Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates)

Nghiên cứu được thực hiện để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) bằng mô hình năng lượng sinh học. Nghiên cứu được thực hiện với 3 thí nghiệm: (i) Năng lượng và protein tiêu hao (ii) Hiệu quả sử dụng năng lượng và protein và (iii) Nghiên cứu thu mẫu cá qua các giai đoạn phát triển tại các ao nuôi công nghiệp để làm căn cứ xây dựng mô hình xác đinh nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo. Kết quả tỉ lệ protein tiêu hóa/ năng lượng tiêu hóa (DP/DE) của cá kèo được xác định từ 21,9 đến 24,2. Với mức năng lượng thức ăn là 13MJ/kg, nhu cầu protein của cá kèo lần lượt là 31% và 28% tương ứng với kích cỡ cá có khối lượng 5,0 và 20,0 g

Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates) trang 1

Trang 1

Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates) trang 2

Trang 2

Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates) trang 3

Trang 3

Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates) trang 4

Trang 4

Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates) trang 5

Trang 5

Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates) trang 6

Trang 6

Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates) trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 8440
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates)

Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (pseudapocryptes elongates)
163
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NĂNG LƯỢNG SINH HỌC ĐỂ XÁC ĐỊNH 
NHU CẦU PROTEIN VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA CÁ KÈO (Pseudapocryptes elongates) 
Trần Thị Bé1 và Trần Thị Thanh Hiền2
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện để xác định nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) 
bằng mô hình năng lượng sinh học. Nghiên cứu được thực hiện với 3 thí nghiệm: (i) Năng lượng và protein tiêu 
hao (ii) Hiệu quả sử dụng năng lượng và protein và (iii) Nghiên cứu thu mẫu cá qua các giai đoạn phát triển tại 
các ao nuôi công nghiệp để làm căn cứ xây dựng mô hình xác đinh nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo. Kết 
quả tỉ lệ protein tiêu hóa/ năng lượng tiêu hóa (DP/DE) của cá kèo được xác định từ 21,9 đến 24,2. Với mức năng 
lượng thức ăn là 13MJ/kg, nhu cầu protein của cá kèo lần lượt là 31% và 28% tương ứng với kích cỡ cá có khối lượng 
5,0 và 20,0 g. 
Từ khóa: Cá kèo, mô hình năng lượng sinh học, nhu cầu protein, nhu cầu năng lượng
1 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Bạc Liêu; 2 Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhu cầu dinh dưỡng của cá được nghiên cứu 
bằng phương pháp truyền thống được thực hiện 
từ những năm của thập niên 40 (Lê Thanh Hùng, 
2008). Tuy nhiên đối với phương pháp truyền thống 
sẽ tốn nhiều thời gian và khả năng ứng dụng rộng 
rãi không cao (Lupatsch, 2003). Trong thời gian gần 
đây, các nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã 
áp dụng những kỹ thuật, phương pháp nghiên cứu 
mới nhằm tối ưu hóa thức ăn cho động vật thủy 
