Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương
Từ thực tế dạy học môn trang trí của bộ môn mỹ thuật, đề tài nghiên cứu về biểu trưng và thiết kế sáng
tạo mẫu biểu trưng (logo). Trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về dạy học ứng dụng ngôn ngữ đồ hoạ nhằm nâng cao chất lượng dạy học thiết kế biểu trưng cho sinh viên mỹ thuật - hội hoạ Trường Đại
học Hùng Vương.
Đề tài nêu rõ quy trình sinh viên khai thác ngôn ngữ đồ hoạ, ứng dụng thiết kế sáng tạo biểu trưng
(logo). Sản phẩm khoa học là các mẫu biểu trưng của sinh viên mỹ thuật - hội hoạ. Tác động và lợi ích trực
tiếp của kết quả nghiên cứu giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên hiện nay và sau này khi ra công tác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - Hội hoạ trường đại Học Hùng Vương
Khoa hoïc - Coâng ngheä Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä24 1. Mở đầu Nghệ thuật trang trí là nghệ thuật làm đẹp cho con người nhằm thoả mãn nhu cầu về tinh thần, góp phần nâng cao giá trị về vật chất và đáp ứng thị hiếu thẩm mĩ, tình cảm thẩm mĩ. Nghệ thuật trang trí sử dụng ngôn ngữ đồ họa gồm trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng (Trường Đại học Hùng Vương, 2006 - 2011). Biểu trưng (logo) là một yếu tố đồ họa, là những tín hiệu, ký hiệu và hình ảnh có chức năng thông tin, truyền đạt thông điệp qua kênh thị giác để biểu thị một đối tượng hoặc một ý niệm nào đó trong đời sống xã hội. Biểu trưng diễn đạt nội dung bằng ngôn ngữ ước lệ, ẩn dụ, gạn lọc, kết tinh dồn nén những hình tượng và một số ít các ký hiệu hình ảnh làm cho lượng thông tin được nhân lên gấp bội. Biểu trưng là thể loại thuộc lĩnh vực mỹ thuật ứng dụng, nó là sản phẩm của hoạt động giao thoa giữa nghệ thuật và kỹ thuật, giữa văn hoá và kinh tế (Nguyễn Duy Lẫm,1977). Nó vừa có giá trị thẩm mỹ vừa có giá trị chức năng, rất cần cho sự giao lưu xã hội, trên bình diện quốc gia và quốc tế. Đó là biểu hiện cụ thể của nền văn minh trong thời đại chúng ta. Trong xã hội hiện đại, biểu trưng là một phần quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, tổ chức xã hội. Ngôn ngữ nghệ thuật của biểu trưng thể hiện tính ẩn dụ, hàm súc, độc đáo, phân biệt, trang trọng, biểu cảm và tính thời đại (H1, H2, H3, H4). Hiện nay trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiều hiện tượng phát triển mới đang nảy sinh trong đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Sự xuất hiện các biểu trưng (logo) trên lĩnh vực kinh doanh và các lĩnh vực xã hội khác là hiện tượng phổ biến. Là cán bộ văn hoá làm công tác mỹ thuật cần phải biết thiết kế sáng tạo biểu trưng nhằm đáp ÖÙNG DUÏNG NGOÂN NGÖÕ ÑOÀ HOÏA NHAÈM NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG DAÏY HOÏC BIEÅU TRÖNG (LOGO) CHO SINH VIEÂN MYÕ THUAÄT- HOÄI HOAÏ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC HUØNG VÖÔNG Cù Xuân Tuyên Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Từ thực tế dạy học môn trang trí của bộ môn mỹ thuật, đề tài nghiên cứu về biểu trưng và thiết kế sáng tạo mẫu biểu trưng (logo). Trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về dạy học ứng dụng ngôn ngữ đồ hoạ nhằm nâng cao chất lượng dạy học thiết kế biểu trưng cho sinh viên mỹ thuật - hội hoạ Trường Đại học Hùng Vương. Đề tài nêu rõ quy trình sinh viên khai thác ngôn ngữ đồ hoạ, ứng dụng thiết kế sáng tạo biểu trưng (logo). Sản phẩm khoa học là các mẫu biểu trưng của sinh viên mỹ thuật - hội hoạ. Tác động và lợi ích trực tiếp của kết quả nghiên cứu giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên hiện nay và sau này khi ra công tác. Từ khóa: ngôn ngữ đồ hòa, thiết kế biểu trưng, chất lượng dạy học. 8 H1 H2 H3 H4 Biểu trưng của hoạ sĩ (đang lưu hành) H5 H6 H7 Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 25 Khoa hoïc - Coâng ngheä ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của sinh viên trong học tập, chúng tôi nghiên cứu “Ứng dụng ngôn ngữ đồ hoạ nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - hội họa Trường Đại học Hùng Vương” giúp cho giảng viên, sinh viên có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa, tác dụng của biểu trưng và sáng tạo được những mẫu biểu trưng đẹp, có giá trị sử dụng trong đời sống xã hội, góp phần xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hàng hoá, cho công ty, doanh nghiệp hoặc cơ quan đơn vị. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu tìm tòi sáng tạo Để thiết kế được một biểu trưng hiệu quả, nhà thiết kế không chỉ có năng lực chuyên môn thật tốt về thiết kế sáng tạo, mà còn phải thực sự am hiểu về truyền thông - marketing - thương hiệu. Trước tiên nghiên cứu trực tiếp đối tượng mới khơi lên những ý tưởng xác đáng, phản ánh được hơi thở của cuộc sống mới phù hợp yêu cầu mà xã hội đòi hỏi ở biểu trưng. Ở giai đoạn này cần chú ý phương pháp khai thác trực tiếp, khai thác gián tiếp đối tượng. Kết hợp hai phương pháp này cũng là cách mở hướng tốt, để tìm lối ra trong quá trình giải bài toán về “cấu tứ” của biểu trưng. Thiết kế biểu trưng cần chú ý các dạng thức như cấu trúc bằng tên hãng, chữ tắt, một chữ cái, hình tượng ẩn dụ hoặc bằng kí hiệu. Thực trạng dạy học trang trí, biểu trưng (logo) đã trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về trang trí ứng dụng. Sinh viên biết vận dụng kiến thức trang trí cơ bản, trang trí ứng dụng và nghệ thuật truyền thống của dân tộc trong thực hành trang trí (Tạ Phương Thảo, 2004). Chúng tôi đã hướng dẫn sinh viên nghiên cứu sáng tạo, trước tiên định hướng cho sinh viên tìm hiểu kỹ về bản chất, về đặc trưng ngôn ngữ của biểu trưng để thấy việc sáng tạo biểu trưng đòi hỏi phải đầu tư công sức và trí tuệ, nghiên cứu nghiêm túc, tôn trọng thực tiễn khách quan. Có hai cách nghiên cứu tiếp cận có hiệu quả là nghiên cứu trực tiếp đối tượng và nghiên cứu tư liệu về biểu trưng. Ở thời đại chúng ta, biểu trưng xuất hiện ngày càng nhiều, trở thành vô vàn tín hiệu thuộc các lĩnh vực khác nhau, nguồn tư liệu về biểu trưng ngày càng thêm phong phú. Người làm công tác thiết kế biểu trưng ở lĩnh vực nào cũng cần tham khảo, khai thác nguồn tư liệu trên. Việc nghiên cứu giúp cho sinh viên về hai phương diện, một mặt làm phong phú thêm kiến thức, ý tưởng của họ để so sánh, tìm tòi cái mới, mặt khác cũng tránh được sự trùng lặp ngẫu nhiên với những cái