Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng

Stress nghề nghiệp (NN) hiện nay là một vấn đề thời sự mà nhiều nước tập trung nghiên cứu, đặc biệt ở những ngành nghề chịu nhiều áp lực công việc như nghề điều dưỡng (ĐD) ở bệnh viện (BV)

Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng trang 1

Trang 1

Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng trang 2

Trang 2

Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng trang 3

Trang 3

Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng trang 4

Trang 4

Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng trang 5

Trang 5

Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng trang 6

Trang 6

Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 2720
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng

Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1 
TÌNH HÌNH STRESS NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN ĐIỀU DƯỠNG 
Lê Thành Tài*, Trần Ngọc Xuân*, Trần Trúc Linh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Stress nghề nghiệp (NN) hiện nay là một vấn đề thời sự mà nhiều nước tập trung nghiên cứu, 
đặc biệt ở những ngành nghề chịu nhiều áp lực công việc như nghề điều dưỡng (ĐD) ở bệnh viện (BV) 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhân viên điều dưỡng (NVĐD) bị stress NN tại BV đa khoa Trung 
ương Cần Thơ (BVĐKTWCT), BV đa khoa thành phố Cần Thơ (BVĐKTPCT) và BV đa khoa Châu Thành – 
Hậu Giang (BVĐKCT-HG), đồng thời xác định các yếu tố có thể gây stress NN cho người ĐD ở 3 tuyến BV 
này.. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích được tiến hành từ 01/03/08 đến 15/04/2008. 378 
NVĐD được chọn ngẫu nhiên theo tỉ lệ hiện có ở mỗi BV. Công cụ đánh giá stress NN là bộ câu hỏi tự điền của 
David Fontana. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5. 
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ stress NN trong nhóm nghiên cứu cao với 45,2%, tuy rằng ở mức trung bình 
(42,8%). Có sự khác biệt về tỉ lệ stress giữa các BV thuộc 3 tuyến với khuynh hướng tuyến trên bị nhiều hơn. 
BVĐKTWCT cao nhất với 53,1%, kế đến là BVĐKTPCT 33,9% và thấp nhất BVĐKCT-HG với 32,5%. Các yếu 
tố có thể gây stress NN cho ĐD bao gồm thâm niên công tác, làm việc quá nhiều giờ (>8h/ngày), công việc nhiều 
áp lực, không hứng thú, làm việc trong điều kiện thiếu thốn máy móc, trang thiết bị, đông người, ồn ào, tiếp xúc 
nhiều mầm bệnh, dễ bị thương tích, thường gặp phản ứng của BN và người nhà, mâu thuẫn với đồng nghiệp, 
cấp trên; thu nhập chưa thỏa đáng và công việc ít cơ hội thăng tiến. 
Kết luận: Cần cải thiện mọi mặt liên quan đẻ giảm stress NN cho ĐD 
ABSTRACT 
 A SURVEY OF OCCUPATIONAL STRESS OF NURSES 
Le Thanh Tai, Tran Ngoc Xuan, Tran Truc Linh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 216 – 220 
Background: Nowsday occupational stress (OS) has been a topical problem concerned in many countries, 
especially at jobs standed by a lot of pressure, such as nurses at hospitals. 
Objectives: to identify the proportion of nurses who got OS at Cantho Central Hospital (CCeH), Cantho 
City Hospital (CCH) and Chau Thanh District Hospital, Hau Giang Province (CDH) and some related factors. 
Method: A cross sectional study was conducted from 1/3/08 to 15/4/08. 378 nurses selected randomly from 
3 hospitals with corresponding proportion. Tool to identify OS was David Fontana questionaire. SPSS 11.5 
