Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ

Tổng hàm lƣợng sắt trong mẫu nƣớc đƣợc xác định bằng phƣơng pháp quang phổ kết hợp với

kỹ thuật chiết điểm mù. Ion sắt (II) phản ứng với thuốc thử 1,10-phenantrolin trong môi trƣờng đệm = 5,

phức chất tạo thành đƣợc chiết trong chất hoạt động bề mặt Triton X-100 rồi đo quang tại bƣớc sóng 512

nm. Ion sắt (III) đƣợc khử về sắt (II) bằng hydroxylamin. Các thông số tối ƣu của kỹ thuật chiết điểm mù

đƣợc khảo sát nhƣ pH, nồng độ của các dung dịch thuốc thử 1,10-phenantrolin, chất khử hydroxylamin,

chất hoạt động bề mặt Triton X-100, muối NaCl, các ion ảnh hƣởng,.Với những thông số đƣợc tối ƣu,

đƣờng chuẩn xây dựng tuyến tính trong khoảng từ 0.1–1.0 (µg/mL) với r2 = 0.9998, phƣơng pháp có giới

hạn phát hiện là 0.0074 (µg/mL) và RSD là 2,80%.

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 1

Trang 1

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 2

Trang 2

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 3

Trang 3

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 4

Trang 4

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 5

Trang 5

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 6

Trang 6

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 7

Trang 7

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 8

Trang 8

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 9

Trang 9

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 4040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ

Ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lượng sắt trong mẫu nước bằng phương pháp quang phổ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 39B, 2019 
© 2019 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG 
SẮT TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ 
TRẦN THỊ THANH THÚY 
Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
tranthithanhthuy@iuh.edu.vn 
Tóm tắt. Tổng hàm lƣợng sắt trong mẫu nƣớc đƣợc xác định bằng phƣơng pháp quang phổ kết hợp với 
kỹ thuật chiết điểm mù. Ion sắt (II) phản ứng với thuốc thử 1,10-phenantrolin trong môi trƣờng đệm = 5, 
phức chất tạo thành đƣợc chiết trong chất hoạt động bề mặt Triton X-100 rồi đo quang tại bƣớc sóng 512 
nm. Ion sắt (III) đƣợc khử về sắt (II) bằng hydroxylamin. Các thông số tối ƣu của kỹ thuật chiết điểm mù 
đƣợc khảo sát nhƣ pH, nồng độ của các dung dịch thuốc thử 1,10-phenantrolin, chất khử hydroxylamin, 
chất hoạt động bề mặt Triton X-100, muối NaCl, các ion ảnh hƣởng,...Với những thông số đƣợc tối ƣu, 
đƣờng chuẩn xây dựng tuyến tính trong khoảng từ 0.1–1.0 (µg/mL) với r2 = 0.9998, phƣơng pháp có giới 
hạn phát hiện là 0.0074 (µg/mL) và RSD là 2,80%. 
CLOUD POINT EXTRACTION FOR THE DETERMINATION OF IRON 
IN WATER SAMPLES BY SPECTROPHOTOMETRY 
Abstract. Total iron content in water samples was determinated by combination of cloud point extraction 
technique and spectrophotometric method. The method involved a selective hydrophilic complex 
formation between iron (II) and 1,10-phenanthroline in a buffer pH 5, which can efficiently be extracted 
in surfactant-rich phase of Triton X-100 and determined spectrophotometrically at λmax 512 nm. Total 
iron was determinated after the reduction of Fe(III) to Fe(II) by using hydroxylamine as a reducing agent. 
The main factors that influence the efficiency of cloud point extraction such as the pH of sample solution; 
the concentration of solutions of 1,10-phenanthroline reagent, hydroxylamine reducing agent, Triton X-
100, salt; the influence of interferences and the impact of equilibration time were studied. The calibration 
graph was linear in the range of 0.1–1.0 (µg/mL) with r2 = 0.9998. Under optimized conditions, the 
detection limit was 0.0074 (µg/mL) with the relative standard deviation of 2.80%. 
Keywords: Cloud point extraction, spectrophotometric method, Triton X-100, Total iron. 
1. MỞ ĐẦU 
 Hiện nay, việc xác định hàm lƣợng vết của các ion kim loại là một trong những vấn đế lớn trong 
phân tích hóa học. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định hàm lƣợng vết ion kim loại nhƣ phổ 
nguyên tử ngọn lửa (FAAS) [1-3] , phổ nguyển tử lò graphit (GFAAS) [4,5[ , phổ phát xạ nguyên tử ghép 
cặp khối phổ cảm ứng cao tần [6,7] , phƣơng pháp quang phổ hấp thu phân tử (UV-VIS) [8-10] , phƣơng 
pháp sắc ký ion (IC) [11,12] ,... Trong các phƣơng pháp này, phƣơng pháp quang phổ hấp thu phân tử 
đƣợc sử dụng rất phổ biến nhờ sự thuận lợi, dễ dàng thực hiện và thiết bị có tính kinh tế hơn những 
phƣơng pháp khác. Nhằm nâng cao hiệu quả phân tích hàm lƣợng vết các ion kim loại bằng phƣơng pháp 
quang phổ UV-VIS, ngƣời ta kết hợp phƣơng pháp phổ UV-VIS với nhiều nhiều kỹ thuật làm giàu mẫu 
[13] khác nhau nhƣ chiết lỏng-lỏng, chiết pha rắn, trao đổi ion, chiết điểm mù [14-18]. 
Kỹ thuật chiết điểm mù là một kỹ thuật tách và làm giàu mẫu, đƣợc sử dụng rộng rãi để phân tích ion 
kim loại ở hàm lƣợng vết. Đó là một kỹ thuật xử lý mẫu xanh trong lĩnh vực phân tích hóa học [19,20] 
nhờ vào hiệu suất làm giàu mẫu cao, ít độc hại với môi trƣờng do sử dụng chất hoạt động bề mặt không 
bay hơi, không độc hại. Kỹ thuật này dựa vào sự tách pha trong dung dịch nƣớc có chất hoạt động bề mặt. 
Dung dịch nƣớc của một chất cần phân tích khi có mặt chất hoạt động bề mặt đƣợc đun nóng đến một 
nhiệt độ nhất định (the cloud point temperature) hoặc dƣới tác động của muối NaCl sẽ tạo thành đám 
mixen và độ tan của chất hoạt động bề mặt trong nƣớc bị giảm dẫn đến hiện tƣợng tách pha. Hiện tƣợng 
84 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG SẮT 
 TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ 
© 2019 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
này gọi là hiện tƣợng điểm mù [21,22]. Sự kết hợp kỹ thuật chiết điểm mù và phƣơng pháp quang phổ 
hấp thụ phân tử mang lại hiệu quả vô cùng lớn trong việc phân tích hàm lƣợng vết ion kim loại [18, 21, 23, 
24]. Trong đó, phân tích hàm lƣợng vết ion sắt trong các loại mẫu bằng sự kết hợp này cũng đƣợc các nhà 
nghiên cứu áp dụng rất nhiều [25- 28]. 
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật chiết điểm mù đối với phức chất của ion sắt (II) với 
thuốc thử 1,10-phenanthroline sau khi khử toàn bộ sắt (III) về sắt (II) bằng hydroxylamin, sau đó tiến 
hành đo độ hấp thu tại bƣớc sóng 512 nm. Các yếu tố tối ƣu của quá trình chiết nhƣ pH, nhiệt độ, lƣợng 
chất hoạt động bề mặt, lƣợng muối, thời gian chiết,... đều đƣợc khảo sát. Quy trình phân tích đƣợc áp 
dụng để phân tích hàm lƣợng sắt trong các mẫu nƣớc. 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Hóa chất 
Muối (NH4)2SO4FeSO4.6H2O (>99%); 1,10-phenanthroline (>99,5%); hydroxylamine hydrochloride 
(>99%); CH3COOH (>99,8%); CH3COONa (>99%) của Công ty hóa chất Thƣợng Hải, Trung Quốc và 
các hóa chất khác. 
 Nƣớc cất 2 lần để pha các loại dung dịch. 
2.2. Thiết bị 
Máy quang phổ UV-VIS Evolution 600 (Thermofisher), cân phân tích, lò nung và các dụng cụ thủy 
tinh trong phòng thí nghiệm. 
2.3. Xử lý mẫu 
Lấy 50 mL mẫu nƣớc cho vào cốc đun, thêm 5 mL K2S2O8 40g/L, đun nhẹ 40 phút đến khi dung 
dịch trong suốt không màu [29]. Dung dịch chuẩn Fe2+ có nồng độ sau định mức 0,5 (µg/mL) đƣợc thêm 
vào mẫu và tiến hành tƣơng tự để đánh giá hiệu suất thu hồi trên mẫu. 
2.4. Kỹ thuật chiết điểm mù và phƣơng pháp đo phổ hấp thu 
Hút 0,5 mL dung dịch chuẩn Fe2+ 25 (µg/mL) cho vào ống thủy tinh có nắp; thêm 2 mL dung dịch 
hydroxylamin 10%, 5 mL dung dịch đệm pH = 5; 1 mL dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5%, 4 mL Triton 
X-100 60%, 4 g muối NaCl. Lắc đều rồi để yên 30 phút để tách lớp, chiết lớp chất hoạt độn ... µg/mL), 1,10-phenantrolin 0,16%, hydroxylamin 0,8%, 
đệm pH = 5, NaCl 0,16 (g/mL). 
Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl 
Muối NaCl có ảnh hƣởng rất quan trọng đến khả năng chiết điểm mù, NaCl sẽ kéo các phân tử nƣớc 
và loại bỏ lớp hydrat của ion sắt (II), làm tăng liên kết giữa sắt (II) và 1,10-phenantrolin, tạo phức hữu cơ 
bền, từ đó làm tăng khả năng đƣợc chiết lên lớp chất hoạt động bề mặt Triton X-100 [31, 32]. Nồng độ 
muối đƣợc khảo sát từ 0,04 ÷ 0,36 (g/mL). Kết quả cho thấy khi sử dụng lƣợng muối ≤ 0,08 (g/mL) thì 
dung dịch không tách lớp, khi sử dụng nồng độ muối tăng từ 0,12 ÷ 0,36 (g/mL) thì khả năng chiết tăng 
lên và phức đƣợc chiết gần nhƣ hoàn toàn. Bên cạnh đó, khi sử dụng nồng độ muối NaCl 0,16 (g/mL) thì 
khả năng tách chậm hơn so với khi sử dụng nồng độ muối từ 0,2 ÷ 0,36 (g/mL). Tuy nhiên, hình 5 cho 
thấy độ hấp thu của phức sau khi chiết không thay đổi nhiều khi nồng độ muối đƣợc sử dụng từ 0,16 
(g/mL) trở lên. Từ kết quả đó, nồng độ muối 0,16 (g/mL) đƣợc sử dụng cho những khảo sát tiếp theo. 
88 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG SẮT 
 TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ 
© 2019 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
Hình 5. Ảnh hưởng của lượng muối NaCl: sắt (II) 0,5 (µg/mL), 1,10-phenantrolin 0,16%, hydroxylamin 0,8%, đệm 
pH = 5, Triton X-100 9,6%. 
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chiết 
Nhiệt độ chiết đƣợc khảo sát tại 300C, 400C và 500C. Kết quả thu đƣợc tại nhiệt độ 400C và 500C, 
dung dịch phức không tách lớp đƣợc. Tại nhiệt độ 300C, cũng cùng một nồng độ NaCl thêm vào hệ chiết, 
phức chất đƣợc chiết hoàn toàn lên lớp Triton X-100 chỉ sau 30 phút chiết, điều này cũng phù hợp với 
nghiên cứu trƣớc của Nobuko Sato về nhiệt độ chiết [30]. Thời gian phức chất đƣợc chiết hoàn toàn lên 
lớp Triton-X100 đƣợc khảo sát bằng cách lắc đều dung dịch sau đó để yên các dung dịch phức từ 5 ÷ 60 
phút để tách lớp. Hình 6 cho thấy, từ 30 phút trở lên quá trình tách lớp hoàn toàn và ổn định. Vì vậy, quá 
