Tổng hợp vật liệu in dấu phân tử chọn lọc cho rhodamine B, ứng dụng phân tích rhodamine b trong thực phẩm
Vật liệu polymer in dấu phân tử (MIP) chọn lọc cho rhodamine B (RhB) đã được tổng hợp bằng
phản ứng đồng trùng hợp giữa acrylamide (AM) và ethylenglycol dimethacrylate (EGDMA), với chất
khơi mào azobisisobutyronitrile (AIBN). Khả năng hấp thụ tối đa RhB đạt được là 8,7 mg/0,1g vật liệu
MIP. Tính chọn lọc của vật liệu MIP đối với RhB là 92,03 %, cao hơn so với tính chọn lọc trên phẩm màu
rhodamine 6G, sudan I, sudan II (lần lượt là 57,4 %, 6,55 % và 3,36 %). Qui trình phân tích RhB đã được
hiệu lực hóa trên nền mẫu thực phẩm nước ngọt, siro và bột ớt. Hiệu suất thu hồi đạt được từ 86,5 –
95,6 % cho mẫu nước ngọt, 81,8 – 95,6 % và 80,8 – 94,7 % cho mẫu bột ớt. Giới hạn phát hiện (LOD) và
giới hạn định lượng (LOQ) lần lượt là 10 µg/L và 33 µg/L. Cuối cùng chúng tôi ứng dụng phân tích RhB
trong nền mẫu nước ngọt, siro và bột ớt, cả hai mẫu này đều không phát hiện RhB.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp vật liệu in dấu phân tử chọn lọc cho rhodamine B, ứng dụng phân tích rhodamine b trong thực phẩm
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 44, 2020 © 2020 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh TỔNG HỢP VẬT LIỆU IN DẤU PHÂN TỬ CHỌN LỌC CHO RHODAMINE B, ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH RHODAMINE B TRONG THỰC PHẨM VAN-TRONG NGUYEN, THANH-KHUE VAN, THANHTHUY TRAN, MINH-TU NGUYEN Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh nguyenvantrong@iuh.edu.vn Tóm tắt. Vật liệu polymer in dấu phân tử (MIP) chọn lọc cho rhodamine B (RhB) đã được tổng hợp bằng phản ứng đồng trùng hợp giữa acrylamide (AM) và ethylenglycol dimethacrylate (EGDMA), với chất khơi mào azobisisobutyronitrile (AIBN). Khả năng hấp thụ tối đa RhB đạt được là 8,7 mg/0,1g vật liệu MIP. Tính chọn lọc của vật liệu MIP đối với RhB là 92,03 %, cao hơn so với tính chọn lọc trên phẩm màu rhodamine 6G, sudan I, sudan II (lần lượt là 57,4 %, 6,55 % và 3,36 %). Qui trình phân tích RhB đã được hiệu lực hóa trên nền mẫu thực phẩm nước ngọt, siro và bột ớt. Hiệu suất thu hồi đạt được từ 86,5 – 95,6 % cho mẫu nước ngọt, 81,8 – 95,6 % và 80,8 – 94,7 % cho mẫu bột ớt. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) lần lượt là 10 µg/L và 33 µg/L. Cuối cùng chúng tôi ứng dụng phân tích RhB trong nền mẫu nước ngọt, siro và bột ớt, cả hai mẫu này đều không phát hiện RhB. Từ khóa: Rhodamine B, MIP, HPLC. SYNTHESIS OF MIP MATERIAL FOR RHODAMINE B SELECTION AND ITS APPLICATION FOR RHODAMINE B ANALYSIS IN FOOD SAMPLES Abstract. Molecularity imprinted polymer (MIP) selected for rhodamine B (RhB) was synthesized by the co-polymerization reaction between acrylamide (AM) and ethylenglycol dimethacrylate (EGDMA) with an initiator azobisisobutyronitrile (AIBN). The maximum absorbance of RhB on MIP is 0.87 mg/ 0.1 g with the selectivity of 92.03%, which was higher than the Rhb absorbance on Rhodamine 6G, sudan I, sudan II (57.4 %, 6.55 %, and 3.36 % respectively). This procedure for RhB analysis was implemented on a number of food samples such as drinking water and chilli powder, with sample preparation by MIP and sample analysis employing HPLC. Recovery yield was found to be 86.5-95.6% for a drinking water sample and 80.8-94.7 % for chilli powder sample. The method detection limit (MDL) and method quantitative limit (MQL) were 10 ppb và 33 ppb respectively. Keyword. Rhodamine B, MIP, HPLC. 1 GIỚI THIỆU Rhodamine B được biết đến là một thuốc nhuộm tổng hợp có màu hồng, được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực nhuộm vải sợi.Thuốc nhuộm rhodamine B phát huỳnh quang, do đó có thể phát hiện dễ dành bằng huỳnh quang kế, nó được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghệ sinh học như kính hiển vi huỳnh quang, quang phổ huỳnh quang tương quan, phân tích dòng chảy tế bào và ELISA [1]. Trước sự phát triển ngày càng cao, nhu cầu đời sống của con người, ngoài ăn no mặc ấm thì nhu cầu ăn ngon mặc đẹp ngày càng được người ta chú trọng và quan tâm nhiều. Nắm bắt được thị hiếu đó của người tiêu dùng, các cơ sở chế biến thức ăn đã sản xuất ra nhiều thực phẩm màu sắc sặc sỡ, bắt mắt và rất thu hút. Đi kèm theo màu sắc sặc sỡ ấy là hiểm hoạ rủi ro tiềm ẩn đối với sức khoẻ người tiêu dùng. Để sản xuất ra nhiều sản phẩm bắt mắt đó các cơ sở sản xuất sử dụng nhiều loại phẩm màu công nghiệp, các phẩm màu này được mua dễ dàng, giá rẻ so với phẩm màu tự nhiên được sử dụng trong thực phẩm. Trong nhiều phẩm màu công nghiệp thì phẩm màu rhodamine B thường được sử dụng do có màu sắc thoả mãn các tiêu chí như màu bắt mắt, sặc sỡ cho các sản phẩm như hạt dưa, bột ớt, ruốc, tương ớt. Phẩm màu công nghiệp nói chung, rhodamine B nói riêng gây độc hại đối với con người và không có tên trong danh mục phụ gia thực phẩm do Bộ y tế ban hành [2-3]. Rhodamine B tích luỹ trong cơ thể con người sẽ gây ra tác hại cho gan, thận, hệ sinh sản, hệ thần kinh cũng như gây ra bệnh ung thư [4]. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng khi thử nghiệm trên chuột và rhodamine B được kết luận là nguyên nhân gây ung thư [1, 5]. Gần đây, báo đài liên tục phát hiện các cơ sở sản xuất ở TP.HCM sử dụng phẩm màu công nghiệp cho gia vị, 6 TỔNG HỢP VẬT LIỆU IN DẤU PHÂN TỬ CHỌN LỌC CHO RHODAMINE B, ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH RHODAMINE B TRONG THỰC PHẨM © 2020 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh thực phẩm và các loại thuốc đông y có những thời điểm 80% mẫu bột ớt bị nhiễm rhodamine B ở các tỉnh trên cả nước, cá biệt có những tỉnh bị nhiễm 100% [6]. Trước thực trạng đó thì yêu cầu về xử lý mẫu để xác định hàm lượng rhodamine B trong mẫu thực phẩm đang được quan tâm. Hiện tại cách xử lý mẫu đang được sử dụng rộng rãi là chiết mẫu với dung môi methanol sau đó lọc dịch chiết nhưng cách xử lý này không loại bỏ được nền mẫu phức tạp. Hay người ta còn dùng kỹ thuật chiết pha rắn SPE, QuEChERS, MSPE tuy có thể loại được một phần nền mẫu nhưng độ chọn lọc không cao [7-8]. Để hạn chế các