mà người đi trước đã thực hiện. Giai đoạn tìm tòi sáng tạo có là thời điểm tâm lí đầy hưng phấn, nảy ra nhiều ý tưởng phong phú đa dạng, nhưng cũng có thể là thời điểm trí não rất căng thẳng, thậm chí có lúc tưởng như vô vọng vì không thể hình dung ra một phương án nào khả dĩ (Nguyễn Duy Lẫm,1977). Người thiết kế ở đây là sinh viên đã xác định dựa vào phương pháp khai thác trực tiếp đối tượng là suy nghĩ, dựa vào chính những tư liệu thu thập được trong giai đoạn tiền thiết kế. Đôi khi nguồn tư liệu trực tiếp không cho ra được hình ảnh nào đáng kể, chúng tôi hướng cho sinh viên phải sử dụng phương pháp gián tiếp để khai thác, tìm tòi. 2.2. Thực hiện thiết kế biểu trưng Nghệ thuật thể hiện biểu trưng ở dạng hình thể đơn giản, bởi phải tính đến sự hạn chế của điều kiện sử dụng. Bề mặt của chất liệu dùng để in biểu trưng cũng rất đa dạng. Về bố cục chỉ cần giải quyết tốt quan hệ giữa hình và nền. Giữa các tín hiệu thị giác trên một mặt phẳng luôn tồn tại và đòi hỏi một quan hệ về khoảng cách, tức quan hệ không gian, quan hệ hình và nền thích hợp. Cùng với sự đơn giản hoá về hình và về bố cục, màu sắc cũng cần đơn giản tới mức tối đa (Nguyễn Duy Lẫm,1977). Việc thiết kế màu sắc của biểu trưng phải dựa trên cơ sở của một màu trên một nền nhất định, cũng tức là giải quyết quan hệ âm dương giữa hình và nền. Ở đây cần chú ý một số thủ pháp thể hiện biểu trưng gây hiệu quả cao là sử dụng một yếu tố đơn nhất để tạo hình. Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ đồ họa trong thiết kế sáng tạo những mẫu biểu trưng (logo) ngay từ khâu lựa chọn cấu trúc thiết kế, dạng thức thể hiện biểu trưng. Trong này sinh viên đã tập trung khai thác nghiên cứu thực tế, thực trạng dạy học chuyên ngành mỹ thuật - hội họa để nêu ra những giải pháp cơ bản cho sinh viên chủ động ứng dụng trong thiết kế mẫu biểu trưng. Đồng thời áp dụng một số thủ pháp trong quy trình thể hiện biểu trưng với việc kết hợp các yếu tố tạo hình trong nghệ thuật đồ họa có Khoa hoïc - Coâng ngheä Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä26 hiệu quả, gây ấn tượng sâu sắc cho một thương hiệu của đối tượng. Trong việc thiết kế biểu trưng cho các hãng sản xuất, công ty và doanh nghiệp đòi hỏi sinh viên tìm hiểu sâu về chiến lược kinh doanh, quảng bá hình ảnh, đồng thời phải nắm bắt mối quan hệ của biểu trưng với hệ thống được thiết kế ứng dụng của đối tượng trong chiến lược kinh doanh là một yêu cầu rất quan trọng và cần thiết. Sinh viên đã ý thức được không để sự trùng lặp hoặc vay mượn thụ động trong thiết kế. Sau khi hướng dẫn, triển khai giao nhiệm vụ cho sinh viên cả lớp, từng nhóm và cá nhân đã thể hiện khả năng tư duy, với những ý tưởng phong phú, đồng thời có ý thức sưu tầm, kí họa thực tế, tích luỹ tư liệu. Từ những ý tưởng đó trở thành hình dạng cụ thể, mỗi sinh viên đã trải qua giai đoạn tìm tòi sáng tạo, tức là họ phải xây dựng cấu tứ, biến ý niệm để hình thành kí hiệu, thành hình ảnh của một biểu trưng. Các lớp cao đẳng mỹ thuật K7, K8 và K9 hội họa đã thể hiện cụ thể các phương diện phù hợp với đặc điểm, tính chất của biểu trưng. Sinh viên đã biết lựa chọn những gì tiêu biểu, có tính khái quát