Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương

Từ thực tế dạy học môn trang trí của bộ môn mỹ thuật, đề tài nghiên cứu về biểu trưng và thiết kế sáng

tạo mẫu biểu trưng (logo). Trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về dạy học ứng dụng ngôn ngữ đồ hoạ nhằm nâng cao chất lượng dạy học thiết kế biểu trưng cho sinh viên mỹ thuật - hội hoạ Trường Đại

học Hùng Vương.

Đề tài nêu rõ quy trình sinh viên khai thác ngôn ngữ đồ hoạ, ứng dụng thiết kế sáng tạo biểu trưng

(logo). Sản phẩm khoa học là các mẫu biểu trưng của sinh viên mỹ thuật - hội hoạ. Tác động và lợi ích trực

tiếp của kết quả nghiên cứu giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên hiện nay và sau này khi ra công tác.

Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương trang 1

Trang 1

Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương trang 2

Trang 2

Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương trang 3

Trang 3

Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương trang 4

Trang 4

Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 7160
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương

Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương
Khoa hoïc - Coâng ngheä
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä24
1. Mở đầu
Nghệ thuật trang trí là nghệ thuật làm đẹp cho 
con người nhằm thoả mãn nhu cầu về tinh thần, 
góp phần nâng cao giá trị về vật chất và đáp ứng 
thị hiếu thẩm mĩ, tình cảm thẩm mĩ. Nghệ thuật 
trang trí sử dụng ngôn ngữ đồ họa gồm trang trí 
cơ bản và trang trí ứng dụng (Trường Đại học 
Hùng Vương, 2006 - 2011).
Biểu trưng (logo) là một yếu tố đồ họa, là 
những tín hiệu, ký hiệu và hình ảnh có chức năng 
thông tin, truyền đạt thông điệp qua kênh thị giác 
để biểu thị một đối tượng hoặc một ý niệm nào 
đó trong đời sống xã hội. Biểu trưng diễn đạt nội 
dung bằng ngôn ngữ ước lệ, ẩn dụ, gạn lọc, kết 
tinh dồn nén những hình tượng và một số ít các 
ký hiệu hình ảnh làm cho lượng thông tin được 
nhân lên gấp bội. Biểu trưng là thể loại thuộc lĩnh 
vực mỹ thuật ứng dụng, nó là sản phẩm của hoạt 
động giao thoa giữa nghệ thuật và kỹ thuật, giữa 
văn hoá và kinh tế (Nguyễn Duy Lẫm,1977). Nó 
vừa có giá trị thẩm mỹ vừa có giá trị chức năng, 
rất cần cho sự giao lưu xã hội, trên bình diện quốc 
gia và quốc tế. Đó là biểu hiện cụ thể của nền 
văn minh trong thời đại chúng ta. Trong xã hội 
hiện đại, biểu trưng là một phần quan trọng trong 
việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, tổ 
chức xã hội. Ngôn ngữ nghệ thuật của biểu trưng 
thể hiện tính ẩn dụ, hàm súc, độc đáo, phân biệt, 
trang trọng, biểu cảm và tính thời đại (H1, H2, 
H3, H4). 
Hiện nay trong sự nghiệp công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá đất nước, nhiều hiện tượng phát triển 
mới đang nảy sinh trong đời sống vật chất và tinh 
thần của xã hội. Sự xuất hiện các biểu trưng (logo) 
trên lĩnh vực kinh doanh và các lĩnh vực xã hội 
khác là hiện tượng phổ biến.
Là cán bộ văn hoá làm công tác mỹ thuật cần 
phải biết thiết kế sáng tạo biểu trưng nhằm đáp 
ÖÙNG DUÏNG NGOÂN NGÖÕ ÑOÀ HOÏA NHAÈM NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG DAÏY 
HOÏC BIEÅU TRÖNG (LOGO) CHO SINH VIEÂN MYÕ THUAÄT- HOÄI HOAÏ 
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC HUØNG VÖÔNG
Cù Xuân Tuyên
Trường Đại học Hùng Vương
TÓM TẮT