sản nói chung và cá nói riêng. Việc ứng dụng mô 
hình hóa (mô hình đa nhân tố, mô hình năng lượng 
sinh học) để xác định nhu cầu dinh dưỡng của loài 
cá đã được sử dụng phổ biến (NRC, 2011). Một số 
loài cá đã được các tác giả áp dụng mô hình này 
trong việc xác định nhu cầu dinh dưỡng như cá tráp 
(Sparus aurata), cá vền (Dicentrarchus labrax) và cá 
mú chấm đen (Epinephelus aeneus) (Lupatsch et al., 
2003); Cá cam (Seriola lalandi) (Booth et al., 2010); 
cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) (Glencross 
et al., 2011) và cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) 
(Trung et al., 2011).
Thông qua phương pháp mới này có thể xác 
định nhu cầu dinh dưỡng của cá trong suốt chu kỳ 
nuôi thương phẩm, giúp tiết kiệm được thời gian 
và chi phí nghiên cứu. Ưu điểm của phương pháp 
này đã được ứng dụng để xác định nhu cầu dinh 
dưỡng cho một số loài cá có giá trị kinh tế trên thế 
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, việc 
áp dụng nó để xác định nhu cầu dinh dưỡng cho cá 
kèo (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) để xây 
dựng công thức thức ăn cho cá là một trong những 
vấn đề cần thiết góp phần hoàn thiện quy trình nuôi 
đối tượng này trong tương lai. Cá kèo là một trong 
những đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế được 
nuôi trong những năm gần đây ở Đồng bằng sông 
Cửu Long (ĐBSCL). Cá kèo được nuôi chủ yếu ở 
các tỉnh ven biển như Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng 
và Trà Vinh, góp phần đa dạng đối tượng nuôi và 
hạn chế rủi ro trong nuôi trồng thủy sản. Hiện nay 
nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng cho cá kèo còn 
hạn chế, chưa có nghiên cứu về nhu cầu protein và 
năng lượng cho các giai đoạn nuôi thương phẩm. 
Nghiên cứu này đã ứng dụng mô hình năng lượng 
sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng 
của cá kèo (Pseudapocrytes elongatus). 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cá kèo nuôi thương 
phẩm tại Tỉnh Bạc Liêu. Cá kèo
được nghiên cứu có kích thước khác nhau và 
được thu từ 30 ao khác nhau.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng phương pháp mô hình năng 
lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng 
lượng của cá kèo được thực hiện với 3 thí nghiệm:
2.2.1. Sinh trưởng và thành phần hóa học của cá 
kèo nuôi thương phẩm
Nghiên cứu được tiến hành bằng cách thu mẫu 
cá kèo ở các ao nuôi thâm canh trên địa bàn tỉnh 
Bạc Liêu. Cá được thu 4 tháng ở 30 ao nuôi. Mẫu cá 
được thu định kỳ hằng tháng với số lượng 30 con/ao
trong một lần thu. Mẫu cá được cân, đo và giữ lạnh 
chuyển về phòng thí nghiệm của Khoa Thủy sản, 
Trường Đại học Cần Thơ để phân tích thành phần 
sinh hóa. Từ đó xác định phương trình tương quan 
y = axb giữa tăng trưởng tuyệt đối và khối lượng của 
cá (Lupatsch, 2003).
164
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020
2.2.2. Xác định năng lượng và protein tiêu hao cho 
duy trì của cá kèo
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức tương ứng với 
4 nhóm kích cỡ cá khác nhau (3,63 ± 0,15 g; 5,86 ± 