trình chiết đƣợc thực hiện tại nhiệt độ 300C trong 30 phút. 
Hình 6. Ảnh hưởng của thời gian chiết 
 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG SẮT 89 
 TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ 
© 2019 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
Ảnh hưởng của các ion cản nhiễu 
Hình 7. Ảnh hưởng của Ni2+ 
Ảnh hƣởng của các ion Ni2+, Pb2+ đƣợc khảo sát trong cùng điều kiện đã đƣợc tối ƣu ở trên [29]. Kết 
quả thu đƣợc cho thấy ion Pb2+ gần nhƣ không ảnh hƣởng, ở tỉ lệ 200:1 thì sự ảnh hƣởng của ion Pb2+ là 
1,96%. Riêng đối với ion Ni2+, hình 7 cho thấy nồng độ Ni2+ càng lớn thì sự ảnh hƣởng càng cao, tuy 
nhiên ở tỉ lệ 10: 1 thì ion này ảnh hƣởng khoảng 7,7%, sự ảnh hƣởng này không cao. Mặc khác, khi phân 
tích sắt trong những mẫu nƣớc ngầm và nƣớc sông thì hàm lƣợng Ni2+ không ở mức tỉ lệ này nên sự ảnh 
hƣởng không đáng kể. 
3.3. Phân tích hàm lƣợng sắt trong mẫu nƣớc 
Đường chuẩn 
Hình 8. Đường chuẩn 
Một dãy nồng độ Fe2+ chuẩn từ 0,1÷1 (µg/mL) đƣợc thực hiện phản ứng tạo phức và chiết để xây 
dƣng đƣờng chuẩn với các thông số đã tối ƣu nhƣ sau: đệm pH = 5; nồng độ thuốc thử 1,10-phenantrolin 
0,16% ; nồng độ chất khử hydroxylamin 0,8%; nồng độ Triton X-100 9,6%; nồng độ muối NaCl 0,16 
(g/mL); phức đƣợc chiết ở nhiệt độ 300C trong thời gian 30 phút và độ hấp thu quang đƣợc đo tại bƣớc 
90 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG SẮT 
 TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ 
© 2019 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
sóng 512 nm. Hình 8 thể hiện phƣơng trình đƣờng chuẩn y = 0,2054 – 0,0004 với hệ số tƣơng quan r2 = 
0,9998. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng đƣợc thực hiện dựa theo 21 mẫu trắng với kết quả lần 
lƣợt là 0,0074 (µg/mL) và 0,0247 (µg/mL). Độ lệch chuẩn đƣợc thực hiện lặp lại 6 lần với nồng độ dung 
dịch Fe2+ 0,5 (µg/mL) là 2,80%. Đƣờng chuẩn xác định sắt theo phƣơng pháp truyền thống với các điều 
kiện tƣơng tự nhƣng không thực hiện quá trình chiết đƣợc khảo sát đồng thời. Kết quả với phƣơng pháp 
truyền thống thì hệ số tƣơng quan r2 = 0,9999 và độ lệch chuẩn là 2,51%. Tuy nhiên giới hạn phát hiện và 
giới hạn định lƣợng đƣợc thực hiện dựa theo 21 mẫu trắng có kết quả lần lƣợt là 0,0224 (µg/mL) và 
0,0747 (µg/mL). Kết quả so sánh cho thấy việc sử dụng kỹ thuật chiết điểm mù để xác định hàm lƣợng sắt 
bằng phƣơng pháp quang phổ với thuốc thử 1,10-phenantrolin có giới hạn xác định thấp hơn phƣơng 
pháp truyền thống, có thể áp dụng cho những mẫu có hàm lƣợng rất thấp. 
Kết quả hiệu suất thu hồi 
Bảng 1. Hiệu suất thu hồi 
Tên mẫu Hiệu suất (%) Hiệu suất trung bình (%) 
Nƣớc sông Dƣơng Quảng Hàm 
95,45 
95,9 ± 3,5 96,85 
95,45 
Nƣớc ngầm 
98,22 
98,9 ± 1,4 99,18 
99,18 
Nƣớc kênh Tàu Hủ 
97,25 
96,8± 1,3 96,83 
96,20 
Nƣớc kênh Nhiêu Lộc 
99,91 
99,3 ± 1,4 98,96 
98,92 
Bảng 1 cho thấy, hiệu suất thu hồi khi thực hiện phân tích hàm lƣợng sắt trong các mẫu nƣớc rất cao 
từ 95,9% đến 99,3%. Điều này chứng tỏ rằng, phƣơng pháp xác định là đáng tin cậy. 
Kết quả phân tích mẫu nước 
Kết quả hàm lƣợng sắt trong các mẫu đƣợc thể hiện ở bảng 2. 
Bảng 2. Hàm lượng sắt trong các mẫu nước 
STT Tên mẫu Kết quả (µg/mL) 
1 Nƣớc sông Dƣơng Quảng Hàm 0,8064 ± 0,0071 
2 Nƣớc kênh Tàu Hủ 1,2137 ± 0,0092 
3 Nƣớc kênh Nhiêu Lộc 4,0078 ± 0,0069 
4 
 Nƣớc ngầm 0,1995 ± 0,0070 
 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG SẮT 91 
 TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ 
© 2019 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
4. KẾT LUẬN 
 Kỹ thuật chiết điểm mù đƣợc áp dụng thành công trong quy trình chiết hợp chất phức tạo thành giữa 
ion Fe2+ với thuốc thử 1,10-phenantrolin nhằm làm giàu mẫu để xác định ion sắt. Kết quả cho thấy sự kết 
hợp kỹ thuật chiết điểm mù và phƣơng pháp quang phổ đã làm tăng độ nhạy của phƣơng pháp. Phƣơng 
pháp này đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, dễ thực hiện, phù hợp với nhiều phòng thí 
nghiệm trong nƣớc. Phƣơng pháp đƣợc áp dụng để xác định hàm lƣợng ion sắt trong những mẫu nƣớc 