Từ thực tế dạy học môn trang trí của bộ môn mỹ thuật, đề tài nghiên cứu về biểu trưng và thiết kế sáng 
tạo mẫu biểu trưng (logo). Trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về dạy học ứng dụng ngôn ngữ đồ 
hoạ nhằm nâng cao chất lượng dạy học thiết kế biểu trưng cho sinh viên mỹ thuật - hội hoạ Trường Đại 
học Hùng Vương. 
Đề tài nêu rõ quy trình sinh viên khai thác ngôn ngữ đồ hoạ, ứng dụng thiết kế sáng tạo biểu trưng 
(logo). Sản phẩm khoa học là các mẫu biểu trưng của sinh viên mỹ thuật - hội hoạ. Tác động và lợi ích trực 
tiếp của kết quả nghiên cứu giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên 
cứu của sinh viên hiện nay và sau này khi ra công tác.
Từ khóa: ngôn ngữ đồ hòa, thiết kế biểu trưng, chất lượng dạy học.
 8
 H1 H2 H3 H4 
Biểu trưng của hoạ sĩ (đang lưu hành) 
 H5 H6 H7 
Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương 
 H8 H9 H10 
 H11 H12 H13 H14 
Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương 
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 25
Khoa hoïc - Coâng ngheä
ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Để nâng cao chất 
lượng đào tạo nhằm phát huy tính tích cực, tự giác 
của sinh viên trong học tập, chúng tôi nghiên cứu 
“Ứng dụng ngôn ngữ đồ hoạ nhằm nâng cao chất 
lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ 
thuật - hội họa Trường Đại học Hùng Vương” 
giúp cho giảng viên, sinh viên có nhận thức đúng 
đắn về vai trò, ý nghĩa, tác dụng của biểu trưng và 
sáng tạo được những mẫu biểu trưng đẹp, có giá 
trị sử dụng trong đời sống xã hội, góp phần xây 
dựng thương hiệu cho sản phẩm hàng hoá, cho 
công ty, doanh nghiệp hoặc cơ quan đơn vị.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu tìm tòi sáng tạo
Để thiết kế được một biểu trưng hiệu quả, nhà 
thiết kế không chỉ có năng lực chuyên môn thật 
tốt về thiết kế sáng tạo, mà còn phải thực sự am 
hiểu về truyền thông - marketing - thương hiệu. 
Trước tiên nghiên cứu trực tiếp đối tượng mới 
khơi lên những ý tưởng xác đáng, phản ánh được 
hơi thở của cuộc sống mới phù hợp yêu cầu mà xã 
hội đòi hỏi ở biểu trưng. 
Ở giai đoạn này cần chú ý phương pháp khai 
thác trực tiếp, khai thác gián tiếp đối tượng. Kết 
hợp hai phương pháp này cũng là cách mở hướng 
tốt, để tìm lối ra trong quá trình giải bài toán về 
“cấu tứ” của biểu trưng. Thiết kế biểu trưng cần 
chú ý các dạng thức như cấu trúc bằng tên hãng, 
chữ tắt, một chữ cái, hình tượng ẩn dụ hoặc bằng 
kí hiệu.
Thực trạng dạy học trang trí, biểu trưng (logo) 
đã trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản 
về trang trí ứng dụng. Sinh viên biết vận dụng 
kiến thức trang trí cơ bản, trang trí ứng dụng và 
nghệ thuật truyền thống của dân tộc trong thực 
hành trang trí (Tạ Phương Thảo, 2004). Chúng 
tôi đã hướng dẫn sinh viên nghiên cứu sáng tạo, 
trước tiên định hướng cho sinh viên tìm hiểu kỹ 
về bản chất, về đặc trưng ngôn ngữ của biểu trưng 
để thấy việc sáng tạo biểu trưng đòi hỏi phải đầu 
tư công sức và trí tuệ, nghiên cứu nghiêm túc, tôn 
trọng thực tiễn khách quan. Có hai cách nghiên 
cứu tiếp cận có hiệu quả là nghiên cứu trực tiếp 
đối tượng và nghiên cứu tư liệu về biểu trưng. Ở 
thời đại chúng ta, biểu trưng xuất hiện ngày càng 
nhiều, trở thành vô vàn tín hiệu thuộc các lĩnh 
vực khác nhau, nguồn tư liệu về biểu trưng ngày 
càng thêm phong phú. Người làm công tác thiết 
