Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019

Nghiên cứu trên 99 nhân viên y tế của 6 khoa Lâm sàng của Bệnh viện Y học cổ truyền Đăk Lăk nhằm xác

định tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy của và phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế.

Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019 trang 1

Trang 1

Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019 trang 2

Trang 2

Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019 trang 3

Trang 3

Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019 trang 4

Trang 4

Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019 trang 5

Trang 5

Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019 trang 6

Trang 6

Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1980
Bạn đang xem tài liệu "Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019

Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn54
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu trên 99 nhân viên y tế của 6 khoa Lâm 
sàng của Bệnh viện Y học cổ truyền Đăk Lăk nhằm xác 
định tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy của và phân tích 
một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường 
quy của nhân viên y tế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang điều tra kiến thức, thái độ và quan sát thực hành 
vệ sinh tay thường quy. Kết quả: Tỷ lệ NVYT tuân thủ 
VSTTQ là 12,12%, kiến thức và thái độ của nhân viên y tế 
có mối liên quan đến tuân thủ VSTTQ, với P < 0,05. Công 
tác kiểm tra giám sát, quy chế thi đua, khen thưởng; công 
tác tập huấn đào tạo và tính dễ tiếp cận của các phương 
tiện phục vụ của dung dịch VST liên quan tới vệ sinh tay 
của nhân viên y tế. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay 
của nhân viên y tế tương đối thấp, có sự liên quan tới kiến 
thức và thái độ.
Từ khoá: Vệ sinh tay thường quy, nhân viên y tế, yếu 
tố liên quan.
ABSTRACT:
ComPlIAnCe WITH RouTIne HAnD 
HygIene of meDICAl STAffS AT DAK lAK 
TRADITIonAl meDICIne HoSPITAl In 2019
The study on 99 medical staffs from 6 clinical 
wards of the Dak Lak Traditional MedicalHospital was 
conducted to determine compliance with routine hand 
hygiene and to analyze some related factors to routine 
hand hygiene compliance of medical staffs. Methodology: 
Descriptive studies cross-examine knowledge, attitudes 
and observations of routine hand hygiene practices. 
The results show that the percentage of health staffs 
who complied with routine hand hygiene was 12.12%, 
and the knowledge and attitudes of hospital staffs were 
related to RHH compliance, with P<0.05. Inspection and 
supervision, regulations on emulation and commendation; 
training and accessibility solutions related to hand hygiene 
of health staffs. Conclusion: Hospital staffs’ hand hygiene 
compliance rates are relatively low, related to knowledge 
and attitudes.
Keywords: Routine hand hygiene, hospital staffs, 
related factors.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hiện đang là một 
vấn đề mang tính cấp bách y tế toàn cầu, vì nó làm tăng 
tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết và kéo dài thời gian nằm viện, 
tăng chi phí điều trị [2]. Thủ phạm chính gây lên NKBV 
là phổ vi khuẩn vãng lai, tuy nhiên có thể loại bỏ phổ vi 
khuẩn này một cách dễ dàng bằng vệ sinh tay thường quy 
(VSTTQ). 
Từ lâu VST luôn được coi là biện pháp đơn giản, 
hiệu quả và rẻ tiền nhất trong chi phí, cứu sống hàng 
triệu người[4]. Tuy nhiên, việc thực hiện tuân thủ 
VST đơn giản này ở các cơ sở KBCB ở nước ta thường 
rất thấp [4].
Bệnh viện Y học Cổ truyền (YHCT) tỉnh Đắk Lắk 
có 220 giường bệnh nội trú. Bệnh nhân nhập viện điều trị 
nội, ngoại trú hầu hết phải thực hiện các dịch vụ kỹ thuật 
YHCT và y học hiện đại. Theo báo cáo năm 2018 của BV 
tổng số lượt khám bệnh 20213 lượt, nội trú 6237 ca, ngoại 
trú 2435 ca trong đó thực hiện tổng thủ thuật các dịch vụ 
lên đến 410971 lượt bao gồm: Điện châm, thủy châm cứu, 
laser nội mạch, điện xung, bó paraphin, tập phục hồi chức 
năng.[5]. Việc thực hiện tất cả các dịch vụ kỹ thuật trên 
đều đòi hỏi NVYT phải tuân thủ VSTTQ từ khâu chuẩn bị 
cho đến khâu kết thúc.
Ngày nhận bài: 11/07/2019 Ngày phản biện: 19/07/2019 Ngày duyệt đăng: 25/07/2019
TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY CỦA NHÂN VIÊN 
Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH ĐẮK LẮK 
NĂM 2019
Phạm Thị Thủy1, Nguyễn Thúy Quỳnh2 
1. Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Đắk Lắk
Điện thoại:0975732778. Email: phamthuy9382dkk@gmail.com
2. ĐH Y tế Công cộng.
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn 55
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhiều nghiên cứu đánh giá tuân thủ VSTTQ tại nhiều 
BV trong nước nhưng rất ít nghiên cứu tại BV chuyên khoa 
như YHCT. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài: “Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên 
y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Y học Cổ truyền 
tỉnh Đắk Lắk năm 2019” với mục tiêu 1). Xác định tỷ lệ 
tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh 
viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019. 2) Phân tích 
một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Nhân viên y tế của 6 khoa: Nội tổng hợp, Ngoại tổng 
hợp, Châm cứu dưỡng sinh, Lão khoa, Phục hồi chức năng 
(PHCN), Khám bệnh tại Bệnh viện YHCT tỉnh Đắk Lắk
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2019 đến tháng 
7/2019.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
2.3. Cỡ mẫu
Trong nghiên cứu này có 99 NVYT và 396 cơ hội 
VST (mỗi NVYT được quan sát 4 cơ hội VSTTQ)
2.4. Công cụ
Bộ công cụ nghiên cứu được xây dựng dựa trên tiêu 
chuẩn và bộ công cụ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và 
Bộ Y tế [4] bao gồm:
Phiếu điều tra kiến thức: Bộ câu hỏi phát vấn kiến 
thức, thái độ về VST bao gồm 20 câu hỏi về kiến thức VST 
và 8 câu hỏi đánh giá thái độ của NVYT về VST. Đánh giá 
kiến thức, NVYT trả lời đúng 15 câu trở lên là đạt yêu cầu.
Bảng kiểm quan sát thực hành VST bao gồm 2 tiêu 
chí đánh giá: (1) Cơ hội tuân thủ VST tại 5 thời điểm và 
(2) Thực hiện 6 bước của quy trình VST.
Một nhân viên y tế được coi là tuân thủ VST khi đảm 
bảo 2 yêu cầu: (1) Tuân thủ tất cả các cơ hội VST mà 
NVYT được quan sát (cả 4 cơ hội); (2) Tuân thủ ở tất cả 
các quy trình VST được quan sát.
2.5. Xử lý và phân tích số liệu
Mọi thông tin được quản lý và nhập liệu bằng phần 
mềm Epidata 3.0 và phân tích số liệu bằng phần mềm 
SPSS 20.0.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu

File đính kèm:

  • pdftuan_thu_ve_sinh_tay_thuong_quy_cua_nhan_vien_y_te_tai_benh.pdf