Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015

Đô thị hóa (ĐTH) là một quá trình tất yếu khách quan trong thời kì công

nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH). ĐTH không chỉ làm thay đổi về dân

cư, sự mở rộng không gian địa lý mà còn làm thay đổi đến các yếu tố kinh tế

xã hội khác, tuy nhiên ở mỗi địa phương quá trình thực hiện không giống

nhau. Xuất phát điểm ĐTH thấp so với một số địa phương trong Vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN), với những lợi thế về vị trí địa lý, địa hình,

điều kiện giao lưu về kinh tế, hiện nay Bình Dương trở thành một trong

những tỉnh có tốc độ ĐTH nhanh nhất cả nước. ĐTH nhanh bên cạnh những

thuận lợi luôn song hành những hạn chế. Bài viết này tập trung trình bày vài

nét đặc trưng của quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương và ảnh hưởng của ĐTH

đến sự chuyển dịch đất nông nghiệp, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế

của quá trình chuyển dịch này, trên cơ sở đó đưa ra một số các khuyến nghị

hướng đến sử dụng đất theo hướng hiệu quả, hài hòa trong phát triển kinh tế,

xã hội và môi trường.

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 1

Trang 1

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 2

Trang 2

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 3

Trang 3

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 4

Trang 4

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 5

Trang 5

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 6

Trang 6

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 7

Trang 7

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 8

Trang 8

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 9

Trang 9

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang viethung 5740
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015

Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000-2015
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 
1 
VÀI NÉT ĐẶC TRƯNG ĐÔ THỊ HÓA TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 
Nguyễn Thị Hoài Phương1 
1Trường Đại học Thủ Dầu Một 
Thông tin chung: 
Ngày nhận bài: 25/07/2018 
Ngày nhận kết quả bình duyệt: 
20/09/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 
08/2019 
Title: 
Some majorcharacteristics of 
urbanization in Binh Duong 
province in the period 2000 - 
2015 
Keywords: 
Binh Duong province, 
characteristics, urbanization, 
agricultural land, shifting 
Từ khóa: 
Bình Dương, đặc trưng, đô thị 
hóa, đất nông nghiệp, chuyển 
dịch 
ABSTRACT 
Urbanization is an objective inevitability process in the era of 
industrialization and modernization. It does not only change the population, 
the geospatial expansion but also changes the socio-economic factors, each 
locality the process of implementation is not the same. The low point of 
urbanization compared to some localities in the Southern Key Economic 
Zone, with the advantages of geographical location, topography and 
economic exchange conditions, Binh Duong now becomes one in the 
provinces with the fastest urbanization in the country. Rapid urbanization not 
only brings advantages but also limits. This paper focuses on some 
characteristics of urbanization in Binh Duong province, and the impact of 
urbanization to agricultural land shifting and evaluates the positive and 
negative aspects of this process. On that basis, a number of 
recommendations are made towards land use in the direction of efficiency 
and harmony in economic, social and environmental development. 
TÓM TẮT 
Đô thị hóa (ĐTH) là một quá trình tất yếu khách quan trong thời kì công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH). ĐTH không chỉ làm thay đổi về dân 
cư, sự mở rộng không gian địa lý mà còn làm thay đổi đến các yếu tố kinh tế 
xã hội khác, tuy nhiên ở mỗi địa phương quá trình thực hiện không giống 
nhau. Xuất phát điểm ĐTH thấp so với một số địa phương trong Vùng kinh tế 
trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN), với những lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, 
điều kiện giao lưu về kinh tế, hiện nay Bình Dương trở thành một trong 
những tỉnh có tốc độ ĐTH nhanh nhất cả nước. ĐTH nhanh bên cạnh những 
thuận lợi luôn song hành những hạn chế. Bài viết này tập trung trình bày vài 
nét đặc trưng của quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương và ảnh hưởng của ĐTH 
đến sự chuyển dịch đất nông nghiệp, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế 
của quá trình chuyển dịch này, trên cơ sở đó đưa ra một số các khuyến nghị 
hướng đến sử dụng đất theo hướng hiệu quả, hài hòa trong phát triển kinh tế, 
xã hội và môi trường. 
1. GIỚI THIỆU 
Bình Dương, một tỉnh nằm trong VKTTĐPN 
đang có những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế xã 
hội (KTXH) như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, 
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. 
Do vị trí địa lý thuận lợi cùng với những chính 
sách thông thoáng, hấp dẫn, Bình Dương đã thu 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 
2 
hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, đặc 
biệt ở lĩnh vực công nghiệp, là động lực đẩy 
nhanh quá trình CNH, ĐTH. 
Không thể phủ nhận sự phát triển kinh tế mạnh 
mẽ tỉnh Bình Dương chủ yếu do sự phát triển của 
công nghiệp, kéo theo quá trình ĐTH diễn ra 
mạnh, hệ thống đô thị của tỉnh phát triển nhanh 
trong thời gian qua, nhiều đô thị mới được thành 
lập, nâng cấp các đô thị cũ, cơ sở hạ tầng phát 
triển mạnh kết nối các địa phương trong tỉnh và 
vùng phụ cận, làm cho đất đai của tỉnh chuyển 
dịch mạnh và sự chuyển dịch này chủ yếu từ diện 
tích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Bài viết tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên 
quan đến đặc điểm của quá trình ĐTH tỉnh Bình 
Dương, phương pháp được tiến hành: 
(1) Phương pháp thu thập số liệu tài liệu về 
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội từ Cục 
Thống kê tỉnh Bình Dương, Tổng Cục 
Thống kê Việt Nam; Số liệu biến động đất 
đai lấy từ Cục Quản lý đất đai, Sở Tài 
Nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương; 
Các quyết định của Chính phủ nước Cộng 
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
(2) Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, 
số liệu (từ những thông tin, tài liệu, số liệu 
thu thập được của các nhà khoa học, các 
nhà nghiên cứu đi trước) tiến hành so sánh, 
chọn lọc, phân loại, tổng hợp các số liệu, 
tài liệu phù hợp theo mục đích nghiên cứu. 
3. NỘI DUNG 
3.1 Một vài đặc điểm về tỉnh Bình Dương 
3.1.1 Vị trí địa lý 
Bình Dương nằm trong khu vực trung tâm 
VKTTĐPN, nằm ở vị trí chuyển tiếp nối Nam 
Trường Sơn với các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu 
Long với diện tích tự nhiên 2.694,43 km2, chiếm 
11,4% diện tích vùng Đông Nam Bộ, xếp vị trí 
thứ 4 trên Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và 
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phía Nam giáp TP.HCM; 
Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước; Phía Đông giáp 
tỉnh Đồng Nai; Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và 
TP.HCM (xem hình 1). Trên địa bàn tỉnh có các 
trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia đã 
được mở rộng, nâng cấp, kết nối các tỉnh trong 
vùng, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, 
cơ sở hạ tầng hoàn thiện được xem là một lợi thế 
hết sức thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế 
xã hội của tỉnh (Trung tâm Nghiên cứu và phát 
triển Giao thông vận tải, 2014, tr.5). 
Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương 
3.1.2 Điều kiện tự nhiên 
- Địa hình và thổ nhưỡng: Tỉnh Bình Dương có 
cơ cấu đất khá phong phú, gồm đất phù sa 
(13.754 ha); đất phèn (3.290 ha); đất xám 
(113.786 ha); đất đỏ vàng (123.684 ha); đất 
dốc tụ (2.519 ha) (Phân viện Quy hoạch và 
Thiết kế Nông nghiệp, 2010). Với ưu thế về 
vốn đất, tỉnh Bình Dương có nhiều điều kiện 
trong phát triển nông nghiệp đa dạng, thích 
hợp trồng nhiều loại cây, trong đó cây công 
nghiệp chiếm ưu thế vì diện tích loại đất này 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 
3 
chiếm tỷ lệ cao nhất. Do địa chất nền đất cứng, 
độ dốc nhỏ và tương đối bằng phẳng thích hợp 
xây dựng công trình  ... 
đoạn 2010 - 2015 nhóm đất này tăng 
mạnh trở lại (xem bảng 5). Nguyên nhân 
do các khu dân cư, đất đã được giao đất, 
cho thuê, cho phép chuyển mục đích đã 
được quy hoạch chi tiết nhưng chậm triển 
khai thực hiện, hiện trạng còn để trống 
nên kiểm kê là đất bằng chưa sử dụng. 
(Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, 
2014). 
3.3.2 Chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất 
nông nghiệp 
Sự chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp của tỉnh 
không chỉ do chuyển đổi sang nhóm đất phi nông 
nghiệp để phục phụ cho nhu cầu xây khu công 
nghiệp, nhà ở, cơ sở hạ tầng... mà còn có sự 
chuyển đổi trong nhóm đất nông nghiệp, phù hợp 
với sự chuyển biến của kinh tế thị trường, xu 
hướng của toàn cầu hóa. 
Đối với đất sản xuất nông nghiệp, sự chuyển đổi 
chủ yếu diễn ra ở đất trồng cây hàng năm và đất 
trồng cây lâu năm. Diện tích đất trồng cây hàng 
năm giảm 35.547 ha từ năm 2000 đến năm 2015, 
và chủ yếu chuyển từ cây hàng năm sang trồng 
cây lâu năm nên diện tích cây lâu năm tăng lên 
đáng kể, tăng 16.042 ha (xem bảng 6). Diện tích 
đất có mặt nước nuôi thủy sản giảm, nguyên nhân 
do điều kiện thời tiết không thuận lợi, nguồn nước 
ngày càng ít, san lấp xây dựng các dự án phi nông 
nghiệp, tình trạng ô nhiễm nguồn nước do hoạt 
động công nghiệp nên hạn chế người dân tham gia 
sản xuất. Diện tích đất cỏ cho chăn nuôi cũng 
giảm do tỉnh có ít lợi thế về chăn nuôi động vật ăn 
cỏ, khô hạn ngày càng tăng nên diện tích cũng 
giảm dần. 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 
8 
Bảng 6. Hiện trạng đất nông nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 
STT Chỉ tiêu 2000 2015 
 Năm 2015 so với 
năm 2000 
 (+: tăng; -: giảm) 
 Tổng diện tích tự nhiên (ha) 269.554 269.464 
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 228.266 207.439 - 20.827 
1.1 
Đất sản xuất nông nghiệp 
(tỷ lệ so với diện tích tự nhiên) 
215.475 
(79,94%) 
195.616 
(72,59%) 
- 19.859 
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 45.160 9.613 - 35.547 