0,06 g; 14,2 ± 0,06 g và 20,0 ± 0,15 g) được bố trí với 
mật độ 30 con/ bể và mỗi nghiệm thức được lặp lại 
3 lần. Các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu 
nhiên với thời gian thí nghiệm là 28 ngày. Cá kèo ở 
tất cả các nghiệm thức không được cho ăn trong suốt 
quá trình thí nghiệm. Nhiệt độ trong các bể sáng 
chiều dao động từ 27,8 - 29,7; pH nước dao động 
từ 7,3 - 7,5. Cá được cân, phân tích thành phần sinh 
hóa trước và sau khi kết thức thí nghiệm. Chỉ tiêu 
cần xác định gồm năng lượng tiêu hao và protein 
tiêu hao. Tương quan giữa năng lượng protein tiêu 
hao và khối lượng của cá theo (Lupatsch et al., 2001) 
được thể hiện bằng phương trình sau: y = axb; Trong 
đó: y là protein hoặc năng lượng tiêu hao; x: khối 
lượng trung bình nhân của cá (Geometric Mean 
Body Weight) GMW = (Wt x Wo)0,5 ; a: năng lượng, 
protein tiêu hao hàng ngày của cá ; b: hệ số trao đổi 
năng lượng/protein. 
2.2.3. Xác định hiệu quả sử dụng năng lượng và 
protein của cá kèo
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 
5 nghiệm thức tương ứng với các mức cho ăn là 0%; 
1,5%; 3,0%; 4,5% và 6,0% khối lượng thân/ngày. Mỗi 
nghiệm thức được lặp lại 3 lần với mật độ cá bố trí 
là 30 con/bể. Thời gian tiến hành là 28 ngày. Thức ăn 
thí nghiệm có hàm lượng 33,6% protein, năng lượng 
16,3 MJ/kg. Cá thí nghiệm có khối lượng trung 
bình là 3,31 ± 0,01 g/con và được cho ăn 3 lần/ ngày 
(7h30, 11h30, 16h) với các  ... patsch 
et al., 2001), cá chẽm là 0,45 g/ kg0,70/ngày (Glencross, 
2008). Điều này có thể giải thích protein cần thiết 
cho quá trình tăng trưởng cũng như tích lũy thấp 
đối với cá kèo trong chu kỳ nuôi thương phẩm, cá 
đạt kích cỡ thương phẩm nhỏ hơn so với các loài cá 
kể trên trong cùng thời gian nuôi. 
3.3.2. Hiệu quả sử dụng năng lượng
Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hóa ăn vào và 
năng lượng trong cơ thể tích lũy được trình bày theo 
Hình 7 và được biểu diễn bằng phương trình sau: 
Năng lượng tăng trưởng = 0,46 ˟ (Năng lượng ăn 
vào) − 5,18 (R2 = 0,96)
Trong đó: Y: Năng lượng tích lỹ (kJ/kg0,84/ngày) và 
X: năng lượng tiêu hóa ăn vào (kJ/khối lượng cá 0,84 
(kg)/ngày).
Hình 7. Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hóa
 và năng lượng tăng trưởng.
Tương tự như hiệu quả sử dụng protein, hiệu 
quả sử dụng năng lượng của cá kèo được xác định 
là 46% và nhu cầu năng lượng tiêu hóa cho duy trì là 
11,3 kJ/ kg0,81/ngày. Hiệu quả sử dụng năng lượng của 
cá kèo thấp hơn so với một số loài cá ăn động vật. Cụ 
thể, hiệu quả sử dụng năng lượng của cá vền là 65%, 
cá mú trắng là 66% và cá chẽm là 68% (Lupatsch 
et al., 2003; Lupatsch and Kissil, 2005; Glencross, 
2008). Tuy nhiên hiệu quả sử dụng năng lượng của 
cá kèo tương đương với cá rô phi là 44% (Trung 
et al., 2011) và cá tra là 51% (Glencross et al., 2011). 
3.3.3. Xác định nhu cầu protein và năng lượng cho 
cá kèo
Nhu cầu protein, năng lượng và tỷ lệ protein/
năng lượng cũng như các chỉ tiêu chi tiết khác trong 
khẩu phần ăn của cá kèo được xây dựng trong Bảng 
1. Thức ăn được xây dựng với ba mức năng lượng 
tiêu hóa: 12, 13 và 14 MJ/kg để đáp ứng nhu cầu 