kế biểu trưng ở lĩnh vực nào cũng cần tham khảo, 
khai thác nguồn tư liệu trên. Việc nghiên cứu giúp 
cho sinh viên về hai phương diện, một mặt làm 
phong phú thêm kiến thức, ý tưởng của họ để so 
sánh, tìm tòi cái mới, mặt khác cũng tránh được 
sự trùng lặp ngẫu nhiên với những cái mà người 
đi trước đã thực hiện. 
Giai đoạn tìm tòi sáng tạo có là thời điểm tâm 
lí đầy hưng phấn, nảy ra nhiều ý tưởng phong phú 
đa dạng, nhưng cũng có thể là thời điểm trí não 
rất căng thẳng, thậm chí có lúc tưởng như vô vọng 
vì không thể hình dung ra một phương án nào khả 
dĩ (Nguyễn Duy Lẫm,1977). Người thiết kế ở đây 
là sinh viên đã xác định dựa vào phương pháp khai 
thác trực tiếp đối tượng là suy nghĩ, dựa vào chính 
những tư liệu thu thập được trong giai đoạn tiền 
thiết kế. Đôi khi nguồn tư liệu trực tiếp không cho 
ra được hình ảnh nào đáng kể, chúng tôi hướng 
cho sinh viên phải sử dụng phương pháp gián tiếp 
để khai thác, tìm tòi. 
2.2. Thực hiện thiết kế biểu trưng
Nghệ thuật thể hiện biểu trưng ở dạng hình 
thể đơn giản, bởi phải tính đến sự hạn chế của 
điều kiện sử dụng. Bề mặt của chất liệu dùng để 
in biểu trưng cũng rất đa dạng. Về bố cục chỉ cần 
giải quyết tốt quan hệ giữa hình và nền. Giữa các 
tín hiệu thị giác trên một mặt phẳng luôn tồn 
tại và đòi hỏi một quan hệ về khoảng cách, tức 
quan hệ không gian, quan hệ hình và nền thích 
hợp. Cùng với sự đơn giản hoá về hình và về bố 
cục, màu sắc cũng cần đơn giản tới mức tối đa 
(Nguyễn Duy Lẫm,1977). Việc thiết kế màu sắc 
của biểu trưng phải dựa trên cơ sở của một màu 
trên một nền nhất định, cũng tức là giải quyết 
quan hệ âm dương giữa hình và nền. Ở đây cần 
chú ý một số thủ pháp thể hiện biểu trưng gây 
hiệu quả cao là sử dụng một yếu tố đơn nhất để 
tạo hình. Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ 
đồ họa trong thiết kế sáng tạo những mẫu biểu 
trưng (logo) ngay từ khâu lựa chọn cấu trúc thiết 
kế, dạng thức thể hiện biểu trưng. Trong này sinh 
viên đã tập trung khai thác nghiên cứu thực tế, 
thực trạng dạy học chuyên ngành mỹ thuật - hội 
họa để nêu ra những giải pháp cơ bản cho sinh 
viên chủ động ứng dụng trong thiết kế mẫu biểu 
trưng. Đồng thời áp dụng một số thủ pháp trong 
quy trình thể hiện biểu trưng với việc kết hợp 
các yếu tố tạo hình trong nghệ thuật đồ họa có 
Khoa hoïc - Coâng ngheä
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä26
hiệu quả, gây ấn tượng sâu sắc cho một thương 
hiệu của đối tượng. Trong việc thiết kế biểu trưng 
cho các hãng sản xuất, công ty và doanh nghiệp 
đòi hỏi sinh viên tìm hiểu sâu về chiến lược kinh 
doanh, quảng bá hình ảnh, đồng thời phải nắm 
bắt mối quan hệ của biểu trưng với hệ thống được 
thiết kế ứng dụng của đối tượng trong chiến lược 
kinh doanh là một yêu cầu rất quan trọng và cần 
thiết. Sinh viên đã ý thức được không để sự trùng 
lặp hoặc vay mượn thụ động trong thiết kế. Sau 
khi hướng dẫn, triển khai giao nhiệm vụ cho sinh 
viên cả lớp, từng nhóm và cá nhân đã thể hiện khả 
năng tư duy, với những ý tưởng phong phú, đồng 
thời có ý thức sưu tầm, kí họa thực tế, tích luỹ tư 
liệu. Từ những ý tưởng đó trở thành hình dạng 
cụ thể, mỗi sinh viên đã trải qua giai đoạn tìm tòi 
sáng tạo, tức là họ phải xây dựng cấu tứ, biến ý 
niệm để hình thành kí hiệu, thành hình ảnh của 
một biểu trưng. Các lớp cao đẳng mỹ thuật K7, K8 
và K9 hội họa đã thể hiện cụ thể các phương diện 
