Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ

Hiện nay, nguồn thu từ NSNN tại TP. Cần Thơ nói riêng và các thành phố lớn trên cả nước nói chung, hằng năm đều dành phần lớn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và chính quyền địa phương xem đây là nguồn vốn đầu tư trọng tâm

để phát triển đô thị. Bên cạnh đó Trung ương đang thực hiện chính sách phi tập trung hóa

ngân sách nhà nước, giảm dần các khoản hỗ trợ ngân sách cho các địa phương. Vì vậy, để

chủ động bổ sung nguồn tài chính thiếu hụt cho lịnh vực đầu tư, các địa phương thường sử

dụng 2 cách là: vay vốn nhàn rỗi kho bạc nhà nước và vay thông qua thị trường tài chính

bằng cách phát hành trái phiếu. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những lợi ích của phát

hành trái phiếu đô thị và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn để đầu

tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà

nước (NSNN) tại TP. Cần Thơ

Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ trang 1

Trang 1

Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ trang 2

Trang 2

Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ trang 3

Trang 3

Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ trang 4

Trang 4

Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ trang 5

Trang 5

pdf 5 trang viethung 4340
Bạn đang xem tài liệu "Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ

Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ
Số 11 (21) - Tháng 07-08/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 79
1. Trái phiếu đô thị
Hiện nay, thế giới thường sử 
dụng hai mô hình để xây dựng thị 
trường tín dụng đô thị đó là: Mô 
hình tín dụng địa phương và mô 
hình sử dụng trái phiếu địa phương, 
cụ thể như sau:
- Tín dụng địa phương là dựa 
vào các ngân hàng, các ngân hàng 
chuyên doanh để cung cấp tín dụng 
và các dịch vụ liên quan cho chính 
quyền địa phương. 
- Trái phiếu địa phương hay 
trái phiếu đô thị chính quyền địa 
phương là không vay tiền từ ngân 
hàng mà phát hành các công cụ nợ 
khác nhau trên thị trường nhằm thu 
hút vốn đầu tư gọi là trái phiếu đô 
thị. Ưu điểm: Thời hạn vay dài, 
giảm các rủi ro trong ngân sách 
và góp phần ổn định tài chính ở 
địa phương, thu hút được vốn từ 
nhiều nguồn quỹ khác nhau từ quỹ 
lương hưu, quỹ hỗ trợ, có độ tin 
cậy cao, sẽ tạo sức ép và động lực 
để chính quyền cải tiến công tác 
quản lý ngân sách, kiểm toán, công 
khai thông tin, Hạn chế là nếu 
hệ thống tài chính chưa phát triển, 
hạ tầng công nghệ kém việc phát 
hành trái phiếu rất khó khăn, hệ số 
tín nhiệm thấp. Nếu chỉ phát hành 
với số lượng nhỏ thì các chi phí cố 
định của việc phát hành trên tổng 
số tiền thu được sẽ rất cao vô tình 
làm giảm hiểu quả và ý nghĩa mang 
lại của trái phiếu. 
 Trái phiếu đô thị do Chính phủ 
hay chính quyền địa phương (cấp 
tỉnh, thành phố) phát hành nhằm 
huy động vốn tài trợ cho các dự án 
đầu tư hạ tầng như xây dựng trường 
học, tu bổ phát triển đường sá, xử 
lý nước thải, đầu tư cầu cảng, sân 
bay, Kỳ hạn trái phiếu này là từ 
10 đến 30 năm. Các trái phiếu này 
thường được các ngân hàng mua 