nhất, điển hình nhất để tập trung thiết kế, khai thác nét đặc trưng của ngôn ngữ đồ hoạ để tạo hình và diễn đạt ý tưởng có hiệu quả. Mỗi sinh viên đã chủ động hướng về câu hỏi đặt ra trước đối tượng nghiên cứu là nguồn gốc của nó ở đâu, nó có giá trị ở chỗ nào, phẩm chất của nó ra sao? Cách suy nghĩ này của sinh viên dựa vào chức năng, tác dụng hoặc thể hiện sự đánh giá của xã hội đối với đối tượng mà mình mong muốn biểu hiện, từ đó suy diễn ra hình ảnh cần có trong cấu trúc của biểu trưng. Khi thực hiện, mỗi sinh viên đã đưa ra từ 2 đến 3 phương án về ý tưởng, với lập luận logic, song ở đây không thể không đề cập đến tính khả thi, tính phổ biến và cập nhật thông tin. Trong thiết kế biểu trưng, đặc biệt quan tâm hình và nét phải hết sức cô đọng sao cho kiệm nét, không diễn giải (Nguyễn Quân, 1996). Trên cơ sở ý tưởng đã hình thành, đã lựa chọn, sinh viên tiến hành làm phác thảo tìm bố cục và xây dựng hình, cấu tạo đường nét. Về bố cục phần nhiều các sinh viên đều rất coi trọng sự sắp xếp hình ảnh, nét và chữ với sự phối hợp khá ăn ý, hợp lý có tính khoa học và tính thẩm mĩ. Song cũng còn một số sinh viên còn tham lam diễn giải, muốn diễn tả cụ thể như phô bày đã làm cho bố cục bị rối, vụn vặt. Trên cơ sở bố cục hình, nét và chữ trong biểu trưng, sinh viên tập trung làm phác thảo tìm màu. Họ đã chú ý tìm màu đơn giản, cô đọng, cách điệu và ước lệ, thể hiện tính gợi hình rất rõ. Chúng tôi luôn tôn trọng ý tưởng và sở trường của mỗi sinh viên. Thực tế nhiều sinh viên làm phác thảo đã đưa ra các phương án màu khác nhau, có sinh viên đã tìm ra phương án màu tối ưu, song cũng có những sinh viên dùng màu còn nệ thực, không dám mạnh dạn cách điệu, ước lệ màu sắc. Trong quá trình tìm màu cho biểu trưng, sinh viên còn bộc lộ hạn chế ở thực tế vốn sống. Nhiều sinh viên đã làm tốt phần hình, nét và chữ thì cũng còn một số sinh viên dễ dãi làm việc theo cảm tính, suy nghĩ còn nông cạn nên chưa chú ý khai thác vẻ đẹp đặc trưng của ngôn ngữ đồ họa để ứng dụng vào thiết kế sáng tạo biểu trưng. Chúng tôi lựa chọn giới thiệu một số mẫu biểu trưng của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương thiết kế về sản phẩm hàng hoá (H5, H6, H7). Với yêu cầu chung và riêng mang tính đặc thù của mỗi ngành, nghề hoặc cơ quan đơn vị, tổ chức xã hội khác nhau, nhóm nghiên cứu đã gợi mở hướng đi, với các thủ pháp giúp sinh viên chủ động, sáng tạo thực hiện mẫu biểu trưng mà mình đã lựa chọn. Mọi sinh viên đều suy nghĩ kỹ lưỡng tìm ra ý tứ đáp ứng yêu cầu nội dung của đối tượng cần đề cập, phù hợp với tính chất và dạng thức hợp lý, gây ấn tượng về quảng bá hình ảnh cho thương hiệu một cách điển hình nhất, có sức thuyết phục, thu hút sự chú ý và tin tưởng với đối tác. Chúng tôi luôn đòi hỏi sinh viên phải nghiêm túc khi thiết kế, khai thác về ý niệm của màu sắc trong từng mẫu biểu trưng phù hợp từng dạng cấu trúc gắn với hình ảnh thương hiệu của đối tượng 8 H1 H2 H3 H4 Biểu trưng của hoạ sĩ (đang lưu hành) H5 H6 H7 Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 27 Khoa hoïc - Coâng ngheä quảng bá để thể hiện. Phần thể hiện có tính quyết định đến yếu tố thẩm mĩ và hiệu quả quảng bá