Tình trạng dinh dưỡng và biến chứng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật ung thư đường tiêu hóa. Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật với các biến chứng sớm sau phẫu thuật.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng và biến chứng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng và biến chứng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 83 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật ung thư đường tiêu hóa. Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật với các biến chứng sớm sau phẫu thuật. Thiết kế: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Trước phẫu thuật có 80.8% bệnh nhân có sụt cân, 27,2% bệnh nhân có thiếu máu và 13,6% bệnh nhân SDD theo Albumin. Tỷ lệ SDD theo BMI trước phẫu thuật là 24%, theo PG-SGA là 56,8%. Sau phẫu thuật, tỉ lệ SDD theo BMI và PG-SGA đều tăng, lần lượt là 37,6% và 85,6%. Có 16% bệnh nhân gặp biến chứng sau phẫu thuật, trong đó hay gặp là biến chứng nhiễm trùng tiết niệu (30%) và chướng bụng (25%). Nghiên cứu cho kết quả những bệnh nhân có SDD trước phẫu thuật có tỉ lệ biến chứng cao hơn so với nhóm không SDD. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, phẫu thuật, ung thư, đường tiêu hóa, biến chứng sau phẫu thuật. Danh mục từ viết tắt: BMI: Body mass index TTDD: Tình trạng dinh dưỡng PT: Phẫu thuật PG-SGA: Patient - Generated Subjective Global Assessment SDD: Suy dinh dưỡng TTDD: Tình trạng dinh dưỡng SUMMARY: NUTRITION STATUS AND COMPLICATION OF GASTROINTESTINAL CANCER SUGERY PATIENTS IN VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL Objectives: To evaluate the nutritional status of patients before and after gastrointestinal cancer surgery. Determine the relationship between nutritional status before surgery and early complications after surgery. Design: cross-sectional study. Results: Before surgery, 80,8% of patients had weight loss, 27,2% of patients had anemia and 13,6% of malnutrition patients were assessed by Albumin. Prevalence of malnutrition by BMI before surgery is 24%, according to PG-SGA is 56,8%. After surgery, the malnutrition rates according to BMI and PG- SGA increased, respectively 37,6% and 85,6%. Our study found 16% patients had complications after surgery. The popular complications were urinary tract infection (30%) and abdominal distention (25%). The complication rate of malnutrition group was higher than the group of no malnutrition. However, this difference is not statistically significant with p> 0.05. Keywords: Nutritional status, surgery, cancer, gastrointestinal tract, postoperative complications. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng (SDD) là vấn đề thường gặp ở những bệnh nhân nhập viện. Theo Hiệp hội Dinh dưỡng lâm sàng châu Âu ESPEN (2006) thì tỷ lệ SDD chiếm 20-60% bệnh nhân nằm viện và có đến 30-90% bệnh nhân bị mất cân trong thời gian điều trị [1]the key aspects of perioperative care include: Enteral nutrition (EN. Với các bệnh nhân ngoại khoa, SDD có thể gặp trước khi phẫu thuật là do giảm lượng thức ăn bằng miệng hoặc từ trước có các bệnh mạn tính, các khối u, suy giảm hấp thu do tắc nghẽn đường ruột hoặc cắt bỏ ruột trước đó. Tình trạng SDD thường nặng thêm do các rối loạn hậu Ngày nhận bài: 21/05/2020 Ngày phản biện: 28/05/2020 Ngày duyệt đăng: 08/06/2020 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Ngô Thị Linh1, Phạm Văn Phú2, Đỗ Tất Thành1, Trịnh Thị Thanh Bình1 1. Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức – Hà Nội Tác giả chính: Ngô Thị Linh; Điện thoại: 0353228798; Email: linhlinh.hmu.vgh.nut@gmail.com 2. Viện đào tạo YHDP và YTCC ĐHY Hà Nội SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn84 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 phẫu, stress liên quan đến phẫu thuật hay sự lo ngại về tắc ruột sau phẫu thuật và tính an toàn của miệng nối sau phẫu thuật dẫn đến tình trạng bệnh nhân không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng [2]. Đối với những bệnh nhân ung thư, sụt cân và suy dinh dưỡng là những biểu hiện rất hay gặp. Một số lượng lớn các nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng cao tới 31 đến 97% ở những bệnh nhân ung thư. Đặc biệt, với những bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa, tỉ lệ này thường cao hơn do có ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống tiêu hóa thức ăn, làm giảm việc hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng của người bệnh. Những bệnh nhân ung thư bị SDD có chỉ định phẫu thuật sẽ có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn, tăng tỷ lệ biến chứng, tử vong và thời gian nằm viện kéo dài [3], [4], [5], [6], [7]. Nghiên cứu: Tình trạng dinh dưỡng và biến chứng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện HN Việt Đức được thực hiện với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện HN Việt Đức năm 2019. 2. Tìm mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật với biến chứng sớm sau phẫu thuật. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư đường tiêu hóa bằng kết quả giải phẫu bệnh bao gồm 4 loại chính: ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng và ung thư trực tràng. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật có chuẩn bị. - Bệnh nhân có thời gian nằm viện sau phẫu thuật lớn hơn 7 ngày. - Bệnh nhân tình nguyện tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân bị các rối loạn tâm thần, bị câm/ điếc. - Bệnh nhân bị các khiếm khuyết ảnh hưởng đến nhân trắc: gù vẹo cột sống, không đứng được,... 2.2. Phương pháp nghiên cứu • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2019 đến 12/2019 • Địa điểm nghiên cứu: Khoa Phẫu thuật tiêu hóa, Trung tâm phẫu thuật đại trực tràng- tầng sinh môn, khoa Phẫu thuật ung bướu tại Bệnh viện HN Việt Đức. • Cỡ mẫu: Được tính theo công thức n = Z2 (1-α/2) p x (1- p) (Ԑ.p)2 Trong đó: n: Tổng số đối tượng cần điều tra. Z = 1,96 Khoảng tin cậy 95%. Ԑ= 0,05 là độ chính xác tương đối p = 0,93 là tỷ lệ SDD trước phẫu thuật của người bệnh ung thư đường tiêu hóa lấy từ nghiên c
File đính kèm:
- tinh_trang_dinh_duong_va_bien_chung_cua_benh_nhan_ung_thu_du.pdf