khi phát hành, sau đó các ngân 
hàng tổ chức bán lại trên thị trường 
chứng khoán cho các công ty bảo 
hiểm, công ty tài chính, các tổ chức 
và cá nhân có tài sản lớn, thu nhập 
cao. Xét từ góc độ kinh doanh 
tài chính, trái phiếu đô thị là một 
loại chứng khoán có giá trị đầu tư 
tương đối cao, có vị trí quan trọng 
trong hệ thống các công cụ tài sản 
tài chính của đất nước. Trái phiếu 
đô thị gồm có 2 loại: ngắn hạn và 
dài hạn:
- Loại ngắn hạn chủ yếu dùng 
để bù đắp nhưng thiếu hụt tạm 
thời ngân sách nhà nước của chính 
Trái phiếu đô thị, kênh huy động 
để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong 
thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ 
ngân sách nhà nước TP. Cần Thơ
ThS. ngô Anh Tín
UBND TP. Cần Thơ
Hiện nay, nguồn thu từ NSNN tại TP. Cần Thơ nói riêng và các thành phố lớn trên cả nước nói chung, hằng năm đều dành phần lớn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và chính quyền địa phương xem đây là nguồn vốn đầu tư trọng tâm 
để phát triển đô thị. Bên cạnh đó Trung ương đang thực hiện chính sách phi tập trung hóa 
ngân sách nhà nước, giảm dần các khoản hỗ trợ ngân sách cho các địa phương. Vì vậy, để 
chủ động bổ sung nguồn tài chính thiếu hụt cho lịnh vực đầu tư, các địa phương thường sử 
dụng 2 cách là: vay vốn nhàn rỗi kho bạc nhà nước và vay thông qua thị trường tài chính 
bằng cách phát hành trái phiếu. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những lợi ích của phát 
hành trái phiếu đô thị và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn để đầu 
tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà 
nước (NSNN) tại TP. Cần Thơ. 
Từ khoá: Ngân sách nhà nước, TP. Cần Thơ, đầu tư phát triển, trái phiếu đô thị.
Nghiên Cứu & Trao Đổi
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 11 (21) - Tháng 07-08/201380
quyền địa phương. Nó có thể phát 
hành để duy trì dòng tiền mặt của 
chính quyền cho đến khi có các 
nguồn thu mới từ thuế, từ các 
nguồn thu khác hoặc từ các nguồn 
hỗ trợ từ Trung ương. 
- Trái phiếu đô thị dài hạn có rất 
nhiều loại, có thể chia làm 3 loại 
chính dựa vào các hình thức đảm 
bảo trả nợ gồm: trái phiếu nhận nợ 
chung hay trái phiếu công ích, trái 
phiếu tổng hợp, trái phiếu nghĩa 
vụ, trái phiếu công quản. Trái 
phiếu lợi tức hay trái phiếu doanh 
thu.
Ngoài ra, một số trái phiếu đô 
thị có lãi suất biến đổi, cho phép 
lãi suất được điều chỉnh trong một 
khoảng thời gian nhất định. Lợi 
ích của trái phiếu này là chi phí trả 
lãi ban đầu sẽ thấp hơn vì nhà đầu 
tư biết rằng họ sẽ không phải gặp 
rủi ro như trái phiếu có lãi suất cố 
định, vì các điều kiện kinh tế thay 
đổi nên sẽ sẵn lòng nhận mức lãi 
suất thấp. Tuy nhiên, trong trường 
hợp này mức lãi suất trong tương 
lai tăng cao thì chi phí trả nợ cũng 
tăng rất lớn. 
2. Vai trò của đầu tư cơ sở hạ 
tầng 
Sau khi Cần Thơ trở thành thành 
phố loại một trực thuộc trung ương, 
do Cần Thơ là thành phố giàu tiềm 
năng, có lịch sử hình thành lâu đời, 
có vị trí, giữ vai trò rất quan trọng 
cả về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc 
phòng và là thành phố động lực 
phát triển cho cả vùng ĐBSCL. TP. 