phù hợp với đặc điểm, tính chất của biểu trưng. 
Sinh viên đã biết lựa chọn những gì tiêu biểu, có 
tính khái quát nhất, điển hình nhất để tập trung 
thiết kế, khai thác nét đặc trưng của ngôn ngữ đồ 
hoạ để tạo hình và diễn đạt ý tưởng có hiệu quả. 
Mỗi sinh viên đã chủ động hướng về câu hỏi đặt ra 
trước đối tượng nghiên cứu là nguồn gốc của nó 
ở đâu, nó có giá trị ở chỗ nào, phẩm chất của nó 
ra sao? Cách suy nghĩ này của sinh viên dựa vào 
chức năng, tác dụng hoặc thể hiện sự đánh giá của 
xã hội đối với đối tượng mà mình mong muốn 
biểu hiện, từ đó suy diễn ra hình ảnh cần có trong 
cấu trúc của biểu trưng. Khi thực hiện, mỗi sinh 
viên đã đưa ra từ 2 đến 3 phương án về ý tưởng, 
với lập luận logic, song ở đây không thể không đề 
cập đến tính khả thi, tính phổ biến và cập nhật 
thông tin. 
Trong thiết kế biểu trưng, đặc biệt quan tâm 
hình và nét phải hết sức cô đọng 
sao cho kiệm nét, không diễn giải 
(Nguyễn Quân, 1996). Trên cơ 
sở ý tưởng đã hình thành, đã lựa 
chọn, sinh viên tiến hành làm 
phác thảo tìm bố cục và xây dựng 
hình, cấu tạo đường nét. Về bố cục 
phần nhiều các sinh viên đều rất 
coi trọng sự sắp xếp hình ảnh, nét 
và chữ với sự phối hợp khá ăn ý, 
hợp lý có tính khoa học và tính thẩm mĩ. Song 
cũng còn một số sinh viên còn tham lam diễn giải, 
muốn diễn tả cụ thể như phô bày đã làm cho bố 
cục bị rối, vụn vặt. Trên cơ sở bố cục hình, nét 
và chữ trong biểu trưng, sinh viên tập trung làm 
phác thảo tìm màu. Họ đã chú ý tìm màu đơn 
giản, cô đọng, cách điệu và ước lệ, thể hiện tính 
gợi hình rất rõ. Chúng tôi luôn tôn trọng ý tưởng 
và sở trường của mỗi sinh viên. Thực tế nhiều sinh 
viên làm phác thảo đã đưa ra các phương án màu 
khác nhau, có sinh viên đã tìm ra phương án màu 
tối ưu, song cũng có những sinh viên dùng màu 
còn nệ thực, không dám mạnh dạn cách điệu, 
ước lệ màu sắc. Trong quá trình tìm màu cho biểu 
trưng, sinh viên còn bộc lộ hạn chế ở thực tế vốn 
sống. Nhiều sinh viên đã làm tốt phần hình, nét và 
chữ thì cũng còn một số sinh viên dễ dãi làm việc 
theo cảm tính, suy nghĩ còn nông cạn nên chưa 
chú ý khai thác vẻ đẹp đặc trưng của ngôn ngữ đồ 
họa để ứng dụng vào thiết kế sáng tạo biểu trưng. 
Chúng tôi lựa chọn giới thiệu một số mẫu biểu 
trưng của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương 
thiết kế về sản phẩm hàng hoá (H5, H6, H7).
Với yêu cầu chung và riêng mang tính đặc thù 
của mỗi ngành, nghề hoặc cơ quan đơn vị, tổ chức 
xã hội khác nhau, nhóm nghiên cứu đã gợi mở 
hướng đi, với các thủ pháp giúp sinh viên chủ 
động, sáng tạo thực hiện mẫu biểu trưng mà mình 
đã lựa chọn. Mọi sinh viên đều suy nghĩ kỹ lưỡng 
tìm ra ý tứ đáp ứng yêu cầu nội dung của đối 
tượng cần đề cập, phù hợp với tính chất và dạng 
thức hợp lý, gây ấn tượng về quảng bá hình ảnh 
cho thương hiệu một cách điển hình nhất, có sức 
thuyết phục, thu hút sự chú ý và tin tưởng với đối 
tác. Chúng tôi luôn đòi hỏi sinh viên phải nghiêm 
túc khi thiết kế, khai thác về ý niệm của màu sắc 
trong từng mẫu biểu trưng phù hợp từng dạng cấu 
trúc gắn với hình ảnh thương hiệu của đối tượng 
 8
 H1 H2 H3 H4 
Biểu trưng của hoạ sĩ (đang lưu hành) 
 H5 H6 H7 
Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương 
 H8 H9 H10 
 H11 H12 H13 H14 
Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương 
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 27
