhất 
trong văn hóa của cộng đồng ngư dân ven 
biển, hình thành một nếp sống với những 
đặc trưng văn hóa biển. Truyền thống văn 
hóa biển ở các tỉnh vùng duyên hải Nam 
Trung Bộ đa dạng và phong phú với nhiều 
loại hình văn hóa vật thể và phi vật thể, thể 
hiện trong nghề đi biển, giao thương biển, 
tổ chức xã hội, lễ hội, tập tục, truyền thống 
chống ngoại xâm của cư dân ven biển... 
Các giá trị văn hóa biển được ghi dấu, lưu 
giữ trong các tư liệu sinh hoạt và lễ hội độc 
đáo liên quan đến biển của ngư dân, được 
thể hiện đậm nét trong đời sống vật chất, 
tinh thần và trong đời sống văn hóa xã hội 
của cư dân vùng biển đảo Nam Trung Bộ. 
1.2. Khó khăn và thách thức (Difficulties) 
D1: Các tỉnh, thành miền Trung có 
lãnh thổ trải dài, địa hình bị chia cắt bởi 
những dãy núi đâm ngang ra biển, đồng 
bằng nhỏ, hẹp đã cản trở tổ chức không 
gian phát triển kinh tế - xã hội của vùng. 
Miền Trung là địa bàn chịu ảnh hưởng sâu 
sắc của thời tiết, sự khắc nghiệt của mưa 
bão, lũ lụt, hạn hán, có những tác động tiêu 
cực đối với phát triển các ngành nghề kinh 
tế biển. 
D2: Các tỉnh, thành miền Trung 
thiếu sự liên kết, hợp tác trong phát triển 
kinh tế biển của các địa phương; vẫn còn tư 
duy phát triển kinh tế biển theo hướng dàn 
đều, phân tán nguồn lực. Chất lượng nguồn 
nhân lực các ngành nghề kinh tế biển còn 
thấp; thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng 
cao Phát triển các loại hình du lịch biển 
không đồng đều, sản phẩm du lịch còn đơn 
điệu, trùng lắp, thường khai thác các giá trị 
tài nguyên có sẵn, thiếu những sản phẩm 
đặc thù, thiếu sự liên kết, hợp tác giữa các 
địa phương trong phát triển du lịch biển, 
đảo ở các tỉnh, thành. 
D3: Những tác động của biến đổi 
khí hậu, mực nước biển tăng và vấn đề ô 
nhiễm môi trường biển là những thách thức 
lớn trong phát triển bền vững của Việt Nam 
nói chung và các tỉnh, thành miền Trung 
nói riêng. Tình trạng khai thác, sử dụng tài 
nguyên môi trường biển quá mức, thiếu 
tính bền vững dẫn đến sự suy giảm các 
nguồn lợi sinh vật, đa dạng sinh học biển, 
các hệ sinh thái biển, ô nhiễm môi trường 
64 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN 
nước. Vấn đề khai thác thủy, hải sản theo 
lối “tận thu”, khai thác quá mức làm suy 
giảm sự đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến 
hệ sinh thái biển; vấn đề khai thác thủy sản 
bất hợp pháp, không khai báo và không 
theo quy định (khai thác IUU). 
D4: Tình hình tranh chấp chủ 
quyền trên Biển Đông diễn biến phức tạp, 
khó lường, tác động đến phát triển các lĩnh 
vực kinh tế biển. Tình hình an ninh, an toàn 
và tự do hàng hải, hàng không trên Biển 
Đông đang bị thách thức bởi những hành 
động không tuân thủ luật pháp quốc tế, đặc 
biệt là việc tuân thủ và thực hiện Công ước 
Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. 