nhược điểm của các phương pháp trên thì kỹ thuật chế tạo vật liệu in dấu phân tử MIP (Molecularly Imprinted Polymers) là kỹ thuật mới nổi thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu bởi độ chọn lọc cao với một nhóm hợp chất góp phần rút ngắn thời gian xử lý mẫu đồng thời giảm thiểu được ảnh hưởng của nền mẫu đặc biệt với các nền mẫu phức tạp. Gần đây, có nhiều nghiên cứu đã tổng hợp thành công vật liệu MIP để ứng dụng phân tích rhodamine trong nền mẫu bột ớt [2], trong nền mẫu thực phẩm [4]. Những nghiên cứu trên đã có kết quả nghiên cứu với độ tin cậy cao đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn chưa ứng dụng vật liệu để phân tích rhodamine B cho nhiều nền mẫu khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp vật liệu MIP chọn lọc cho rohdamine B. Vật liệu này được đánh giá các đặc tính như khả năng hấp phụ của vật liệu, tính chọn lọc... và được áp dụng để xử lý trên mẫu thực phẩm nước ngọt, siro và bột ớt. 2 THỰC NGHIỆM 2.1 Thiết bị và hóa chất Các hóa chất rhodamine B, rhodamine 6G ≥ 99.0 %, acrylamide, ethylene glycol dimethacrylate, sodium 1-heptanesulfonate và 2,2′-azobis(2-methylpropionitrile) được mua của S ... g hình 2, với hình 2A là vật liệu không in dấu NIP, hình 2B là vật liệu đã được in dấu MIP, trong đó có thể thấy được sự tương đồng của các tín hiệu đặc trưng của vật liệu. Cụ thể, tín hiệu đôi là vân phổ hấp thụ đặc trưng dao động giãn bất đối xứng của liên kết N-H khi có kể đến liên kết hydro ở ν = 3501 cm-1 (Hình 2A) và 3479 cm-1 (Hình 2B), tín hiệu này cũng có thể kể đến dao động của nhóm -OH đã được cộng hưởng chồng lên phổ. Tín hiệu ở ν = 2971 cm-1 là dao động đặc trưng cho liên kết C-H của gốc methyl trong phân tử EGDMA. Liên kết đôi C = C trong phân tử AM chưa được rửa sạch nên vẫn còn xuất hiện trong phổ đồ ở ν = 1650 cm-1 và cũng phải kể đến liên kết uốn TỔNG HỢP VẬT LIỆU IN DẤU PHÂN TỬ CHỌN LỌC CHO RHODAMINE B, 9 ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH RHODAMINE B TRONG THỰC PHẨM © 2020 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh N-H cũng có thể quan sát tại tần số sóng này. Liên kết C=O trong công thức của AM và EGDMA xuất hiện với tín hiệu ở ν = 1713 cm-1. Các tín hiệu ở ν = 1257 cm-1, 1389 cm-1, 1459 cm-1 và 754 cm-1 trong mẫu NIP là các dao động đặc trưng của liên kết uốn bất đối xứng C-H trong nhóm methylene -CH2. Ở vùng bức xạ này có sự khác biệt về cường độ giữa MIP và NIP, nguyên do là mẫu MIP có in dấu các phân tử rhodamine B. Việc rửa các phân tử này ra là không hoàn toàn, nên lượng rhodamine B còn tồn tại và len lỏi trong cấu trúc vật liệu dẫn đến việc hấp thu lớn, dẫn đến việc chồng lên và che mất các mũi đặc trưng khác. Tại vùng sóng dưới 1000 cm-1 này là dao động của liên kết C=C trong vòng benzen thuộc phân tử rhodamine B [9-10]. 