của cá trong thời gian nuôi thương phẩm. Cụ thể, 
167
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020
cá khối lượng 5 g/con có thể sử dụng thức ăn với 
mức năng lượng tiêu hóa thấp, cá có thể lấy thức 
ăn nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu protein của cá và 
ngược lại cho cá có khối lượng lớn hơn. Việc xây 
dựng nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo kế 
thừa từ các kết quả nghiên cứu của một số tác giả 
Lupatsch (2003) xây dựng nhu cầu cho cá Sparus 
aurata, Glencross và cộng tác viên (2011) thực hiện 
trên cá Pangasianodon hypophthalmus và Trung và 
cộng tác viên (2011) nghiên cứu trên cá O. niloticus.
Bảng 1. Nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo dựa 
trên sự tiêu hóa protein và năng lượng trong thức ăn
Khối lượng cá (g) (a) 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0
Tăng trưởng (g/ngày)1 (b) 0,15 0,20 0,23 0,25 0,15 0,20 0,23 0,25 0,15 0,20 0,23 0,25
Nhu cầu năng lượng
Trao đổi chất cơ sở2 (c) 0,014 0,024 0,033 0,042 0,014 0,024 0,033 0,042 0,014 0,024 0,033 0,042
Năng lượng tiêu hóa 
duy trì (kJ/cá/ngày)3 (d) 0,15 0,27 0,38 0,48 0,15 0,27 0,38 0,48 0,15 0,27 0,38 0,48
Năng lượng tăng trưởng 
(kJ/cá/ngày)4 (e) 0,96 1,25 1,45 1,62 0,96 1,25 1,45 1,62 0,96 1,25 1,45 1,62
Năng lượng tiêu hóa tăng 
trưởng (kJ/cá/ngày)5 (f) 2,08 2,71 3,16 3,53 2,08 2,71 3,16 3,53 2,08 2,71 3,16 3,53
Tổng năng lượng tiêu hóa 
(kJ/cá/ngày)6 (g) 2,24 2,98 3,54 4,00 2,24 2,98 3,54 4,00 2,24 2,98 3,54 4,00
Nhu cầu Protein 
Protein trao đổi chất cơ 
sở7 (h) 0,012 0,022 0,031 0,039 0,012 0,022 0,031 0,039 0,012 0,022 0,031 0,039
Protein tiêu hóa duy trì 
(g/cá/ngày)8 (i) 0,005 0,009 0,012 0,016 0,005 0,009 0,012 0,016 0,005 0,009 0,012 0,016
Protein tăng trưởng 
(g/cá/ngày)9 (j) 0,021 0,026 0,029 0,032 0,021 0,026 0,029 0,032 0,021 0,026 0,029 0,032
Protein tiêu hóa tăng 
trưởng (g/cá/ngày)10 (k) 0,049 0,060 0,067 0,072 0,049 0,060 0,067 0,072 0,049 0,060 0,067 0,072
Tổng protein tiêu hóa 
(g/cá/ngày)11 (l) 0,054 0,068 0,079 0,088 0,054 0,068 0,079 0,088 0,054 0,068 0,079 0,088
Thức ăn 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0
Năng lượng tiêu hóa 
trong thức ăn (MJ/kg)12 (m) 12 12 12 12 13 13 13 13 14 14 14 14
% thức ăn khối lượng cơ 
thể ăn vào13 (n) 3,7% 2,5% 2,0% 1,7% 3,4% 2,3% 1,8% 1,5% 3,2% 2,1% 1,7% 1,5%
Lượng thức ăn ăn vào 
(g/ngày)14 (o) 0,19 0,25 0,29 0,33 0,17 0,23 0,28 0,31 0,16 0,21 0,25 0,29
Protein tiêu hóa (%)15 (p) 29% 28% 27% 26% 31% 30% 29% 29% 34% 32% 31% 31%
FCR16 (q) 1,14 1,26 1,34 1,39 1,06 1,16 1,23 1,29 0,98 1,04 1,14 1,20
Tỷ lệ DP - DE (g/MJ)17 (r) 24,2 22,9 22,3 21,9 22,9 22,9 22,3 21,9 22,9 22,9 22,3 21,9
Ghi chú: (1) = 0,1041*(a)^0,2782; (2) = (a)* số mũ năng lượng trao đổi chất/1000; (3) = Nhu cầu năng lượng 
duy trì * (2); (4) = (b)* 4,981 (a)0,103; (5) = (4)/ hiệu quả sử dụng năng lượng; (6) = (5) + (3); (7) = (a)* số mũ protein 
trao đổi chất/1000; (8) = Nhu cầu protein duy trì * (7); (9) = (b)*hàm lượng protein trung bình của cơ thể (13,3%); 