Cần Thơ phải phấn đấu là một trong 
những địa phương đi đầu trong sự 
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa để cơ bản trở thành thành phố 
công nghiệp trước năm 2020.
Tuy nhiên, do xuất phát điểm 
thấp, Cần Thơ đang phải đối mặt 
với khó khăn lớn là cơ sở hạ tầng 
chưa đạt chất lượng như: điện, 
đường, hệ thống cấp thoát nước, 
phát triển đô thị, nhà ở, chưa đáp 
ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh 
tế. Để xứng tầm với vị trí trung tâm 
của vùng và so các thành phố lớn 
trong cả nước, việc phát triển cơ sở 
hạ tầng có vai trò quan trọng đối 
với phát triển kinh tế - xã hội của 
TP. Cần Thơ, nhu cầu đầu tư vào 
cơ sở hạ tầng tăng gấp đôi sự phát 
triển kinh tế. Tuy nhiên, những 
năm gần đây tình hình kinh tế thế 
giới và trong nước khó khăn do suy 
thoái, đến năm 2013 vẫn tiếp tục 
chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng 
tài chính toàn cầu và khủng hoảng 
nợ công kéo dài ở khu vực châu Âu 
nên kinh tế thế giới diễn biến không 
thuận, ảnh hưởng đến sự phát triển 
kinh tế của cả nước nói chung và 
của thành phố nói riêng với tốc độ 
tăng trưởng kinh tế kinh tế thành 
phố tăng trưởng nhanh, tốc độ tăng 
bình quân giai đoạn 2006 - 2010 
đạt 15,13%/năm; năm 2011 GDP 
đạt 14,12%. Và riêng năm 2012 
GDP ... nhiều nỗ lực huy động các nguồn 
lực nhưng ngân sách nhà nước và 
vốn ODA nhưng vẫn chưa thể đáp 
ứng đủ nhu cầu vốn cho phát triển 
cơ sở hạ tầng.
Tổng thu ngân sách nhà nước 
năm 2012 của TP. Cần Thơ đạt 
9.272 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách 
nhà nước theo chỉ tiêu giao thực 
hiện 5.669,7 tỷ đồng (trong đó: thu 
nội địa 5.189,5 tỷ đồng, hải quan 
480,2 tỷ đồng), đạt 82,65% theo dự 
toán TW và HĐND thành phố giao, 
tăng 1,6% so thực hiện năm 2011, 
TP. Cần Thơ dành 54,4% trong 
tổng chi ngân sách cho đầu tư phát 
triển. Hiện nay, trên địa bàn thành 
phố có 4.506 doanh nghiệp chủ yếu 
là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng 
73.859 cơ sở sản xuất kinh doanh 
cá thể đang hoạt động (nguồn TĐT 
cơ sở kinh tế HCSN năm 2012) do 
vậy mỗi năm huy động thuế cho 
thu ngân sách khoảng trên 40%.
Áp lực phát triển kinh tế lên 
cơ sở hạ tầng đối với sự phát 
triển đô thị tại TP. Cần Thơ: 
Do TP. Cần Thơ là trung tâm 
của vùng đồng bằng sông Cửu 
Long, cơ cấu kinh tế đô thị với 
dịch vụ chất lượng cao, trình 
độ cao, mạng lưới công nghiệp 
công nghệ cao và phát triển nông 
nghiệp đô thị sinh thái. Tương lai 
Cần Thơ sẽ quy hoạch đầu tư trở 
thành một trong các đô thị có tỷ 
lệ giá trị quốc gia cao trong nền 
kinh tế thành phố. Là trung tâm 
thương mại - dịch vụ và du lịch, 
trung tâm giáo dục - đào tạo, 
khoa học - công nghệ, văn hóa, 
thể dục thể thao... của toàn vùng. 
Trung tâm công nghiệp của vùng, 
bao gồm công nghiệp công nghệ 
cao, năng lượng, cơ khí - điện tử, 
chế biến nông thủy sản,... Đầu 
mối quan trọng về giao thông 
vận tải nội vùng và liên vận quốc 
tế. Với hệ thống kết cấu hạ tầng 
được xây dựng đồng bộ và hiện 
đại về giao thông kết nối ngoại 
vùng, nội đô thuận lợi, hệ thống 
bưu chính - viễn thông, mạng cấp 
điện, cấp nước và các công trình 