2. Một số vấn đề đặt ra trong phát triển 
kinh tế biển bền vững ở các tỉnh, thành 
miền Trung 
Phát triển kinh tế biển theo hướng 
bền vững, hiệu quả là một yêu cầu và nội 
dung quan trọng trong mọi chủ trương, 
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của 
các tỉnh, thành phố miền Trung thời kỳ đẩy 
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội 
nhập quốc tế. Phát triển kinh tế biển bền 
vững, hiệu quả theo các nguyên tắc: phục 
vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội 
của đất nước; gắn với sự nghiệp bảo vệ chủ 
quyền quốc gia trên biển, bảo đảm quốc 
phòng, an ninh và trật tự an toàn trên biển; 
phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên và 
bảo vệ môi trường biển; gắn với phát triển 
kinh tế - xã hội của các địa phương ven 
biển và hải đảo. Để vượt qua khó khăn, 
thách thức, phát huy tối đa các lợi thế về vị 
trí địa lý và tiềm năng biển, đảo, hướng tới 
phát triển kinh tế biển bền vững, cần chú ý 
một số vấn đề sau: 
Một là: nhận thức đầy đủ, toàn diện 
vị trí, vai trò kinh tế biển trong quá trình 
phát triển kinh tế - xã hội của các địa 
phương, tỉnh thành khu vực miền Trung. 
Cần xác định rõ kinh tế biển là một bộ phận 
quan trọng, không thể tách rời của nền kinh 
tế, đặt kinh tế biển đúng với vị thế, vai trò 
trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của 
tỉnh, thành. Xây dựng và hình thành một 
tầm nhìn và tư duy toàn diện, đồng bộ về 
kinh tế biển và phát triển các lĩnh vực kinh 
tế biển có tiềm năng, lợi thế trong quá trình 
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất 
nước. Trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của 
mỗi địa phương, các tỉnh, thành miền 
Trung xác định đúng các lĩnh vực trọng 
tâm, mũi nhọn trong phát triển kinh tế biển 
cho mỗi giai đoạn, phát huy cao nhất tiềm 
năng gắn với các lợi thế của tỉnh. Tăng 
cường liên kết vùng và mở rộng hợp tác 
quốc tế phục vụ phát triển kinh tế biển vì 
mục tiêu phát triển bền vững của vùng và 
bảo vệ lợi ích quốc gia. 
Hai là, phát triển kinh tế biển gắn 
liền với bảo vệ môi trường sinh thái, tài 
nguyên biển, đảo. Phát triển kinh tế biển 
gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, tài 
nguyên biển, đảo là vấn đề có tầm chiến 
lược lâu dài trong quá trình phát triển bền 
vững của đất nước. Để hướng tới phát triển 
kinh tế biển bền vững, hiệu quả, cần tập 
trung đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về 
tài nguyên biển và bảo vệ môi trường biển, 
thực hiện chính sách khai thác, đánh bắt 
thủy sản có trách nhiệm, bảo vệ nguồn lợi 
thủy sản một cách bền vững. Xây dựng và 
thực hiện các quy định pháp luật để đảm 
bảo tối ưu hóa các lợi ích có được trong 
khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi 
trường và các hệ sinh thái biển, hài hoà lợi 
ích các hoạt động ngành, đảm bảo tài 
nguyên biển được khai thác hợp lý, tiết 
kiệm. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh 
vực phòng, chống, cảnh báo và thông tin 
cảnh báo thiên tai; ngăn chặn ô nhiễm và 
suy thoái môi trường biển, bảo vệ và phát 
triển các hệ sinh thái biển và ven biển. 
Tăng cường bảo vệ đa dạng sinh học như 
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20 * 2019 65 
rừng ngập mặn, rạn san hô, các vùng bãi 
đẻ, bãi giống của cá, tôm hùm, nghêu, sò... 
Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa phát 
triển kinh tế biển, đảo với đảm bảo quốc 
phòng an ninh và bảo vệ chủ quyền quốc 
gia trên biển. Kết hợp phát triển kinh tế 
biển gắn với bảo đảm giữ vững quốc 
phòng, an ninh, chủ quyền biển đảo không 
chỉ là bài học kinh nghiệm mà còn là quan 
điểm, chủ trương nhất quán của Đảng trong 
lãnh đạo phát triển kinh tế biển. Phát triển 
kinh tế biển phải gắn liền với quản lý, bảo 
vệ biển, đảo và xây dựng thế trận quốc 
phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững 
chắc trên biển. 