3.2.2 Phân tích quét kính hiển vi điện tử SEM Từ ảnh chụp SEM của vật liệu có thể xác định được kích thước hạt của vật liệu khoảng 0,2 – 0,3 m. Vật liệu tổng hợp có các lỗ xốp lớn giúp gia tăng khả năng tải dung dịch mẫu qua cột, đặc biệt gia tăng diện tích bề mặt vật liệu, từ đó có khả năng hấp phụ tốt, hình ảnh của vật liệu được thể hiện trong hình 3. Hình 3. Ảnh chụp SEM của vật liệu MIP 3.3 Đánh giá khả năng hấp phụ của vật liệu đối với rhodamine B Do nền mẫu khá đơn giản và phương pháp sử dụng UV-VIS có ưu điểm là nhanh và tiện lợi để định lượng nên chúng tôi dùng phổ hấp thu UV-VIS để đánh giá khả năng hấp phụ của vật liệu của rhodamine B. Kết quả trên phổ đồ của vật liệu cho thấy λmax = 550 nm, và phương trình đường chuẩn ở bước sóng này với R2 = 0.9996 (hình 4) được sử dụng để định lượng rhodamine B. Hình 4. Phổ hấp thu và đường chuẩn của Rhodamine B Khả năng hấp phụ của MIP và NIP đối với phân tử mẫu rhodamine B được đánh giá bằng cách cố định khối lượng MIP và NIP là 0,1 g, sau đó thay đổi hàm lượng rhodamine B tăng dần, các điều kiện khác sẽ 10 TỔNG HỢP VẬT LIỆU IN DẤU PHÂN TỬ CHỌN LỌC CHO RHODAMINE B, ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH RHODAMINE B TRONG THỰC PHẨM © 2020 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh được duy trì giống nhau giữa các lần thí nghiệm. Kết quả thu được đã thể hiện như hình 5, trong đó đối với MIP khả năng hấp phụ cực đại là 0,87 mg rhodamine B trên 0,1 g vật liệu, còn đối với NIP thì thấp hơn nhiều 0,23 mg. Hình 5. Khả năng hấp phụ của vật liệu MIP và NIP (mg RhB/0,1g MIP/NIP) Kết quả cho thấy dung lượng hấp phụ của vật liệu là rất tốt, đặc biệt đối với vật liệu được in dấu phân tử. Vấn đề này được giải thích là do kích thước hạt nhỏ, vật liệu xốp, nên hấp phụ cao, cấu trúc bền vững của khung được tạo bởi EGDMA giúp bắt giữ tốt phân tử rhodamine B. Ngoài ra, NIP cũng có khả năng bắt giữ phân tử rhodamine B vì chúng cũng có thành phần monomer chức năng AM trong cấu tạo. Các phân tử khi đó có thể bắt giữ rhodamine B trên bề mặt hạt nhờ vào các liên kết hydro yếu. Do không in dấu phân tử nên mẫu đã không thể len lõi sâu vào cấu trúc vật liệu được, chúng chỉ có thể bị bắt giữ một phần trên bề mặt làm cho khả năng hấp phụ của vật liệu không cao.Tất cả các dữ liệu trên chứng minh rằng vật liệu MIP mà chúng tôi tạo ra, có khả năng bắt giữ được phân tử mẫu rhodamine B. 3.5 Đánh giá khả năng chọn lọc của MIP đối với phân tử mẫu Rhodamine B Rhodamine 6G Sudan I Sudan II Hình 6. Công thức cấu tạo của các hoạt chất khảo sát -0.1 0.1 0.3 0.5 0.7 0.9 1.1 1.3 1.5 0 0.5 1 1.5 m g Rh b th ực tế mg Rhb lý thuyết MIP NIP O N N CH 3 C H3 CH 3 CH3 Cl- OH O O C H 3 O ON H H3C CH 3 H3 C N C H 3 HCL TỔNG HỢP VẬT LIỆU IN DẤU PHÂN TỬ CHỌN LỌC CHO RHODAMINE B, 11 ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH RHODAMINE B TRONG THỰC PHẨM © 2020 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Vì rhodamine 6G có công thức cấu tạo tương đồng với rhodamine B, và sudan I; sudan II là những hoạt chất thường có trong nền mẫu nên chúng được chọn để làm các chất khảo sát đánh giá sự chọn lọc của MIP và NIP đối với phân tử mẫu. Công thức cấu tạo được thể hiện trong hình 6. Đối với 3 hoạt chất trên, chúng tôi tiến hành lập đường chuẩn với số