bảo vệ môi trường, các công sở, 
khu dân cư..., đáp ứng yêu cầu 
phát triển kinh tế - xã hội và nhu 
cầu ngày càng cao của người dân 
đô thị. Quan trọng nhất là địa bàn 
trọng điểm về quốc phòng - an 
ninh tại vùng đồng bằng sông 
Cửu Long và của cả nước.
Trước nhu cầu phát triển 
nhanh, các dự án phát triển cơ sở 
hạ tầng sẽ góp phần làm nên diện 
mạo mới cho đô thị Cần Thơ. 
Với nguồn vốn đầu tư lớn như 
vậy, nguồn ngân sách nhà nước 
hàng năm chỉ đáp ứng 25-30% 
Nghiên Cứu & Trao Đổi
Số 11 (21) - Tháng 07-08/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 81
Bảng 1: So sánh một số chỉ tiêu của Cần Thơ với các thành phố lớn cả nước (ước 2012)
STT Chỉ tiêu CẦN THƠ HÀ NỘI HẢI PHÒNG ĐÀ NẴNG TP.HCM
 KINH TẾ 
1 Tốc độ tăng GDP (%) 111,55 108,10 108,12 108,24 109,20
2 Tổng GDP (Giá so sánh 1994) (triệu đồng) 22.012.821 87.504.000 28.815 13.957 181.737.220
3 Tổng GDP (Giá hiện hành) (triệu đồng) 66.151.882 319.921.140 88.432.921 46.368.647 591.862.717
4 Sản lượng lúa (tấn) 1.313.310 1.201.540 490.020 35.307 91.562 
5 Sản lượng thủy sản (nghìn tấn) 199,79 70,50 97,71 33,84 49,52
6 Sản lượng thủy sản nuôi trồng (nghìn tấn) 193,63 67,80 49,86 0,76 27,71
7 Tốc độ tăng trưởng GDP theo khu vực (%) 
 - Khu vực 1 104,57 100,40 104,59 100,33 105,09
 - Khu vực 2 109,20 107,69 105,75 103,14 108,32
 - Khu vực 3 114,43 109,32 110,47 112,65 110,00
8 Cơ cấu (giá hiện hành) (%) 
 - Khu vực 1 10,66 5,40 10,10 2,97 1,15
 - Khu vực 2 39,22 41,90 36,80 39,15 45,34
 - Khu vực 3 50,13 52,70 53,10 57,88 53,51
9 GDP Bình quân đầu người (triệu đồng) 53,74 46,20 46,44 47,91 76,36
10 Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (tỷ đồng) 34.497 232.658 38.020 26.833 217.073
11 Giá trị sản xuất công nghiệp (GCĐ 1994) (triệu đồng) 23.593.574   13.720.874 70.802.360
12 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng XH (tỷ đồng) 55.534,31 335.960,00 51.371,81 51.873,73 539.740,63
13 Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỷ đồng) 5.800 138.893 40.303 10.911 176.328 
14 Tổng chi ngân sách nhà nước (tỷ đồng) 6.655 52.028 8.298 10.568 67.759 
15 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (triệu USD) 1.251,05 10.304,30 2.626,92 894,98 29.963,00 
16 Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa (triệu USD) 287,01 24.556,70 2.703,24 879,79 26.135,78 
 VĂN HÓA - XÃ HỘI 
1 Dân số trung bình (người) 1.231.000 6.924.700 1.904.136 967.790 7.750.900 
2 Số lao động được giải quyết việc làm (người) 50.000 133.000 1.080.700 289.400,00 
Bảng 2: So sánh một số chỉ tiêu của Cần Thơ với vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước năm 2012
Chỉ tiêu Đơn vị Cần Thơ Đồng bằng SCL Cả nước
1. Dân số Ngàn người 1.199,8 17.300 86.900
2. Diện tích km2 1.400 40.608 331.051
4. GDP (Giá thực tế) Tỷ đồng 44.172 317.529* 1.931.300
5. GDP/ngư ời (Giá TT) Triệu đồng 36,8 18,4* 22,2
6. Năng suất lao động (giá thực tế) Triệu đồng 79,5 31,4 41,5
7. GTSX Công nghiệp (Giá 1994) Tỷ đồng 19.286 81.094 780.245
8. Xuất khẩu Triệu USD 920 6.400 60.500
9. Thu ngân sách Tỷ đồng 5.294 31.700 462.500
Nguồn: Cục Thống kê TP. Cần Thơ