software was used to analyse data. 
Results: the proportion of nurses having OS was high 45.2%, however, at medium degree (42.8%). There 
was a significal diferrence about OS proportions among 3 hospitals. CCeH was highest with 53.1%, then CCH 
33.9% and CDH 32.5%. The related factors to OS were the length of service, workload, job pressure, not pleasant, 
not enough facilities, crowding, noisy, contacted with many disease- causing agent, accident at work, 
patients’complaint, contradiction with colleagues or leaders, not satisfactory with income and not advancing in 
career 
Conclusion: Improving workplaces to decrease nurses’ OS is needed. 
*Trường Đại học Y Dược Cần thơ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại, 
bên cạnh những mặt tích cực cũng nảy sinh 
nhiều sang chấn tâm lý ảnh hưởng sức khỏe tâm 
thần của người lao động(1,6,8,9). Hiện nay, trên thế 
giới đã có nhiều nghiên cứu về stress NN(11,12,15). 
Stress NN được xếp thứ 3 trong 6 ưu tiên cần tập 
trung nghiên cứu trong thế kỷ này của Nhật 
Bản(14). Theo khảo sát của NIOSH (Viện nghiên 
cứu sức khỏe NN Hoa kỳ) năm 2007, 40% người 
được hỏi cho rằng công việc gây stress và stress 
là nguyên nhân chính khiến người lao động phải 
đi BV(15). Bên cạnh sự phát triển kinh tế xã hội, 
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân cũng 
ngày càng nâng cao, đòi hỏi ngành y tế phải 
nâng cao cả về số lượng và chất lượng, do vậy 
áp lực công việc ngày càng lớn(4,5). Sức ép quá lớn 
của công việc khiến tỷ lệ nhân viên y tế có thể bị 
stress cao(7,10,11). Theo khảo sát của Viện Y học lao 
động & Vệ sinh môi trường tại một khoa hồi sức 
cấp cứu cho thấy 42% nhân viên có stress NN(11). 
ĐD là 1 bộ phận thiết yếu trong hệ thống chăm 
sóc sức khỏe nhân dân. Có thể nói nghề ĐD là 1 
nghề khó khăn, vất vả thực sự và người ĐD 
cũng là đối tượng gặp nhiều yếu tố gây stress(2,10). 
BVĐKTWCT, BVĐKTPCT và BVĐKCT-HG 
là 3 tuyến BV của Đồng Bằng Sông Cửu Long 
(ĐBSCL) phụ trách khám chữa bệnh cho người 
dân trong khu vực. Việc khảo sát stress NN của 
NVĐD ở 3 BV này có thể phần nào phác hoạ bức 
tranh stress NN của ĐD nói chung ở ĐBSCL. 
Tình hình stress NN của họ hiện nay như thế 
nào và các yếu tố nào liên quan tới stress? Đó là 
câu hỏi nghiên cứu ở đây. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ NVĐD bị stress NN tại 
BVĐKTWCT, BVĐKTPCT và BVĐKCT-HG. 
Xác định các yếu tố liên quan tới stress NN ở 
ĐD BVĐKTWCT, BV BVĐKTPCT, BVĐKCT-HG. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt 
ngang. 
Đối tương nghiên cứu 
NVĐD đang công tác tại BVĐKTWCT, 
BVĐKTPCT và BVĐKCT-HG trong thời gian từ 
01/03 đến 15/04/2008. 
Cỡ mẫu 
 Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công 
thức: 
n = Z2 1-α/2 
 Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu 
 Z1-α/2: hệ số tin cậy (Chọn α=0,05 →Z 1-α/2 = 1,96) 
 p: tần suất ĐD bị stress (chọn p = 0,42 
theo kết quả nghiên cứu stress NN của Viện Y 
học lao động & Vệ sinh môi trường năm 2007. 
 d: sai số ước lượng (chọn d=0,05) 
 ⇒ Cỡ mẫu cần thiết có tính đến hao hụt 
là 378. 
 *Cỡ mẫu ở mỗi BV sẽ được tính theo 
phương pháp tỉ lệ. 
 BVĐKTWCT có 300 ĐD, chọn 226 
 BVĐKTPCT có 150 ĐD chọn 112 
 BVDKCT-HG có 50 ĐD, chọn 40 
Kỹ thuật chọn mẫu 
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản q

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_stress_nghe_nghiep_cua_nhan_vien_dieu_duong.pdf