(10) = (9)/ hiệu quả sử dụng protein; (11) = (i) + (k); (12) = ( l) *1000/ (g); (13) = (o)/ (a); (14) = (g)/ (m); (15) = (l)/ (o);
(16) = (o)/ (b); (17) = (l) * 1000/ (g).
168
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020
Kết quả số liệu trong bảng 1 cho thấy có thể cung 
cấp năng lượng và protein phù hợp với nhu cầu của 
cá kèo trong khẩu phần ăn dựa trên mức năng lượng 
có trong thức ăn hay kích cỡ cá khác nhau. Ngoài ra, 
sự lựa chọn khẩu phần ăn của cá tương ứng với mức 
năng lượng có trong thức ăn nó sẽ tác động đến FCR 
và hàm lượng protein có trong thức ăn. Khi cung cấp 
thức ăn cho cá kèo chọn mức năng lượng cao, FCR 
thấp nhưng hàm lượng protein trong thức ăn sẽ cao. 
Nhu cầu protein của cá kích cỡ 5 g cao hơn so với ba 
kích cỡ cá còn lại (10, 15 và 20 g) do sự thay đổi về 
năng lượng trong cơ thể và cá nhỏ cần nhiều năng 
lượng cho quá trình sinh trưởng cũng như tổng hợp 
protein. Điều này cũng tương tự như ở một số loài 
khác như cá chẽm Lates calcarifer (Glencross, 2006), 
cá tra P. hypophthalmus (Glencross et al., 2011), cá rô 
phi O. niloticus (Trung et al., 2011). 
Khi cho cá ăn thức ăn với mức năng lượng tiêu 
hóa 12 MJ/kg thức ăn thì hàm lượng protein tiêu hóa 
cần cung cấp trong thức ăn từ khoảng 26 - 29%, FCR 
từ 1,15 đến 1,39 (Bảng 1). Tuy nhiên, nếu thức ăn 
chứa năng lượng tiêu hóa ở mức cao hơn (14 MJ/ kg
thức ăn) thì kết quả FCR thấp hơn so với cá sử dụng 
thức ăn chứa năng lượng tiêu hóa thấp (12 MJ/kg), 
nhưng protein tiêu hóa cần thiết cung cấp trong 
khẩu phần ăn tương ứng từ 31 đến 34%. Tỷ lệ protein 
tiêu hóa/ năng lượng tiêu hóa (P/E) không thay đổi ở 
cùng kích cỡ cá khi cho ăn thức ăn với các mức năng 
lượng tiêu hóa khác nhau, dao động từ 21,4 đến 22,9. 
Trong sản xuất thức ăn cho cá, protein giữ vai trò 
quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng và 
là nguồn dinh dưỡng đắc tiền nhất trong các nguyên 
liệu xây dựng công thức thức ăn. Do đó để tối ưu 
hóa thức ăn và giá thành sản xuất thức ăn hợp lý 
cần xác định tỷ lệ P/E phù hợp. Tối ưu hóa tỷ lệ P/E 
nhằm góp phần chia sẻ năng lượng cho protein và 
góp phần tăng protein tích lũy cho cơ thể (Thoman 
et al., 1999). Tỷ lệ P/E của cá kèo trong nghiên 
cứu này thấp hơn so với một số loài cá khác như 
cá chẽm Lates calcarifer (Glencross, 2006), cá tra 
P. hypophthalmus (Glencross et al., 2011), cá rô phi 
O. niloticus (Trung et al., 2011). Đối với một số loài 
cá ăn tạp như cá tra và cá rô phi, ở kích cỡ cá có 
khối lượng là 10 g/cá được thiết kế cho ăn với mức 
năng lượng tiêu hóa cao (14 MJ/kg) thì tỷ lệ DP/
DE và lượng thức ăn ăn vào hàng ngày lần lượt là 
29,9 - 1,46 g và 32,7 - 0,55 g. Tuy nhiên, FCR mong 
đợi của 2 loài cá này trong mô hình được ước lượng 
đều thấp hơn so với cá kèo, FCR của cá tra là 0,98 và 
cá rô phi là 0,70 (Glencross et al., 2011; Trung et al., 
2011). Ở một số loài cá ăn động vật như cá mú trắng 
(Epinephelus aeneus) có khối lượng 5 g/con, thức ăn 
được ước lượng từ mô hình hóa có năng lượng tiêu 
hóa là (14 MJ/kg) thì tỷ lệ DP/DE, lượng thức ăn ăn 
vào hàng ngày và FCR của cá lần lượt là 33,0; 0,31 g 