Nguồn: Cục Thống kê TP. Cần Thơ
Nghiên Cứu & Trao Đổi
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 11 (21) - Tháng 07-08/201382
tổng mức vốn đầu tư. Bên cạnh 
đó việc xin vốn hỗ trợ từ ngân 
sách trung ương, khi có các dự án 
trọng điểm được quy hoạch mới 
được phân bổ vốn hoặc bổ sung 
theo chương trình mục tiêu quốc 
gia, do đó không thể giải quyết 
đủ vốn một cách triệt để bởi tất cả 
các nguồn lực ít nhiều bị hạn chế. 
Việc sớm cần nguồn vốn lớn để 
phát triển, Cần Thơ đã tìm kiếm, 
vận dụng được các nguồn vốn 
khác nhau để đầu tư xây dựng cơ 
sở hạ tầng. Tuy nhiên, còn nhiều 
hạn chế trong công tác huy động 
và sử dụng vốn đầu tư hạ tầng 
của Cần Thơ. Do vậy, cung về 
vốn chưa bao giờ thỏa mãn nhu 
cầu cải tạo, đầu tư cơ sở hạ tầng 
đô thị, sử dụng vốn có tốc độ giải 
ngân chậm, vốn đã thiếu mà còn 
bị ứ đọng, lãng phí. 
3. Phát hành trái phiếu đô thị
Thực trạng trên cho thấy để 
đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa cơ 
sở hạ tầng phải mở rộng phương 
thức huy động, ngoài vốn từ 
ngân sách Cần Thơ cần huy động 
vốn từ ngoài ngân sách sử dụng 
tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi 
còn rất lớn trong nền kinh tế ở 
TP. Cần Thơ. Cải thiện hình thức 
huy động vốn, đảm bảo cho bằng 
được nguồn vốn được sử dụng 
hiệu quả, tiết kiệm thì công tác 
huy động vốn mới có ý nghĩa và 
phát huy tác dụng.
Do vậy, phát hành trái phiếu 
đô thị là giải pháp thích hợp, bởi 
việc phát hành trái phiếu hiện 
nay đã hội đủ các điều kiện cả về 
kinh tế và tính pháp lý; phát hành 
trái phiếu đô thị là hướng đi rất 
khả thi. Trái phiếu đô thị không 
chỉ dừng lại ở khả năng tạo vốn. 
Mặt khác, do đặc thù của việc 
vay nợ, sẽ tạo áp lực chấn chỉnh 
công tác sử dụng nguồn vốn cả 
về thủ tục lẫn tính chặt chẽ trong 
chi tiêu. Điều đó còn có nghĩa là 
huy động vốn từ trái phiếu sẽ gắn 
với đảm bảo hiệu quả sử dụng 
vốn.
Phát hành trái phiếu đô thị 
là một hình thức huy động vốn 
nhưng đồng thời cũng là một 
phương thức vay nợ. Chính vì 
vậy, để có thể sử dụng trái phiếu 
đô thị một cách hiệu quả, an toàn 
cần phải ý thức rõ những tác 
dụng thuận lợi cũng như thách 
thức sẽ đối mặt. Giải pháp để 
thực hiện thành công việc phát 
hành trái phiếu đô thị tại TP. Cần 
Thơ trong tình hình cần nhiều 
vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ 
tầng như hiện nay cần thực hiện 
như sau:
- TP. Cần Thơ xây dựng kế 
hoạch đầu tư phát triển cơ sở hạ 
tầng phù hợp với tiến trình phát 
triển của đất nước và bảo đảm 
phát triển bền vững trong thời kỳ 
hội nhập. Hiện thành phố đã và 
đang điều chỉnh quy hoạch tổng 
thể phát triển TP. Cần Thơ đến 
năm 2020 - 2030. 
- Nâng cao hiệu quả trong 
quản lý tài chính và chi tiêu 
công, vì việc quản lý chi tiêu 
công và mở rộng ra là việc quản 
lý tài chính địa phương hiệu quả 
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả 
của vốn đầu tư, tạo lòng tin cho 
các nhà bảo lãnh, các nhà đầu tư 
trong và ngoài nước, 
- Đào tạo nguồn nhân lực 
nhằm triển khai các chiến lược 
đạt hiệu quả cao, bởi trong tất cả 
mọi lĩnh vực, con người luôn là 
nhân tố quyết định, có ý nghĩa 
quyết định đến mọi thành công. 