thực tế với hiệu suất thu hồi cao. 
LỜI CẢM ƠN 
 Tác giả trân trọng cảm ơn Khoa Công nghệ Hóa học, Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ 
Chí Minh đã hỗ trợ trang thiết bị, phòng thí nghiệm trong quá trình thực hiện thí nghiệm. Đồng thời, tác 
giả cũng cám ơn Ban biên tập Tạp chí Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh và các phản biện đã 
hỗ trợ chúng tôi hoàn tất bài báo này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Teslima Daşbaşı, A new synthesis, characterization and application chelating resin for determination of some 
trace metals in honey samples by FAAS, Food Chemistry, 203(2016) 283-291. 
[2] Feyzullah Tokay, Sema Bağdat, Extraction of nickel from edible oils with a complexing agent prior 
to determination by FAAS, Food Chemistry, 197 (2016) 445-449. 
[3] Teslima Daşbaşı, Şerife Saçmacı, Determination of some metal ions in various meat and baby food 
samples by atomic spectrometry, Food Chemistry, 197 (2016) 107-113. 
[4] Rastislav Serbin, Speciation of platinum by GFAAS using various possibilities of analytical 
signal enhancement, Talanta, 175 (2017) 46-52. 
[5] Paula Martin Moraes, Felipe André Santos, GFAAS determination of mercury in muscle samples of 
fish from Amazon, Brazil, Food Chemistry, 141 (2013) 2614-2617. 
[6] David Alexander, Investigation of simultaneous adsorption properties of Cd, Cu, Pb and Zn by 
pristine rice husks using ICP-AES and LA-ICP-MS analysis, Microchemical Journal, 135 
(2017) 129-139 
[7] Ling-Han Jia, Determination of wholesome elements and heavy metals in safflower (Carthamus 
tinctorius L.) from Xinjiang and Henan by ICP-MS/ICP-AES, Journal of Pharmaceutical 
Analysis, 1 (2011) 100-103. 
[8] Fengbo Zhou, Changgeng Li, Determination of trace ions of cobalt and copper by UV–
vis spectrometry in purification process of zinc hydrometallurgy, Optik, 184 (2019) 227-233. 
[9] Junming Chen, Chunhua Yang, Simultaneous determination of trace amounts of copper and cobalt 
in high concentration zinc solution using UV–vis spectrometry and Adaboost, Optik, 181 
(2019) 703-713. 
[10] Lin Xing, Xiaoyu Zheng, UV–vis spectral property of a multi-hydroxyl Schiff-base derivative 
and its colorimetric response to some special metalions, Spectrochimica Acta Part A: 
Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 203 (2018) 455-460. 
[11] Fanny Hernandez, Fabienne Séby, Optimisation of selective alkaline extraction for 
Cr(VI) determination in dairy and cereal products by HPIC–ICPMS using an experimental 
design, Food Chemistry, 214 (2017) 339-346. 
92 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG SẮT 
 TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ 
© 2019 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
[12] Edgar Santoyo, Sócrates Santoyo-Gutiérrez, Trace analysis of heavy metals in groundwater samples 
by ion chromatography with post-column reaction and ultraviolet–visible detection, Journal 
of Chromatography A, 884 (2000) 229-24. 
[13] Yuri Aleksandrovich Zolotov, Nikolay Mikhaylovich Kuzmin, Preconcentration of trace 
elements, Netherlands, 1990. [14] Hamid Reza Sobhi, Efat Azadikhah, Application of a surfactant-
assisted dispersive liquid-liquid microextraction method along with central composite design 
for micro-volume based spectrophotometric determination of low level of Cr(VI) ions in 
aquatic samples, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 202 
(2018) 36-40. 
[15] Yugao Guo, He Zhao, Simultaneous spectrophotometric determination of trace copper, nickel, 
and cobalt ions in water samples using solidphase extraction coupled with partial least 
squares approaches, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 
173 (2017) 532-536. 
[16] Zakia Al-Mallah, Alaa S. Amin, Utility of solid phase extraction for colorimetric determination of 
lead in waters, vegetables, biological and soil samples, Journal of Industrial and Engineering 
Chemistry, 67 (2018) 461-468. 
[17] Xiaodong Wen, Yanyan Zhang, Comparison of rapidly synergistic cloud point extraction and 