và 1 (Lupatsch and Kissill, 2005). Kết quả nghiên cứu 
của Lupatsch (2003) khi sử dụng mô hình hóa để 
ước lượng nhu cầu dinh dưỡng của cá tráp (Sparus 
aurata) cho thấy cá có khối lượng 10 g/con được cho 
ăn với mức năng lượng là 15 MJ/kg thì lượng thức 
ăn ăn vào hàng ngày của cá là 0,28 g và FCR của 
cá được xác định là 1,09 (tỷ lệ DP/DE trong thức 
ăn là 29,9). Cá trống đỏ Đại Tây Dương (Sciaenops 
ocellatus) giai đoạn giống sử dụng tốt thức ăn chứa 
tỷ lệ P/DE là 27,5 (Thoman et al., 1999). Tỷ lệ DE/DP
của cá vền (D. labrax) trong trong mô hình hóa 
được xác định với các giá trị dao động từ 20,8 - 25,2 
(Lupatsch et al., 2001). Nghiên cứu của Ai và cộng 
tác viên (2004) ở cá chẽm Nhật Bản (Lateolabrax 
japonicus) giai đoạn giống đã xác định tỷ lệ P/E thích 
hợp cho tăng trưởng của cá là 25,9 mg protein/KJ. 
Cá mú (Epinephelus malabaricus) giai đoạn giống 
tăng trưởng tối ưu khi sử dụng thức ăn chứa 55% 
protein, 12% lipid và tỷ lệ P/E là 28 mg protein/KJ 
(Tuan and Williams, 2007).
IV. KẾT LUẬN 
Nhu cầu protein tiêu hóa/ năng lượng tiêu hóa 
(DP/DE) của cá kèo được xác định với các kích cỡ cá 
5 g, 10 g, 15 g và 20 g trong suốt chu kỳ nuôi thương 
phẩm lần lượt là: 24,2; 22,9; 22,3 và 21,9. Với từng 
mức năng lượng sẽ tương ứng với nhu cầu protein 
tương ứng. Với mức năng lượng thức ăn là 13 MJ/kg,
nhu cầu protein của cá kèo lần lượt là 31 và 28% 
tương ứng với kích cỡ cá có khối lượng 5,00 và 20,0 g. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thanh Hùng, 2008. Thức ăn và dinh dưỡng thủy sản. 
Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 300 
trang.
Ai, Q., K. Mai, H. Li, C. Zhang, L. Zhang, Q. Duan, 
B. Tan, W. Xu, H. Ma, W. Zhang & Z. Liufu, 2004. 
Effects of dietary protein to energy ratios on growth 
and body composition of juvenile Japanese seabass, 
Lateolabrax japonicas. Aquaculture, 230: 507-516.
AOAC, 2000. Official Methods of Analysis. Association 
of Official Analytical Chemists Arlington.
Booth, M.A., G.L. Allan & I. Pirozzi, 2010. Estimation 
of digestible protein and energy requirements of 
169
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020
yellowtail kingfish Seriola lalandi using a factorial 
approach. Aquaculture, 307 (3-4): 247-259.
Cho, C.Y. and S.J. Kaushik, 1990. Nutritional energetics 
in fish: energy and protein utilization in rainbow 
trout (Salmo gairdneri). In Aspects of food production, 
consumption and energy values, 61: 132-172. Karger 
Publishers.
Glencross, B., T.T.T. Hien, N.T. Phuong & T.L.C. Tu, 
2011. A factorial approach to defining the energy and 
protein requirements of Tra Catfish, Pangasianodon 
hypothalamus. Aquaculture Nutrition, 17 (2): 396-405.
Glencross, B.D., 2006. Nutritional management of 
barramundi, Lates calcarifer - a review. Aquacult. 
Nutr., 12: 291-309.
Glencross, B.D., 2008. A factorial growth and feed 
utilisation model for barramundi, Lates calcarifer 
based on Australian production conditions. 
Aquacult. Nutr., 14: 360-373.
Glencross, B.D., N.T. Phuong, T.T.T. Hien, T.T.C. 
Tu & T.M. Phu, 2010. A factorial growth and feed 
utilisation model for Tra catfish, Pangasianodon 