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 169.557 185.581 + 16.042 
1.1.3 Đất cỏ cho chăn nuôi 349 - 349 
1.1.4 Đất có mặt nước nuôi thủy sản 409 422 + 13 
1.2 Đất lâm nghiệp 12.790 10.542 - 2.248 
1.2.1 Đất rừng sản xuất 11.165 6.880 - 4.285 
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.509 3.652 + 2.143 
1.2.3 Đất rừng đặc dụng 115 10 - 105 
1.3 Đất nông nghiệp khác 0 1.281 + 1.281 
 Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương, 2000; 2015 
- Đất lâm nghiệp: Diện tích tăng tập trung đất 
rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ, đất rừng 
đặc dụng không còn nữa do chuyển đổi mục 
đích sang đất rừng sản xuất và đất rừng phòng 
hộ. 
- Đất nông nghiệp khác tăng do tăng cường khai 
thác từ diện tích đất chưa có mục đích sử 
dụng. 
3.3.3 Biến động diện tích đất sản xuất nông 
nghiệp bình quân đầu người 
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu 
người giai đoạn 2000 - 2015 giảm còn 1.057 
m2/người (giảm hơn 2,75 lần) (xem bảng 7), sẽ 
tiếp tục thấp hơn trong những năm tới khi mà nhu 
cầu về đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày 
càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình 
ĐTH, CNH cùng với đó là sự gia tăng về dân số. 
Bảng 7. Diện tích bình quân đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Dương 
Chỉ tiêu 
Năm 
Dân số 
(người) 
Diện tích đất 
sxnn (ha) 
Bình quân đất sxnn (m2/người) 
2000 779.420 215.475 2.764 
2005 1.109.318 205.578 1.854 
2010 1.619.930 192.966 1.191 
2015 1.947.220 195.616 1.004 
Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường Bình Dương và CTKBD, 2000; 2005; 2010; 2015 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 
9 
3.3.4 Chuyển dịch diện tích đất cấp huyện 
Ở cấp huyện giai đoạn 2000 - 2015 do có sự phân 
chia lại ranh giới từ 7 đơn vị hành chính thành 9 
đơn vị hành chính nên diện tích đất chuyển dịch 
khá mạnh: 
- Đất sản xuất nông nghiệp: nhìn chung tất cả 
các huyện đều giảm, giảm mạnh nhất ở thị xã 
Bến Cát và huyện Bàu Bàng (trước cùng thuộc 
huyện Bến Cát) giảm 9.090 ha, kế đến là thị xã 
Tân Uyên và huyện Tân Uyên (trước cùng 
thuộc huyện Tân Uyên) giảm 5.247 ha, giảm ít 
nhất huyện Phú Giáo giảm 790 ha, duy chỉ có 
huyện Dầu Tiếng là tăng 813 ha (xem bảng 8). 
- Đất chuyên dùng: tăng nhanh nhất cũng thuộc 
thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng tăng 6.489 
ha, và kế đến thị xã Tân Uyên và huyện Bắc 
Tân Uyên tăng 5.547 ha (xem bảng 8), do 
chính sách của tỉnh thúc đẩy phát triển công 
nghiệp các huyện phía Bắc đi cùng là phát 
triển hạ tầng giao thông đường bộ nên đất 
chuyên dùng các nơi này tăng nhanh. Chỉ có 
huyện Dầu Tiếng diện tích đất chuyên dùng 
giảm do quy hoạch lại và thực hiện chủ trương 
triển khai thực hiện trồng mới, khoanh nuôi 
bảo vệ rừng kết hợp du lịch phát triển đàn thú 
bán hoang dã. 
Bảng 8. Các loại đất và phân theo huyện giai đoạn 2000- 2015 (đơn vị: ha) 
STT 
Phân theo 
đơn vị cấp 
huyện 
Đất 
sxnn 
Đất 
chuyên 
dùng 
Đất ở 
Đất 
lâm 
nghiệp 
Đất 
sxnn 
Đất 
chuyên 
dùng 
Đất ở 
Đất 
lâm 
nghiệp 
 2000 2015 
1 TP.TDM 5.484 1.620 1.167 106 3.113 5.064 1.961 - 
2 H.Dầu Tiếng 57.891 7.050 525 2.405 58.704 3.087 630 3.862 
3 H.Bàu Bàng 
51.746 2.791 1.133 593 
28.371 3.559 731 - 
4 TX. Bến Cát 14.285 5.721 934 10 
5 H.Phú Giáo 42.497 3.551 525 5.284 41.707 4.051 617 5.634 
6 TX. Tân 
Uyên 
50.466 2.960 819 4.174 
11.451 5.109 948 74 
7 H.Bắc Tân 
Uyên 
33.768 3.398 335 962 
8 TX. Dĩ An 2.663 2.533 617 141 1.011 2.883 1.513 - 
9 TX. Thuận 
An 
4.726 2.055 1.056 84 2.781 3.234 1.695 - 
Biến động diện tích các loại đất năm 2015 so với năm 2000 (ha) 
(dấu +: tăng; dấu -: giảm; sxnn: sản xuất nông nghiệp) 
 Đất sxnn Đất chuyên dùng Đất ở Đất lâm nghiệp 
1 TP.TDM - 2.371 + 3.444 + 794 - 106 
2 H.Dầu Tiếng + 813 - 3.963 + 105 + 1.457 
3 H.Bàu Bàng 
- 9.090 
+ 6.489 + 532 - 583 
4 TX.Bến Cát 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 
10 
5 H.Phú Giáo - 790 + 501 + 92 + 350 
6 TX.Tân Uyên 
- 5.247 + 5.547 + 464 - 3.138 
7 H.Tân Uyên 
8 TX. Dĩ An - 1.652 + 350 + 896 - 141 
9 TX. Thuận An - 1.945 + 1.179 + 639 - 84 
Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương, 2000; 2015 
- Đất ở: Tăng nhiều nhất theo thứ tự thị xã Dĩ 
An, đến TP.TDM (tăng 794 ha), đến thị xã 
