Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019

Xác định tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.

Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 trang 1

Trang 1

Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 trang 2

Trang 2

Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 trang 3

Trang 3

Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 trang 4

Trang 4

Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 trang 5

Trang 5

Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 trang 6

Trang 6

Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2020
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019

Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 35
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ cận thị và một số yếu tố 
liên quan ở học sinh Trường trung học cơ sở Trần Hưng 
Đạo, phường Thạnh Lộc, quận 12, thành phố Hồ Chí 
Minh năm 2019.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 
học sinh Trường trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, phường 
Thạnh Lộc, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu định 
lượng được thu thập bằng bộ câu hỏi, phiếu thông tin và 
bảng kiểm được xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện trước 
khi đưa vào nghiên cứu chính thức.
Kết quả: Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở mắc cận 
thị 29,4%. Nghiên cứu tìm thấy các yếu tố học lực, tiền 
sử mắc bệnh về mắt, bàn ngồi học, đọc truyện trong giờ 
giải lao, tư thế ngồi viết bài, ánh sáng chỗ ngồi học ở 
nhà, thói quen vừa nằm vừa học, xem truyền hình, chơi 
trò chơi điện tử có liên quan quan đến cận thị ở học sinh 
trung học cơ sở.
Từ khóa: Cận thị, học sinh, trung học cơ sở.
ABTRACT:
PROTECTIVE RATIO AND SOME RELATED 
FACTORS IN STUDENTS OF TRAN HUNG DAO 
SECONDARY SCHOOL, THANH HANH WARD, 
DISTRICT 12, HO CHI MINH CITY, YEAR 2019
Objectives: Identify myopia rate and analyze some 
factors related to myopia in Tran Hung Dao Secondary 
School’s students, Thanh Loc Ward, District 12, Ho Chi 
Minh City in 2019
Methods: Cross-sectional descriptive study on 384 
students at Tran Hung Dao Secondary School, Thanh Loc 
Ward, District 12, Ho Chi Minh City. Quantitative data 
was collected using questionnaires, information sheets 
and checklists built, tested and completed before being 
included in the official study.
Results: The percentage of secondary school students 
with myopia is 29.4%. The study found academic factors, 
a history of eye disease, a study desk, reading stories at 
recess, sitting posture, lighting at home, a habit of lying 
down to study, and watching. television, play video games 
related to myopia in junior high school students.
Keywords: Myopia, student, secondary school.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, cận thị đang là một vấn đề xã hội ngày càng 
phổ biến, nhất là ở lứa tuổi học sinh. Theo báo cáo của Tổ 
chức Y tế thế giới năm 2015, trên thế giới có trên 253 triệu 
người mù và suy giảm thị lực, trong đó có 36 triệu người 
mù, 217 triệu người suy giảm thị lực ở mức trung bình 
hoặc nặng (khoảng 19 triệu trẻ em) [7]. Cận thị là nguyên 
nhân chính gây suy giảm thị lực, dễ gây nên nhiều biến 
chứng nghiêm trọng như bong võng mạc, thoái hóa điểm 
vàng, đục thủy tinh thể sớm và tăng nhãn áp. Giảm thị lực 
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gia tăng khó khăn 
trong việc thực hiện các công việc liên quan đến thị giác 
[8]. Cận thị thường xuất hiện lần đầu ở trẻ em thuộc độ 
tuổi đi học và tiến triển theo phát triển của mắt. Cận thị 
diễn tiến từ từ và khó phát hiện nếu người lớn không để ý 
tuy nhiên cận thị là một tật khúc xạ hoàn toàn có thể phòng 
ngừa [1], do đó, xác định tỷ lệ cận thị ở học sinh có vai trò 
quan trọng trong chương trình can thiệp giảm tỷ lệ cận thị 
học đường là vô cùng cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu được 
thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ cận thị và một số yếu 
tố liên quan ở học sinh Trường trung học cơ sở Trần Hưng 
Đạo, phường Thạnh Lộc, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh 
năm 2019.
Ngày nhận bài: 01/10/2019 Ngày phản biện: 06/10/2019 Ngày duyệt đăng: 02/11/2019
TỶ LỆ CẬN THỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH 
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRẦN HƯNG ĐẠO, PHƯỜNG 
THẠNH LỘC, QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
Nguyễn Bá Chúc1, Võ Thị Kim Anh2
1. Bệnh viện Đa khoa Nam Anh, Bình Dương
SĐT: 0908771147, nguyenbachuccnp@gmail.com
2. Trường Đại học Thăng Long
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn36
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh Trường trung học 
cơ sở Trần Hưng Đạo, phường Thạnh Lộc, quận 12, thành 
phố Hồ Chí Minh có mặt tại thời điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
n = Z 2
1-α /2
p(1-p)
d 2
Trong đó: n là cỡ mẫu nhỏ nhất hợp lý; Z
1-α/2
=1,96 trị 
số phân phối chuẩn, α = 0,05 sai lầm loại I; d: =0,05 với 
độ chính xác mong muốn 95%; p=0,615 là tỷ lệ học sinh 
trung học cơ sở mắc cận thị ước lượng theo nghiên cứu 
trước đó [3]. Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 
n=364 học sinh. Thực tế chúng tôi chọn 384 học sinh.
Chọn mẫu: Sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng 
theo tỷ lệ với đơn vị tầng là khối lớp, sau đó chọn lớp ngẫu 
nhiên trong mỗi khối. Học sinh mỗi lớp được chọn vào 
mẫu nghiên cứu bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn. Đối 
tượng nghiên cứu được chọn bao gồm 170 học sinh lớp 6, 
52 học sinh lớp 7, 83 học sinh lớp 8 và 79 học sinh lớp 9.
Công cụ thu thập thông tin: Phiếu khám mắt để ghi 
thông tin sau khi khám mắt bằng bảng đo thị lực nhìn xa 
Snellen và máy đo khúc xạ. Bảng kiểm quan sát tư thế viết 
bài và bộ câu hỏi phỏng vấn được xây dựng dựa trên các 
tài liệu tham khảo, hiệu chỉnh và hoàn thiện sau khi tiến 
hành phỏng vấn thử.
Thu thập thông tin: Bác sĩ tiến hành khám mắt và đo 
thị lực bằng bảng đo thị lực nhìn xa Snellen, ghi kết quả 
vào phiếu thông tin, phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi 
có sẵn sau khi được sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu. 
Tiến hành quan sát, đánh giá tư thế viết bài của đối tượng 
nghiên cứu theo bảng kiểm do nghiên cứu viên trực tiếp 
thực hiện.
Chỉ số nghiên cứu và cách đánh giá: 
Thực trạng cận thị ở học sinh trung học cơ sở được 
đánh giá qua các chỉ số: tỷ lệ mắc cận thị, tỷ lệ mắc cận thị 
mắt phải, tỷ lệ mắc cận thị mắt trái, tỷ lệ mắc cận thị cả 2 
mắt và tỷ lệ các mức độ cận thị ở học sinh. Các nhóm yếu 
tố được đưa vào nhằm xác định mối liên quan đến tật cận 
thị bao gồm tiền sử gia đình, thói quen học tập ở trường 
của học sinh, thói quen sinh hoạt ở nhà, điều kiện vệ sinh 
học đường. 
Xử lý và

File đính kèm:

  • pdfty_le_can_thi_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_hoc_sinh_truong_t.pdf