liệu được thể hiện trong bảng 1, và dựa vào các đường chuẩn này để kiểm soát hiệu suất thu hồi sau quá trình hấp phụ của vật liệu. ܪ݅ዉ ݏݑኸݐ ݐ݄ݑ ݄ዏ݅ ൌ ܥ௦௨ ௨ ዒ௧ ܥ௧ዛዔ ௨ ዒ௧ ൈ ͳͲͲ Bảng 1. Thông số phương trình đường chuẩn Tên hoạt chất Bước sóng (nm) Phương trình đường chuẩn Hệ số tương quan (R2) Rhodamine B 550 y = 0,2079x + 0,0045 0,9996 Rhodamine 6G 527 y = 0,1906x -0,0034 0,9999 Sudan I 494 y = 0,0077x + 0,0169 0,9981 Sudan II 494 y = 0,0472 – 0,0044 09973 Hình 7. Khả năng chọn lọc của vật liệu MIP: (1) Rhodamine B; (2) Rhodamine 6G; (3) Sudan I; (4) Sudan II Sau khi đánh giá tính chọn lọc của MIP đối với hợp chất rhodamine B, rhodamine 6G, sudan I và sudan II, có thể thấy được vật liệu in dấu MIP chọn lọc cao với chất đã in dấu là rhodamine B, còn các chất lạ như sudan I và sudan II độ chọn lọc rất thấp. Tuy nhiên, đối với đồng phân như rhodamine 6G vẫn có được mức chọn lọc trung bình, nguyên nhân có thể lý giải là do sudan I và sudan II là các phân tử lạ, có cấu trúc phân tử khác biệt hoàn toàn với chất đã in dấu trong khuôn in là rhodamine B. Ở 2 chất này thiếu đi các vị trí liên kết cần thiết để các tâm liên kết trên khuôn bắt giữ. Nhìn vào công thức cấu tạo thì vị trí cần để nhận dạng phân tử bắt giữ phải có gốc –COOH và các liên kết hydro N:H – N thì phân tử lạ này không đáp ứng được điều đó. Bên cạnh đó, khi xét đến tính chọn lọc với đồng phân của nó là rhodamine 6G thì tuy có cùng công thức phân tử nhưng công thức cấu tạo cũng như hình dạng không gian của phân tử không còn giữ được như mẫu đã in nên việc nhận dạng sẽ bị bỏ sót dẫn đến hiệu suất không cao. Có thể thấy 3 vị trí liên kết đã xác định, trong công thức cấu tạo rhodamine 6G đã mất đi một vị trí tại gốc – COOH nhưng vẫn còn 2 vị trí tại N. Điều đó có thể lý giải tại sao MIP đã chọn lọc rhodamine 6G kém hơn rhodamine B. Kết quả khảo sát trên NIP luôn cho hiệu suất thấp, cũng có thể giải thích như phần trước đó, do các vị trí liên kết này chỉ có thể bắt giữ trên bề mặt và bắt giữ một số ít liên kết trong phân tử khảo sát, cấu trúc lỗ trống tạo khuôn in cũng không được hình thành nên chúng không thể bắt giữ một cách mạnh mẽ được. Các liên kết dùng bắt giữ phân tử khảo sát chỉ là liên kết hydro yếu nên khi trong môi trường phân cực mạnh như H2O có thể bị phá vỡ. Đây cũng là lý do vì sao chọn dung môi methanol 92.03 57.4 6.55 3.36 52.4 31.3 5.73 3.15 1 2 3 4 Hi ệu su ất th u hồ i ( % ) MIP NIP 12 TỔNG HỢP VẬT LIỆU IN DẤU PHÂN TỬ CHỌN LỌC CHO RHODAMINE B, ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH RHODAMINE B TRONG THỰC PHẨM © 2020 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh để phá vỡ các liên kết hydro rửa giải các phân tử mẫu ra khỏi khuôn đã in [9-10]. 