ultrasound-assisted cloud point extraction for trace selenium coupled with 
spectrophotometric determination, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular 
Spectroscopy, 123 (2014) 200-205. 
[18] Chujie Zeng, Xili Xu, Synergistic enhancement effect of room temperature ionic liquids 
for cloud point extraction combined with UV–visspectrophotometric determination nickel in 
environmental samples, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular 
Spectroscopy, 94 (2012) 48-52. 
[19] Frank H. Quina, and Willie L. Hinze, Surfactant-Mediated Cloud Point Extractions:  An 
Environmentally Benign Alternative Separation Approach, Ind. Eng. Chem. Res, 38 (1999) 4150-4168. 
[20] Marcos de Almeida Bezerra, Marco Aure´lio Zezzi Arruda, Cloud Point Extraction as a Procedure of 
Separation and Pre-Concentration for Metal Determination Using Spectroanalytical Techniques: A Review, 
Applied Spectroscopy Reviews, 40 (2005) 269–299. 
[21] Nguyễn Xuân Trung, Lê Thị Hạnh, Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù (cloud point extraction) và 
phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) xác định lƣợng vết ion kim loại, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý 
và Sinh học, ISSN: 0868-3224. 
[22] Pallabi Samaddar, Kamalika Sen, Cloud point extraction: A sustainable method of elemental 
preconcentration and speciation, Journal of Industrial and Engineering Chemistry, 20 (2014) 
1209-1219. 
[23] Wael Mortada, Ibraheim Mohamed Kenawy, A new thiourea derivative [2-(3-
ethylthioureido)benzoic acid] for cloud point extraction of some trace metals in water, 
biological and food samples, Journal of Trace Elements in Medicine and Biology, 44 (2017) 
266-273. 
 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG SẮT 93 
 TRONG MẪU NƢỚC BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ 
© 2019 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
[24] Ramazan Gürkan, Ufuk Kır, Development of a simple, sensitive and inexpensive ion-
pairing cloud point extraction approach for the determination of trace inorganic arsenic 
species in spring water, beverage and rice samples by UV–Vis spectrophotometry, Food 
Chemistry, 180 (2015) 32-41. 
[25] Shawket Kadhim Jawad , Mousa Umran Kadhium, Separation and Spectrophotometric Determination of Iron 
(III) and Mercury (II) via Cloud Point Extraction with New Azo-Derivative, Eurasian Journal of Analytical 
Chemistry, 13 (2018) 48. 
[26] Zianab Tariq Ibrahim, Zuhair A-A Khammas, Determination of micro amounts of Fe (II) and Fe (III) in tea and 
rice samples by cloud point extraction-spectrophotometry using a new chelating agent, International Journal of 
Chemical Sciences, 12 (2014) 1189-1207. 
[27] Hayati Filik, Derya Giray, Cloud point extraction for speciation of iron in beer samples by spectrophotometry, 
Food Chemistry, 130 (2012) 209–213. 
[28] Ahmed Fadhil Khudhair, and Mouyed Khudhair Hassan, Cloud Point Extraction and Determination of Trace 
Iron(III) in Urine Samples by Spectrophotometry and Flame Atomic Absorption Spectrometry, Asian Journal of 
Chemistry, 29 (2017) 2725-2733. 
[29] TCVN 6177 : 1996, Chất lƣợng nƣớc- Xác định sắt bằng phƣơng pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1.10-
phenantrolin, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng. 
[30] Nobuko Sato, Masanobu Mori, Cloud point extraction of Cu(II) using a mixture of Triton X-100 and dithizone 
with a salting-out effect and its application to visual determination, Talanta, 117 (2013) 376-381. 
[31] Ahmed Fadhil Khudhair, Cloud Point Extraction and Determination of Trace Iron(III) in Urine Samples by 
Spectrophotometry and Flame Atomic Absorption Spectrometry, Asian Journal of Chemistry, 29(2017) 
2725-2733. 
[32] N. Pourreza, M. Ghomi, Simultaneous cloud point extraction and spectrophotometric determination of 
carmoisine and brilliant blue FCF in food samples, Talanta, 84 (2011) 240–243. 
Ngày nhận bài: 02/07/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_ky_thuat_chiet_diem_mu_de_xac_dinh_ham_luong_sat_tr.pdf