Thuận An (639 ha). Đất ở 3 khu vực này tăng 
nhiều do giao thông thuận lợi, tiếp giáp 
TP.HCM và nơi có nhiều khu công nghiệp 
phát triển sớm và do điều chỉnh địa giới hành 
chính.)( CPVN, 2009). 
3.4 Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến 
chuyển dịch đất nông nghiệp tỉnh Bình 
Dương 
* Tích cực: 
- Thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế: chuyển dịch phù hợp với xu hướng 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng vao trò vừa 
là yếu tố bị ảnh hưởng bởi xu hướng chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế, vừa là tác nhân thúc đẩy 
tác động ảnh hưởng ngược lại xu hướng và tốc 
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các dự án công 
nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo điều 
kiện thu hút đầu tư, tăng cường năng lực sản 
xuất, thông qua đó làm thay đổi cơ bản cơ cấu 
kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng 
cao thu nhập cho người dân. 
- Tạo tiền đề phát triển cơ sở hạ tầng xã hội: 
ĐTH đi cùng với CNH - HĐH làm tăng kết 
cấu hạ tầng KTXH, do đó làm thay đổi nhu 
cầu sử dụng đất (chủ yếu đất nông nghiệp) cho 
phát triển các dự án công nghiệp, hạ tầng giao 
thông, y tế, giáo dục. Đặc biệt là hạ tầng giao 
thông đường bộ khá đồng bộ, là một trong các 
yếu tố góp phần đưa tỉnh trở thành một trong 
những tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp 
tỉnh (PCI) dẫn đầu nước ta. 
- Góp phần làm thay đổi diện mạo vùng nông 
thôn theo hướng ĐTH: phát triển đồng bộ hệ 
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tăng cường 
năng lực phục vụ của các công trình phúc lợi 
xã hội, góp phần nâng cao dân trí người dân ở 
nông thôn. 
* Hạn chế: 
- Việc quy hoạch phát triển công nghiệp, cơ sở 
hạ tầng đã lấy đi nhiều diện tích đất nông 
nghiệp dẫn đến dư thừa lao động nông nghiệp 
đã đặt gánh nặng về cơ sở hạ tầng, về sinh kế 
cả khu vực nông thôn lẫn đô thị. 
- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ở một số 
địa phương còn gây ra nhiều bất ổn do chính 
sách đền bù chưa thỏa đáng, tạo ra sự bất công 
đối với người bị thu hồi đất và hình thành lợi 
ích nhóm giữa cán bộ liên quan và nhà đầu tư 
đất. 
- Việc thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho lĩnh 
vực phi nông nghiệp đang làm gia tăng khoảng 
cách giàu - nghèo, đặc biệt là các vùng nông 
nghiệp hóa công nghiệp. Nếu quá trình thu hồi 
đất diễn ra nhanh, người nông dân bị thu hồi 
đất chưa có điều kiện để tiếp cận với trình độ 
kỹ thuật, kinh nghiệm, quan hệ xã hội để 
chuyển sang các ngành phi nông nghiệp càng 
làm gia tăng khoảng cách giàu - nghèo ngay ở 
khu vực nông thôn do chưa chuẩn bị kỹ về mọi 
mặt nên một bộ phận những người nông dân bị 
thu hồi đất bị thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. 
Tiền bồi thường hỗ trợ không sử dụng đúng 
mục đích gây lãng phí, hiệu quả sử dụng thấp, 
gây xung đột trong nội bộ gia đình, tệ nạn xã 
hội có nguy cơ phát triển. 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 
11 
- Sự gia tăng dân nhập cư vào các khu công 
nghiệp, gây áp lực lớn cho nhà ở, hạ tầng đô 
thị và quản lý của chính quyển địa phương; đất 
nông nghiệp bị thu hẹp còn do những hoạt 
động chưa hợp lý của việc quy hoạch; những 
hoạt động đầu cơ kinh doanh đất đai trên 
những khu vực sắp ĐTH; nhiều khu đất canh 
tác trên địa bàn tỉnh bị bỏ hoang, gây lãng phí 
do công tác quản lý kém hiệu quả. 
4. Kết luận và khuyến nghị 
Đô thị hóa là một quá trình phức tạp, quan hệ đan 
xen và đa chiều, xét trong mối quan hệ này thì 
ĐTH là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ 
khác lại là kết quả. Sau 20 năm tái lập tỉnh, Bình 
Dương đạt được nhiều thành tựu trong phát triển 
kinh tế, ĐTH ở Bình Dương với lợi thế xuất phát 
sau nên sẽ có nhiều ưu thế trong quá trình xây 
dựng và phát triển đô thị. ĐTH cùng với CNH - 
HĐH gây nhiều áp lực về hạ tầng, làm cho đất đai 
chuyển dịch mạnh mẽ, đặc biệt là sự chuyển dịch 
từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. 
Trong tương lai, chiến lược quy hoạch và xây 
dựng đô thị của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến 
năm 2030, điều này có nghĩa là diện tích đất nông 
nghiệp của tỉnh sẽ còn nhiều biến động trong thời 
gian tới. Do đó, các cấp chính quyền cần nỗ lực 