3.6. Ứng dụng phân tích mẫu 3.6.1. Lập đường chuẩn xác định rhodamine B bằng HPLC Để xây dựng phương pháp xác định rhodamine B trên thiết bị HPLC, chúng tôi tiến hành tối ưu thông số của phương pháp như thành phần pha động, pH của pha động, LOD, LOQ, RSD và khoảng tuyến tính. Để khảo sát đối với pha động, 3 hệ khác nhau đã được lựa chọn [5]: pha động thứ nhất gồm 85% ACN - 15% nước với 0,005M sodium 1-heptanesulfonate, được điều chỉnh pH tới 3,5 bằng acid H3PO4.; pha động thứ hai gồm 85% MeOH-15% nước với 0,005M sodium 1-heptanesulfonate, được điều chỉnh pH tới 3,5 bằng acid H3PO4; pha động thứ ba gồm 85% ACN - 15% nước với 0,005M triethyl amine, được điều chỉnh pH tới 3,5 bằng acid H3PO4. Kết quả sắc ký đồ nhận đươc thì hệ pha động thứ nhất cho mũi sắc ký đối xứng và có tín hiệu cao nhất, vì vậy hệ này được chọn cho các bước tiếp theo (hình 8). Hình 8. Sắc ký đồ của pha động khảo sát Các giá trị LOD và LOQ tiếp tục được khảo sát thông qua thao tác chạy phân tích 12 lần đường nền và pha loãng chuẩn đến khi tín hiệu cao gấp 3 lần tín hiệu nền. Kết quả thu được giới hạn phát hiện là 0,01 mg/L (LOD), từ đó giới hạn định lượng được ước tính là 0,033 mg/L (LOQ). Khoảng tuyến tính được khảo sát trên chất chuẩn từ 0,03 mg/L đến 5,00 mg/L (hình 9), kết quả cho thấy với rhodamine B tuyến tính trong khoảng 0,033 đến 3 mg/L, với phương trình đường chuẩn là y = 439,86x + 2,2899 (R2 = 0,9997), trong đó: x là nồng độ rhodamine B; y là diện tích của mũi sắc ký tương ứng (hình 10). Kết quả này có LOD và LOQ thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu khác [2]. Hình 9. Khảo sát khoảng tuyến tính Hình 10. Đồ thị đường chuẩn của rhodamine B 3.6.2 Ứng dụng phân tích mẫu thực phẩm Chúng tôi sử dụng 3 loại mẫu thông dụng trên thị trường và có khả năng bị lạm dụng rhodamine B làm phẩm màu là nước ngọt hương dâu, siro dâu và bột ớt. Tiến hành trích ly rhodamine B bằng dung môi y = 439.86x + 2.2899 R² = 0.9997 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 0 1 2 3 4 Di ện tí ch Nồng độ Rhodamine B (mg/L) TỔNG HỢP VẬT LIỆU IN DẤU PHÂN TỬ CHỌN LỌC CHO RHODAMINE B, 13 ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH RHODAMINE B TRONG THỰC PHẨM © 2020 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh MeOH với sự hỗ trợ của sóng siêu âm, sau đó hỗn hợp được lọc và làm khô trên bếp cách thủy rồi hòa tan lại bằng nước cất. Cho dung dịch này qua cột chiết SPE có chứa MIP, và tiến hành phân tích trên HPLC theo điều kiện đã khảo sát ở mục 3.6.1. Kết quả cho thấy cả 3 mẫu trên đều không phát hiện rhodamine B (hình 11, 12 và 13), sắc ký đồ cũng chỉ ra rằng nền mẫu sau khi xử lý sạch và không còn nhiều tạp chất. Chúng tôi cũng thực hiện thêm chất chuẩn vào cả 3 nền mẫu trên và kết quả cho thấy hiệu suất thu hồi nằm trong khoảng 86,50 % đến 95,40 % (xem trong bảng 2). Điều này chứng tỏ cùng với vật liệu MIP, phương pháp phân tích mà chúng tôi xây dựng là phù hợp để phân tích rhodamine B trong mẫu thực phẩm. Bảng 2. Kết quả phân tích mẫu thực phẩm Tên mẫu Hàm lượng rhodamine B có trong mẫu thử (mg/L) Nồng độ của rhodamine B (mg/L) Hiệu suất thu hồi (%) Độ lệch chuẩn tương đối RSD (%) Hàm lượng thêm vào Hàm lượng tìm thấy Nước ngọt hương dâu Không phát hiện 0,2 0,1786 88,40 1,14 0,1762 88,00 0,1732 86,50 0,8 0,7188 90,00 0,32 0,7202 90,00 0,7243 90,50 2,2 2,1035 95,60 0,44 2,0988 95,40 