Vai trò của nguồn nhân lực trong 
xây dựng và hoạch định chiến 
lược, giải quyết được hàng loạt 
vấn đề quan trọng nhất của địa 
phương.
- Xây dựng một chính sách 
quản lý nợ địa phương phù hợp, 
Với TP. Cần Thơ, để có thể sử 
dụng công cụ trái phiếu đô thị 
một cách hiệu quả và bền vững 
thì phải có một chính sách quản 
lý nợ hữu hiệu; tạo cơ sở nền tảng 
của một chiến lược huy động vốn 
qua vay nợ; bảo đảm quyền lợi 
và mang lại niềm tin cho các nhà 
đầu tư, nâng cao uy tín và giúp 
thành phố quản lý tốt hơn các 
nguồn lực của mình, Để quản lý 
nợ hiệu quả cũng cần thiết phải 
có sự liên kết và phối hợp giữa 
các sở, ban, ngành có liên quan 
của TP. Cần Thơ như: Sở Tài 
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, 
Cục Thuế thành phố,
- Nâng cao uy tín vay nợ của 
địa phương, khi đã vay nợ thì vấn 
đề uy tín vay nợ thường được đặt 
lên hàng đầu, có uy tín thì việc 
vay nợ rất dễ dàng. Nhất là khi 
chính quyền thành phố đi huy 
động vốn trong dân thì việc đảm 
bảo uy tín vay nợ lại càng phải 
xem trọng. Nâng cao uy tín vay 
nợ bao gồm một loạt các biện 
pháp như: đảm bảo nguồn chi 
trả và thời hạn chi trả đúng hợp 
đồng, bảo đảm phát triển kinh tế 
bền vững.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng có vai 
trò vô cùng quan trọng không 
chỉ riêng đối với TP. Cần Thơ 
mà xa hơn là sự phát triển kinh 
tế của cả vùng đồng bằng sông 
Cửu Long. Trong điều kiện kinh 
tế ngày càng phát triển, để tiếp 
tục nhịp tăng trưởng kinh tế như 
những năm qua, phát huy vị trí 
trung tâm vùng, cơ sở hạ tầng 
TP. Cần Thơ cần được phát triển 
nhanh và cân đối với các ngành 
kinh tế khác, ở trong chừng mực 
nào đó cần được ưu tiên đi trước 
Nghiên Cứu & Trao Đổi
Số 11 (21) - Tháng 07-08/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 83
một bước, làm tiền đề vật chất 
cho các ngành kinh tế khác cùng 
phát triển. Trong những năm 
qua, TP. Cần Thơ đã cố gắng vận 
dụng một số hình thức đầu tư vốn 
phát triển cơ sở hạ tầng bên cạnh 
nguồn ngân sách hạn hẹp nhưng 
kết quả vẫn chưa được như mong 
muốn. Trong bối cảnh ấy, trái 
phiếu đô thị là giải pháp thích 
hợp hứa hẹn tạo ra bước đột phá 
nhờ khả năng huy động nguồn 
vốn tiềm ẩn trong nhân dân. Qua 
bài viết này, tác giả muốn góp 
phần làm rõ nhận thức về trái 
phiếu đô thị; đồng thời, phân tích 
thực trạng các hình thức đầu tư 
vốn phát triển cơ sở hạ tầng TP. 
Cần Thơ thời gian qua. Trên cơ 
sở đó, đề ra những giải pháp cần 
thực hiện để phát hành trái phiếu 
đô thị, cả cho trước mắt lẫn lâu 
dài cũng như những biện pháp 
mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao 
hiệu quả sử dụng vốn.
4. Kết luận
Nhằm giúp cho chính quyền 
địa phương khai thác tối đa thị 
trường trái phiếu để tài trợ cho 
các dự án phát triển đô thị, góp 
phần làm tăng nguồn vốn đầu tư 
phát triển cơ sở hạ tầng cho TP. 
Cần Thơ. 
Về phía chính quyền địa 
phương: Trước mắt, cần phải xây 
dựng ngay đề án huy động vốn 
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 
TP. Cần Thơ qua phát hành trái 
phiếu đô thị; nâng cao năng lực 
của cán bộ làm công tác tài chính, 