hình ảnh cho một thương hiệu, nhất là hình ảnh và màu sắc. Thực tế sinh viên K7, K8 cao đẳng mỹ thuật và K9 cao đẳng hội họa đã thiết kế, thể hiện được những mẫu biểu trưng có chất lượng. Với một số mẫu biểu trưng của sinh viên thiết kế cho cơ quan đơn vị, tổ chức xã hội, doanh nghiệp đã phần nào thể hiện điều đó (H4, H5, H6, H7, H8, H9, H10). Biểu trưng về tổ chức xã hội, nghề nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến hình và nét hết sức cô đọng, không diễn giải chi tiết rườm rà. Sau quá trình nghiên cứu ứng dụng thiết kế sáng tạo, sinh viên mỹ thuật - hội hoạ đã thể hiện được những mẫu biểu trưng đúng với tính chất, đặc điểm của thể loại. Mỗi biểu trưng đã là một chỉnh thể mang tính điển hình về mặt cấu trúc, hình thể, chữ và màu. Sinh viên đã bộc lộ kỹ năng chuyên môn về mỹ thuật và ít nhiều đã có tri thức về khoa học xã hội nhân văn, về kinh tế, tâm lí học, ngôn ngữ học, mỹ học và khoa học công nghệ. Biểu trưng của sinh viên tuy chưa thật độc đáo, sâu sắc song phần nào đã đem được hơi thở của thời đại phản ánh vào mỗi mẫu riêng. Về màu sắc sinh viên đã lựa chọn màu đơn giản nhất, đã biểu hiện mối quan hệ âm dương giữa hình và nền. Song cũng còn bộc lộ những hạn chế như bố cục ở một số mẫu biểu trưng còn vụn vặt, rời rạc, dùng màu chưa thật đắt trong tương quan tổng thể chung. Đó cũng là vấn đề đặt ra để mỗi sinh viên mỹ thuật - hội hoạ tiếp tục suy nghĩ để nâng cao chất lượng nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo. 3. Kết luận Nghiên cứu “Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - hội hoạ Trường Đại học Hùng Vương” đã góp phần nâng cao nhận thức, kích thích tư duy sáng tạo trong thiết kế biểu trưng cho mỗi giảng viên và sinh viên trường Đại học Hùng Vương. Đồng thời đề tài còn làm phong phú, đa dạng tư liệu nghiên cứu, học tập và chủ động vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào dạy học trang trí ứng dụng với thể loại biểu trưng (logo) theo chương trình đào tạo mỹ thuật - hội họa của Nhà trường hiện nay. Trong quá trình thiết kế biểu trưng, sinh viên đã chủ động vận dụng kiến thức trang trí với ngôn ngữ đồ họa và thủ pháp đa dạng, phát huy khả năng chuyên môn sâu để cho ra những mẫu biểu trưng có giá trị thẩm mĩ và hiệu quả sử dụng. Với kết quả nghiên cứu đã thiết thực giúp cho giảng viên bộ môn mỹ thuật có định hướng đúng đắn để trao đổi, gợi mở nhằm phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi sinh viên, giúp họ chủ động, tự tin hơn trong học tập, nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn. Mặt khác đề tài đã xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về ứng dụng ngôn ngữ đồ họa trong giảng dạy, học tập môn trang trí và nâng cao chất lượng dạy học thể loại biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - hội họa, đáp ứng yêu cầu đào tạo chuyên ngành. Đây là hướng đi đúng đắn, phù hợp và có hiệu quả của 8 H1 H2 H3 H4 Biểu trưng của hoạ sĩ (đang lưu hành) H5 H6 H7 Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương Khoa hoïc - Coâng ngheä Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä28 nhóm nghiên cứu. Các sản phẩm ứng dụng ngôn ngữ đồ họa để thiết