2,0868 94,80 Siro dâu Không phát hiện 0,2 0,1753 87,60 3,46 0,1635 81,80 0,1683 84,10 0,8 0,6986 87,30 0,96 0,7057 88,20 0,7116 89,00 2,2 2,0979 95,40 0,16 2,0972 95,30 2,1043 95,60 Bột ớt Không phát hiện 0,2 0,1696 84,80 1,64 0,1671 83,50 0,1617 80,80 0,8 0,700 87,50 0,46 0,6971 87,10 0,7029 87,90 2,2 2,0829 94,70 0,48 2,0716 94,20 2,0638 93,80 14 TỔNG HỢP VẬT LIỆU IN DẤU PHÂN TỬ CHỌN LỌC CHO RHODAMINE B, ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH RHODAMINE B TRONG THỰC PHẨM © 2020 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Hình 11. Sắc ký đồ phân tích mẫu siro dâu (1) mẫu thử; (2) thêm chuẩn 0,2 mg/L; (3) thêm chuẩn 0,8 mg/L; (4) thêm chuẩn 2,2 mg/L. Hình 12. Sắc ký đồ phân tích mẫu bột ớt (1) mẫu thử; (2) thêm chuẩn 0,2 mg/L; (3) thêm chuẩn 0,8 mg/L; (4) thêm chuẩn 2,2 mg/L. 4 KẾT LUẬN Vật liệu in dấu phân tử cho phân tử mẫu rhodamine B đã được chúng tôi tổng hợp thành công. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh vật liệu chế tạo là chọn lọc cao cho rhodamine B và đã được ứng dụng để xử lý mẫu thực phẩm với hiệu suất thu hồi tốt (>85%). Kết quả thu được đã mở ra hướng ứng dụng vật liệu in dấu phân tử và phương pháp phân tích chúng tôi đã xây dựng khi phân tích rhodamine B trong các mẫu thực phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] N. Ozkantar, M. Soylak, M. Tuzen. Spectrophotometric detection of rhodamine B in tap water, lipstick, rouge, and nail polish samples after supramolecular solvent microextraction. Turkish Journal of Chemistry, 2017, 41, 987 – 994. [2] X. Liu, X. Zhang, Q. Zhou, B. Bai, and S. Ji. Spectrometric etermination of rhodamine b in chili powder after molecularly imprinted solid phase extraction. Bull. Korean Chem. Soc., 2013, 34, 3381 – 3386. [3] Quyết định 3724/2001/QĐ-BYT. Về việc ban hành quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm. [4] X. Su, X. Li, J. Li, M. Liu, F. Lei, X. Tan, P. Li, and W. Luo. Synthesis and characterization of core–shell magnetic molecularly imprinted polymers for solid-phase extraction and determination of Rhodamine B in food, Food Chemistry, 2015, 171, 292-297. [5] Nguyen, T., Francis, M. B. Practical synthetic route to functionalized rhodamine dyes. Organic Letters, 2003, 5, 3245–3248. [6] Trần Thanh Nga. Xác định Rhodamine B trong thực phẩm bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC sử dụng detector UV, Luận văn cao học, Đại học Khoa học tự nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh, 2011. [7] X. R. Qing, G. W. Chao, W. X. Bing, L. Q. Yan, and D. F. Yan. Determination of Rhodamine B in Condiment by HPLC-FLD-DAD, China Condiment, 2013, 08. [8] A. A. A. A. Bakheet, X. S. Zhu. Determination of Rhodamine B Pigment in Food Samples by Ionic Liquid Coated Magnetic Core/Shell Fe3O4@SiO2 Nanoparticles Coupled with Fluorescence Spectrophotometry, Science Journal of Chemistry, 2017, 5(1), 1-7. Ngày nhận bài: 02/07/2019 Ngày chấp nhận đăng: 11/05/2020
File đính kèm:
- tong_hop_vat_lieu_in_dau_phan_tu_chon_loc_cho_rhodamine_b_un.pdf