hypophthalmus. Aquaculture Nutrition, 17: 396-405.
Lupatsch, I., 2003. Factorial Approach to Determining 
Energy and Protein Requirements of Gilthead 
seabream (Sparus aurata) for Optimal Efficiency 
of Production. Degree of Doctor of Philosophy in 
Agriculture, 123pp.
Lupatsch, I. & G.W. Kissil, 2005. Feed formulations 
based on energy and protein demands in white 
grouper (Epinephelus aeneus).  Aquaculture,  248 
(1-4): 83-95.
Lupatsch, I., G.W. Kissil & D. Sklan, 2003. Comparison 
of energy and protein efficiency among three 
fish species gilthead sea bream (Sparus aurata), 
European sea bass (Dicentrarchus labrax) and white 
grouper (Epinephelus aeneus): energy expenditure 
for protein and lipid deposition.  Aquaculture, 
225 (1-4): 175-189.
Lupatsch, I., G.W. Kissil, D. Sklan & E. Pfeffer, 2001. 
Effects of varying dietary protein and energy supply 
on growth, body composition and protein utilization 
in gilthead seabream (Sparus aurata L.). Aquaculture 
Nutrition, 7 (2): 71-80.
Lupatsch, I., G.W. Kissil & D. Sklan, 2001. 
Optimization of feeding regimes for European sea 
bass Dicentrarchus labrax: a factorial approach. 
Aquaculture, 202: 289-302.
NRC (National Research Council), 2011. Nutrient 
Requirements of Fish and Shrimp. The National 
Academy Press, Washington, D.C., USA. 375 pp.
Thoman, E.S., D.A. Davis & C.R. Arnold, 1999. 
Evaluation of growout diets with varying protein 
and energy levels for red drum (Sciaenops 
ocellatus). Aquaculture, 176 (3-4): 343-353.
Trung, V.D., N.T. Diu, N.T. Hao & B. Glencross, 
2011. Development of a nutritional model to define 
the energy and protein requirements of tilapia, 
Oreochromis niloticus. Aquaculture, 320 (1-2): 69-75.
Tuan, L.A. & K.C. William, 2007. Optimum dietary 
protein and lipid specifications for juvenile malabar 
grouper (Epinephelus malabaricus). Aquaculture, 
267: 129-138.
Aplication of bioenergic modelling to define the energy 
and protein requirements of mudskipper (Pseudapocryptes elongatus)
Tran Thi Be and Tran Thi Thanh Hien
Abstract
The study was conducted to determine the protein and energy requirements of mudskipper (Pseudapocryptes 
elongatus) following application of bioenergy model. The study was conducted with 3 experiments: (i) Determination 
of maintaining protein and energy of mudskipper, (ii) Evaluation of energy and protein efficiency utilization of 
mudskipper and (iii) survey on the feed use, growth and body composition in grow-out mudskipper aquaculture. 
The results showed that digestible protein/ digestible energy (DP/ DE) requirement for mudskipper were determined 
from 24.3 to 21.5 during the grow-out cycle. Digestible protein content (%) at 13Mj/kg DE in feed were from 31% to 
28% DP for fish sizes 5g and 20g, respectively.
Keywords: Bioenergic modelling, energy requirement, mudskipper, protein require
Ngày nhận bài: 07/8/2020
Ngày phản biện: 18/8/2020
Người phản biện: TS. Ngô Minh Dung 
Ngày duyệt đăng: 28/8/2020

File đính kèm:

  • pdfung_dung_mo_hinh_nang_luong_sinh_hoc_de_xac_dinh_nhu_cau_pro.pdf