đầu tư; tiếp tục cải cách thủ tục 
hành chính theo hướng đơn giản, 
gọn nhẹ nhằm rút ngắn thời gian 
và giảm chi phí lập dự án đầu tư 
các công trình trọng điểm, cần có 
chính sách ưu đãi cho các công 
trình xây dựng hạ tầng phát triển 
đô thị,... Bên cạnh đó các chính 
sách ưu đãi phải đưa ra minh 
bạch rõ ràng, không phức tạp và 
phải thống nhất từ trung ương 
đến địa phương, tránh tình trạng 
các văn bản được ban hành mâu 
thuẫn, chồng chéo lên nhau.
Về chính sách từ Trung ương: 
cần ban hành cơ chế, chính sách 
tài chính ưu đãi cho TP. Cần 
Thơ, nhằm huy động các nguồn 
tài chính cho đầu tư phát triển 
như: Ban hành chính sách cụ 
thể cho TP. Cần Thơ được tổ 
chức huy động vốn đầu tư trong 
nước thông qua hình thức phát 
hành trái phiếu chính quyền địa 
phương và các hình thức huy 
động khác theo quy định; được 
huy động vốn vay ngoài nước 
để thực hiện những dự án, công 
trình quan trọng thuộc nhiệm vụ 
của ngân sách thành phố; được 
thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần 
lãi suất cho các tổ chức khi các tổ 
chức vay vốn để đầu tư vào các 
dự án quan trọng có khả năng thu 
hồi vốn (đầu tư khu công nghiệp, 
các dịch vụ môi trường, vệ sinh 
công cộng, thoát nước...); ưu tiên 
bố trí cho TP. Cần Thơ nguồn 
vốn hỗ trợ phát triển chính thức 
(ODA) phần ngân sách vay về 
cấp cho các dự án không có khả 
năng thu hồi vốn, để đầu tư các 
dự án, kết cấu hạ tầng quan trọng 
l
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các website của Chính phủ, Bộ Tài chính, 
Bộ Kế hoạch & Đầu tư, báo Đầu tư, 
Kinh tế VN Niên giám thống kê tỉnh Cần 
Thơ 2011-2012
Niên giám thống kê Hà Nội 2011-2012
Niên giám thống kê TP Hải Phòng 2011-
2012
Niên giám thông kê TP.HCM 2011-2012
(dowload ngày 20.8.2012) Santiago C.E (1987), “Impact of Foreign Direct Investment on 
Export Structure and Employment Generation”, World Development.
Imad A.Moosa (2002), FDI Theory, Evidence and Practice, NXB Palgrad (trang 1) Jianuy 
Ouyjang (1997), Foreign Direct Investment In China And Its Impact On Manufacturing 
Growth
Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 
vào một địa phương của VN”, Tạp chí khoa học và công nghệ- Đại học Đà Nẵng, số 5(40), 
(trang 270-276)
Nguyen Ngọc Anh & Nguyen Thang (2007) Foreign direct investment in Viet Nam, Is there 
any evidence of technological spillover effects
Kang, Sung Jin and Lee, Hong Shik (2007), The Determinants Of Location Choice Of South 
Korean Fdi In China, Japan And The World Economy, No. 19 (2007)
Laura Alfaro (2003), Foreign Direct Investment And Growth: Does The Sector Matter, http://
gwww.grips.ac.jp/teacher/oono/hp/docu01/paper14.pdf 
Le Quoc Thinh (2011), Fdi Determinants - From The Viewpoint Of Investors In Long An 
Province, Master of Business Administration Thesis, Ho Chi Minh City University of 
Economics
Li, Xinzhong (2005), Foreign Direct Investment Inflows in China: Determinants at Location, 
Institut des sciences de l’Home 
S0922142506000387
Các yếu tố ảnh hưởng đến...
(Tiếp theo trang 78)
Nghiên Cứu & Trao Đổi

File đính kèm:

  • pdftrai_phieu_do_thi_kenh_huy_dong_de_dau_tu_phat_trien_co_so_h.pdf