Vùng biển Hoàng Sa và Trường Sa 
là những ngư trường có trữ lượng thủy, hải 
sản cao nhất ở Việt Nam. Tập trung xây 
dựng và triển khai Đề án phát triển bền 
vững kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền 
biển đảo, phát hiện và ngăn chặn kịp thời 
mọi hành động xâm phạm đến chủ quyền, 
lãnh thổ, an ninh quốc gia trên vùng biển 
đảo của Tổ quốc; bảo đảm năng lực xử lý 
tốt các tình huống trên biển, giữ vững độc 
lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài 
phán và lợi ích quốc gia trên các vùng 
biển.Các dự án quy hoạch vừa phải đáp ứng 
nhu cầu phát triển kinh tế với nhiệm vụ 
quốc phòng, an ninh.Tổ chức đưa ngư dân 
hoạt động đánh bắt thủy sản và định cư lâu 
dài tại Trường Sa nhằm khai thác tiềm năng 
thủy sản khu vực Trường Sa, đồng thời 
khẳng định chủ quyền lãnh thổ Việt Nam. 
Kết luận: Miền Trung Việt Nam 
(Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung 
Bộ) là khu vực có vị trí địa chiến lược, địa 
kinh tế, địa văn hóa quan trọng; có nhiều 
tiềm năng và lợi thế về phát triển kinh tế 
biển, đảo. Để phát triển kinh tế biển bền 
vững, hiệu quả, tăng cường tiềm lực kinh tế 
và bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia, cần 
nhận thức đầy đủ, toàn diện vị trí, vai trò 
kinh tế biển trong quá trình phát triển kinh 
tế - xã hội; phát triển kinh tế biển gắn với 
bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên 
biển, đảo; đẩy mạnh nghiên cứu và hợp tác 
quốc tế trong lĩnh vực ứng dụng khoa học – 
công nghệ, phục vụ công tác điều tra cơ 
bản, dự báo thiên tai và khai thác tài 
nguyên biển; kết hợp chặt chẽ giữa phát 
triển kinh tế biển, đảo với đảm bảo quốc 
phòng an ninh và bảo vệ chủ quyền quốc 
gia trên hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Tổng Cục Thống kê (2017), Niên giám thống kê 2016, Nxb. Thống kê, Hà Nội, tr.77 
[2] Bùi Quang Bình (2012), “Khai thác có hiệu quả tiềm năng biển đảo để phát triển bền 
vững Miền Trung”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia: Khai thác tiềm năng biển, đảo vì sự 
phát triển bền vững của Quảng Ngãi và miền Trung Nxb. Từ điển Bách Khoa, Hà 
Nội., tr.67 
[3] Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018, Nghị quyết 
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về Chiến lược phát triển 
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 
[4] Bùi Quang Bình (2012), “Khai thác có hiệu quả tiềm năng biển đảo để phát triển bền 
vững Miền Trung”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia: Khai thác tiềm năng biển, đảo vì sự 
phát triển bền vững của Quảng Ngãi và miền Trung Nxb. Từ điển Bách Khoa, Hà 
Nội., tr.68 
[5] Khai thác tiềm năng biển, đảo vì sự phát triển bền vững của Quảng Ngãi và miền 
66 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN 
Trung (Kỷ yếu Hội thảo quốc gia) (2012), Nxb. Từ điển Bách Khoa, Hà Nội, tr.28 
[6] Đỗ Cẩm Thơ (2015), “Phát triển thương hiệu du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ, 
vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ tạo sức cạnh tranh và thế mạnh trong liên 
kết phát triển”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Liên kết phát triển du lịch vùng duyên hải 
miền Trung với vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc 
Campuchia”, Bình Thuận, tr.145 
[7] Trần Ngọc Thêm (2011), Văn hóa biển đảo và văn hóa biển đảo ở Khánh Hòa (cái 
nhìn Nha Trang 2011), Văn hóa biển đảo ở Khánh Hòa, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà 
Nội, tr. 21 
(Ngày nhận bài: 05/10/2018; ngày phản biện: 09/11/2018; ngày nhận đăng: 04/01/2019) 

File đính kèm:

  • pdfvi_tri_dia_ly_cac_tinh_thanh_mien_trung_tu_goc_nhin_kinh_te.pdf