đổi mới tư duy trong công tác quy hoạch, quản lí, 
sử dụng hợp lý đất đai nhằm đảm bảo hiệu quả 
trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu phát triển 
KTXH theo hướng bền vững. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Cục Thống kê tỉnh Bình Dương. (2000; 2005; 
2010; 2013; 2015). Bình Dương: Niên giám 
Thống kê. 
Nguyễn Sinh Cúc. (Ngày 17, tháng 12, 2004). 
Bình Dương - một mô hình về chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài. Tạp 
chí cộng sản (thực tiễn kinh nghiệm), số 23, 
56-60. 
Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam. (1997). Nghị định số 54/1997/NĐ-CP về 
việc thành lập các phường Phú Thọ, Phú Hoà 
thuộc thị xã Thủ Dầu Một và thị trấn Tân 
Phước Khánh thuộc huyện Tân Uyên ngày 
28/7/1997, 
so-54-1997-nd-cp-cua-chinh-phu/ 
Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam. (2008). Nghị định số 73/2008/NĐ-CP về 
việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, 
phường, thành lập phường thuộc thị xã Thủ 
Dầu Một, tỉnh Bình Dương ngày 09/6/2008, 
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-
hanh-chinh/Nghi-dinh-73-2008-ND-CP-dieu-
chinh-dia-gioi-hanh-chinh-xa-phuong-thanh-
lap-phuong-thuoc-thi-xa-Thu-Dau-Mot-tinh-
Binh-Duong-66802.aspx 
Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam. (2009). Nghị quyết số 36/NQ-CP về việc 
điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bến Cát, 
huyện Tân Uyên để mở rộng địa giới hành 
chính thị xã Thủ Dầu Một; thành lập phường 
thuộc thị xã Thủ Dầu Một, thành lập thị trấn 
Thái Hòa thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình 
Dương ngày 11/8/2009, 
 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-
hanh-chinh/Nghi-quyet-36-NQ-CP-dieu-
chinh-dia-gioi-hanh-chinh-92861 
Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam. (2011). Nghị quyết số 4/NQ-CP về việc 
thành lập thị xã Dĩ An, thành lập các phường 
thuộc thị xã Dĩ An và thành lập thị xã Thuận 
An, thành lập các phường thuộc thị xã Thuận 
An, tỉnh Bình Dương ngày 13/01/2011, 
nhphu/hethongvanban?class_id=509&mode=d
etail&document_id=98690 
Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam. (2013). Nghị quyết số 136/NQ-CP về 
việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bến 
Cát để thành lập thị xã Bến Cát; điều chỉnh địa 
giới hành chính huyện Tân Uyên để thành lập 
thị xã Tân Uyên và thành lập 16 phường thuộc 
thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, thị xã Thuận 
An và thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình 
Dương ngày 29/12/2013, 
 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-
hanh-chinh/Nghi-quyet-136-NQ-CP-nam-
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 
12 
2013-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-Ben-Cat-
Thuan-An-Binh-Duong-217913.aspx 
Vũ Đình Nhân. (2012). Nghiên cứu tác động của 
quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất 
thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ Địa 
chính, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà 
Nội. Truy cập từ 
 https://text.123doc.org/document/1030624 
Phạm Thị Xuân Thọ. (2008). Địa lý đô thị. Tiền 
Giang: Nhà xuất bản Giáo dục. 
Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp 
miền Nam. (2010). Điều tra chỉnh lý bản đồ 
đất, xây dựng bản đồ đánh giá đất đai, đề xuất 
định hướng sử dụng tài nguyên đất tỉnh Bình 
Dương. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh 
Tổng Cục Thống kê. (2000; 2010; 2015). Niên 
giám Thống kê. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống 
kê. 
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Giao thông 
vận tải. (2014). Quy hoạch tổng thể giao thông 
vận tải tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định 
hướng đến năm 2030, Số 133/ GTVT-
KCHTGT 10/02/2014. 
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương. 
(2000; 2005; 2010; 2015). Bình Dương: Báo 
cáo kết quả kiểm tra đất đai tỉnh Bình Dương. 
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. (2014). Báo 
cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện 
trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Bình Dương. 
Ngày 30/10/2015. 

File đính kèm:

  • pdfvai_net_dac_trung_do_thi_hoa_tinh_binh_duong_giai_doan_2000.pdf