Khoa hoïc - Coâng ngheä
quảng bá để thể hiện. Phần thể hiện có tính quyết 
định đến yếu tố thẩm mĩ và hiệu quả quảng bá 
hình ảnh cho một thương hiệu, nhất là hình ảnh 
và màu sắc. Thực tế sinh viên K7, K8 cao đẳng mỹ 
thuật và K9 cao đẳng hội họa đã thiết kế, thể hiện 
được những mẫu biểu trưng có chất lượng. Với 
một số mẫu biểu trưng của sinh viên thiết kế cho 
cơ quan đơn vị, tổ chức xã hội, doanh nghiệp đã 
phần nào thể hiện điều đó (H4, H5, H6, H7, H8, 
H9, H10).
Biểu trưng về tổ chức xã hội, nghề nghiệp 
cần đặc biệt quan tâm đến hình và nét hết sức cô 
đọng, không diễn giải chi tiết rườm rà. Sau quá 
trình nghiên cứu ứng dụng thiết kế sáng tạo, sinh 
viên mỹ thuật - hội hoạ đã thể hiện được những 
mẫu biểu trưng đúng với tính chất, đặc điểm của 
thể loại. Mỗi biểu trưng đã là một chỉnh thể mang 
tính điển hình về mặt cấu trúc, hình thể, chữ và 
màu. Sinh viên đã bộc lộ kỹ năng chuyên môn về 
mỹ thuật và ít nhiều đã có tri thức về khoa học xã 
hội nhân văn, về kinh tế, tâm lí học, ngôn ngữ học, 
mỹ học và khoa học công nghệ. Biểu trưng của 
sinh viên tuy chưa thật độc đáo, sâu sắc song phần 
nào đã đem được hơi thở của thời đại phản ánh 
vào mỗi mẫu riêng. Về màu sắc sinh viên đã lựa 
chọn màu đơn giản nhất, đã biểu hiện mối quan 
hệ âm dương giữa hình và nền. Song cũng còn bộc 
lộ những hạn chế như bố cục ở một số mẫu biểu 
trưng còn vụn vặt, rời rạc, dùng màu chưa thật đắt 
trong tương quan tổng thể chung. Đó cũng là vấn 
đề đặt ra để mỗi sinh viên mỹ thuật - hội hoạ tiếp 
tục suy nghĩ để nâng cao chất lượng nghiên cứu 
tìm tòi, sáng tạo.
3. Kết luận
Nghiên cứu “Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm 
nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho 
sinh viên mỹ thuật - hội hoạ Trường Đại học Hùng 
Vương” đã góp phần nâng cao nhận thức, kích 
thích tư duy sáng tạo trong thiết kế biểu trưng cho 
mỗi giảng viên và sinh viên trường Đại học Hùng 
Vương. Đồng thời đề tài còn làm phong phú, đa 
dạng tư liệu nghiên cứu, học tập và chủ động vận 
dụng linh hoạt, sáng tạo vào dạy học trang trí ứng 
dụng với thể loại biểu trưng (logo) theo chương 
trình đào tạo mỹ thuật - hội họa của Nhà trường 
hiện nay. Trong quá trình thiết kế biểu trưng, sinh 
viên đã chủ động vận dụng kiến thức trang trí với 
ngôn ngữ đồ họa và thủ pháp đa dạng, phát huy 
khả năng chuyên môn sâu để cho ra những mẫu 
biểu trưng có giá trị thẩm mĩ và hiệu quả sử dụng.
Với kết quả nghiên cứu đã thiết thực giúp cho 
giảng viên bộ môn mỹ thuật có định hướng đúng 
đắn để trao đổi, gợi mở nhằm phát huy tính tích 
cực, khả năng sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi sinh 
viên, giúp họ chủ động, tự tin hơn trong học tập, 
nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn. Mặt khác 
đề tài đã xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về ứng 
dụng ngôn ngữ đồ họa trong giảng dạy, học tập 
môn trang trí và nâng cao chất lượng dạy học thể 
loại biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - hội 
họa, đáp ứng yêu cầu đào tạo chuyên ngành. Đây 
là hướng đi đúng đắn, phù hợp và có hiệu quả của 
 8
 H1 H2 H3 H4 
Biểu trưng của hoạ sĩ (đang lưu hành) 
 H5 H6 H7 
Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương 
 H8 H9 H10 
 H11 H12 H13 H14 
Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương 
Khoa hoïc - Coâng ngheä