kế sáng tạo biểu trưng (logo) của sinh viên mỹ thuật - hội họa Trường Đại học Hùng Vương đã phần nào khẳng định điều đó. Tài liệu tham khảo [1]. Nguyễn Duy Lẫm (1977), Biểu trưng, NXB Mỹ thuật, Hà Nội. [2]. Nguyễn Quân (1996), Tiếng nói của hình và sắc, NXB Văn hoá, Hà Nội. [3]. Tạ Phương Thảo (2004), Giáo trình trang trí, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. [4]. Trường Đại học Hùng Vương (2006 - 2011), Chương trình cao đẳng mỹ thuật, hội họa đào tạo theo niên chế và đào tạo theo hệ thống tín chỉ. SUMMARY APPLYING GRAPHICS LANGUAGE TO IMPROVING THE TEACHING OF LOGOS TO ART STUDENTS AT HUNG VUONG UNIVERSITY Cu Xuan Tuyen Hung Vuong University Based on the teaching of Decoration, this paper conducted a study on logos and creative design of logos. On this basis, a theoretical system of graphics language teaching was built to improve the quality of teaching logo design to art students at Hung Vuong University. This paper clearly stated the process in which students can exploit graphics language, and apply creative design of logos. Science products are symbolic forms developed by art students. Effects and direct benefits of the research results will help improve the teaching quality and learning activities carried out by students in the current time and in the future time when they are in employment. Từ khóa: graphics language, logo design, teaching quality. thành trên bề mặt nước là rất tốt và đồng đều. Tài liệu tham khảo [1]. G.A. Sefler and Y.R. Shen (1995), Surface crystallization of liquid n – ankanes and alcohol monolayers studied by surface vibrational spectroscopy, Chemical Physics Letters 235, 347- 354. [2]. Hoang Chi Hieu (2011), Confocal Sum Frequency Microscopy and Spectroscopy of Cellulose Fibers and Saccharides, Ph.D. Dissertation. [3]. J. H. Hunt and Y. R. Shen (1987), Sum Frequency Vibrational Spectroscopy of a Langmuir Film: Study of Molecular Orientation of a Two – Dimensional System, Physical Review Letters Phys. Rev. Lett. 59, 1597–1600. [4]. P. B. Miranda, Q. Du, Y. R. Shen (1998), Interaction of water with a fatty acid Langmuir film, Chemical Physics Letters 286, 1 - 8. [5]. Y. R. Shen (2003), The principle of nonlear optics, Academic Press, San Diego, 2nd edition. SUMMARY SURVEYING SUM – FREQUENCY SIGNAL OF A ARACHIDIC ACID LANGMUIR FILM Nguyen Thi Hue, Nguyen Thanh Dinh, Pham Thi Kim Hue1, Tran Thi Hong2 1Hung Vuong University, Phú Thọ 2Hanoi University of Natural Science Using sum frequency vibrational spectroscopy we have studied the structure and molecular vibration of the fatty Arachidic acid monolayer – ultra pure water interface. The beam polarization combination is SSP. Using an visible pulses at 532 nm and infrared pulses tunable from 2800 cm-1 to 3700 cm-1. We have obtained spectra of the sum frequency generation intensity, indicates information of vibration of the methylene group and the methyl group of Arachidic acid molecules of the monolayer Langmuir. Key words: Sum frequency generation, Langmuir KHAÛO SAÙT TÍN HIEÄU... (Tiếp trang 18)
File đính kèm:
- ung_dung_ngon_ngu_do_hoa_nham_nang_cao_chat_luong_day_hoc_bi.pdf