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä28
nhóm nghiên cứu. Các sản phẩm ứng dụng ngôn 
ngữ đồ họa để thiết kế sáng tạo biểu trưng (logo) 
của sinh viên mỹ thuật - hội họa Trường Đại học 
Hùng Vương đã phần nào khẳng định điều đó.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Duy Lẫm (1977), Biểu trưng, NXB 
Mỹ thuật, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Quân (1996), Tiếng nói của hình 
và sắc, NXB Văn hoá, Hà Nội.
[3]. Tạ Phương Thảo (2004), Giáo trình trang 
trí, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
[4]. Trường Đại học Hùng Vương (2006 - 2011), 
Chương trình cao đẳng mỹ thuật, hội họa đào tạo 
theo niên chế và đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 
SUMMARY
APPLYING GRAPHICS LANGUAGE TO IMPROVING THE TEACHING OF LOGOS TO 
ART STUDENTS AT HUNG VUONG UNIVERSITY
Cu Xuan Tuyen
Hung Vuong University 
Based on the teaching of Decoration, this paper conducted a study on logos and creative design of 
logos. On this basis, a theoretical system of graphics language teaching was built to improve the quality of 
teaching logo design to art students at Hung Vuong University. 
This paper clearly stated the process in which students can exploit graphics language, and apply creative 
design of logos. Science products are symbolic forms developed by art students. Effects and direct benefits of 
the research results will help improve the teaching quality and learning activities carried out by students in 
the current time and in the future time when they are in employment.
Từ khóa: graphics language, logo design, teaching quality.
thành trên bề mặt nước là rất tốt và đồng đều.
Tài liệu tham khảo
[1]. G.A. Sefler and Y.R. Shen (1995), Surface 
crystallization of liquid n – ankanes and alcohol 
monolayers studied by surface vibrational 
spectroscopy, Chemical Physics Letters 235, 347-
354. 
[2]. Hoang Chi Hieu (2011), Confocal Sum 
Frequency Microscopy and Spectroscopy of Cellulose 
Fibers and Saccharides, Ph.D. Dissertation.
[3]. J. H. Hunt and Y. R. Shen (1987), Sum 
Frequency Vibrational Spectroscopy of a Langmuir 
Film: Study of Molecular Orientation of a Two – 
Dimensional System, Physical Review Letters 
Phys. Rev. Lett. 59, 1597–1600.
[4]. P. B. Miranda, Q. Du, Y. R. Shen (1998), 
Interaction of water with a fatty acid Langmuir 
film, Chemical Physics Letters 286, 1 - 8. 
[5]. Y. R. Shen (2003), The principle of nonlear 
optics, Academic Press, San Diego, 2nd edition.
SUMMARY
SURVEYING SUM – FREQUENCY SIGNAL OF A ARACHIDIC ACID LANGMUIR FILM
Nguyen Thi Hue, Nguyen Thanh Dinh, Pham Thi Kim Hue1, Tran Thi Hong2
1Hung Vuong University, Phú Thọ
2Hanoi University of Natural Science
Using sum frequency vibrational spectroscopy we have studied the structure and molecular vibration 
of the fatty Arachidic acid monolayer – ultra pure water interface. The beam polarization combination 
is SSP. Using an visible pulses at 532 nm and infrared pulses tunable from 2800 cm-1 to 3700 cm-1. We 
have obtained spectra of the sum frequency generation intensity, indicates information of vibration of the 
methylene group and the methyl group of Arachidic acid molecules of the monolayer Langmuir.
Key words: Sum frequency generation, Langmuir
KHAÛO SAÙT TÍN HIEÄU...
(Tiếp trang 18)

File đính kèm:

  • pdfung_dung_ngon_ngu_do_hoa_nham_nang_cao_chat_luong_day_hoc_bi.pdf