Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa

Giống Cá Thia đồng tiền Dascyllus (Cuvier, 1829) thuộc họ Cá Thia

Pomacentridae, bao gồm 11 loài sinh sống ở vùng nhiệt đới giữa Ấn Độ Dương và

Thái Bình Dương [1, 2, 3]. Ở Việt Nam, Cá Thia đồng tiền phân bố chủ yếu ở vùng

biển Trung Bộ và nhiều nhất ở khu vực Khánh Hoà. Theo Võ Sĩ Tuấn và cộng sự

(2005) [4] cá có kích thước nhỏ (1-10 cm), đặc biệt họ Cá Thia Pomacentridae và

các loài Cá Thia đầu sọc Dascyllus reticulatus, Cá Thia ba đốm trắng D.

trimaculatus chiếm ưu thế trong tổng độ phong phú của cá. Các loài cá này có mật

độ tương đối cao tại tất cả các điểm giám sát. Nhờ đa dạng về màu sắc, hình dạng và

khả năng thích nghi cao trong điều kiện nuôi nhân tạo nên ngày càng thu hút nhiều

người nuôi làm cảnh, trưng bày ở các khu du lịch và giải trí. Để nâng cao tỷ lệ sống

trong quá trình nuôi nhốt hay vận chuyển các loài cá này cần hiểu rõ triệu chứng,

cách phòng bệnh cho chúng. Chính vì vậy việc nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán

trên các loài cá này là cần thiết.

Thông tin về tình trạng nhiễm các loài ký sinh trên Cá Thia đồng tiền còn hạn

chế. Cho đến nay trên thế giới đã có một số nghiên cứu về thành phần loài ký sinh

trên giống Cá Thia đồng tiền Dascyllus. Đối với Cá Thia đầu sọc D. reticulatus chỉ

có 4 loài sán lá Hurrolecitha nahaensis, Thulinia microrchis, Hysterolecitha

nahaensis và Lecithocladium sp. ở vùng ven biển nước Úc [5, 6]. Cá Thia đồng tiền

sọc D. aruanus ở Pháp đã được ghi nhận nhiễm sán lá đơn chủ giống Haliotrema

[7]. Zhokhov và cộng sự (2017) [8] đã tìm thấy 13 loài ký sinh trên Cá Thia đầu sọc

D. reticulatus được thu ở khu vực vịnh Nha Trang, Khánh Hòa.

Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trang 1

Trang 1

Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trang 2

Trang 2

Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trang 3

Trang 3

Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trang 4

Trang 4

Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trang 5

Trang 5

Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trang 6

Trang 6

Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trang 7

Trang 7

Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 3360
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa

Tình hình nhiễm giun sán ở cá thia đầu sọc (dascyllus reticulatus richardson, 1846) và cá thia ba đốm trắng (dascyllus trimaculatus ruppell, 1829) khu vực vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 24
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN Ở CÁ THIA ĐẦU SỌC (Dascyllus 
reticulatus Richardson, 1846) VÀ CÁ THIA BA ĐỐM TRẮNG 
(Dascyllus trimaculatus Ruppell, 1829) KHU VỰC 
VỊNH NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA 
VÕ THỊ HÀ (1), LÊ THỊ KIỀU OANH (1), 
NGUYỄN THỊ HẢI THANH (1), NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIÊN (1) 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giống Cá Thia đồng tiền Dascyllus (Cuvier, 1829) thuộc họ Cá Thia 
Pomacentridae, bao gồm 11 loài sinh sống ở vùng nhiệt đới giữa Ấn Độ Dương và 
Thái Bình Dương [1, 2, 3]. Ở Việt Nam, Cá Thia đồng tiền phân bố chủ yếu ở vùng 
biển Trung Bộ và nhiều nhất ở khu vực Khánh Hoà. Theo Võ Sĩ Tuấn và cộng sự 
(2005) [4] cá có kích thước nhỏ (1-10 cm), đặc biệt họ Cá Thia Pomacentridae và 
các loài Cá Thia đầu sọc Dascyllus reticulatus, Cá Thia ba đốm trắng D. 
trimaculatus chiếm ưu thế trong tổng độ phong phú của cá. Các loài cá này có mật 
độ tương đối cao tại tất cả các điểm giám sát. Nhờ đa dạng về màu sắc, hình dạng và 
khả năng thích nghi cao trong điều kiện nuôi nhân tạo nên ngày càng thu hút nhiều 
người nuôi làm cảnh, trưng bày ở các khu du lịch và giải trí. Để nâng cao tỷ lệ sống 
trong quá trình nuôi nhốt hay vận chuyển các loài cá này cần hiểu rõ triệu chứng, 
cách phòng bệnh cho chúng. Chính vì vậy việc nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán 
trên các loài cá này là cần thiết. 
Thông tin về tình trạng nhiễm các loài ký sinh trên Cá Thia đồng tiền còn hạn 
chế. Cho đến nay trên thế giới đã có một số nghiên cứu về thành phần loài ký sinh 
trên giống Cá Thia đồng tiền Dascyllus. Đối với Cá Thia đầu sọc D. reticulatus chỉ 
có 4 loài sán lá Hurrolecitha nahaensis, Thulinia microrchis, Hysterolecitha 
nahaensis và Lecithocladium sp. ở vùng ven biển nước Úc [5, 6]. Cá Thia đồng tiền 
sọc D. aruanus ở Pháp đã được ghi nhận nhiễm sán lá đơn chủ giống Haliotrema 
[7]. Zhokhov và cộng sự (2017) [8] đã tìm thấy 13 loài ký sinh trên Cá Thia đầu sọc 
D. reticulatus được thu ở khu vực vịnh Nha Trang, Khánh Hòa. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phương pháp thu mẫu 
Mẫu cá được thu ngẫu nhiên ở khu vực vịnh Nha Trang, Khánh Hòa bằng 
phương pháp lặn, dùng vợt có đường kính 0,5 m, mắt lưới 10 mm. Thời gian thu 
mẫu: từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2018. Cá được vận chuyển sống về phòng thí 
nghiệm bằng thùng xốp có chứa nước kết hợp sục khí và phân tích mẫu trong ngày. 
2.2. Phương pháp phân tích mẫu 
Mẫu cá được đo chiều dài toàn thân (mm) và cân trọng lượng (g). Giải phẫu cá, 
lấy mẫu mang, dạ dày, ruột kiểm tra dưới kính soi nổi tìm ngoại và nội ký sinh trùng. 
Số lượng mẫu nghiên cứu, kích thước và khối lượng của hai loài cá nghiên cứu 
được trình bày ở bảng 1. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 25
Bảng 1. Số lượng, kích thước và khối lượng các loài cá nghiên cứu 
TT Tên loài cá Số lượng (n) Chiều dài (cm) Khối lượng (g) 
1 
Dascyllus reticulatus 
Cá Thia đầu sọc 155 
7,6 
(5,0 - 9,8) 
22,6 
(13 - 29) 
2 
Dascyllus trimaculatus 
Cá Thia ba đốm trắng 120 
10,5 
(6,0 - 13,5) 
30,9 
(13 - 45) 
Nội và ngoại ký sinh trùng (KST) trên cá được thu theo phương pháp mô tả 
bởi Hà Ký & Bùi Quang Tề (2007) [9]. Các mẫu sán được để duỗi ra trong nước tự 
nhiên, định hình và bảo quản trong cồn 70%, mẫu giun tròn bảo quản trong formalin 
4%. Sán lá được nhuộm carmin, loại nước và gắn nhựa dính Canada; Giun tròn được 
làm trong bằng dung dịch glyxerin - axit lactic. 
Phân loại KST dựa vào các chỉ tiêu hình thái và cấu tạo theo tài liệu phân loại 
Yamguti (2007) [10], Justine và cộng sự (1958) [11] và Justine (2010) [12], Hà Ký 
và Bùi Quang Tề (2007) [9]. 
2.3. Xử lý số liệu 
Tỷ lệ nhiễm KST được tính theo công thức: 
A = XN × 100 
Trong đó: A - tỷ lệ nhiễm KST (%) 
 X - số cá thể cá bị nhiễm KST 
 N - tổng số cá kiểm tra 
Cường độ nhiễm được đánh giá dựa trên tổng số KST trên số cá bị nhiễm: 
Cường	độ	nhiễm = Tổng	số	KSTSố	cá	nhiễm 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thành phần loài ký sinh trùng 
Kết quả nghiên cứu hình thái đã ghi nhận trên loài Cá Thia đầu sọc và Cá Thia 
ba đốm trắng nhiễm 5 loài KST, cụ thể: 1 loài sán lá đơn chủ (Haliotrema sp.), 2 
loài sán lá song chủ (Hysterolecitha nahaensis và ấu trùng nang Bivesicula sp.), 2 
loài giun tròn (Hysterothylacium sp. và Contracaecum sp.). Trong số 5 loài ký sinh 
có 1 loài ngoại ký sinh (ký sinh trên mang: Haliotrema sp.), 4 loài nội ký sinh (2 loài 
ký sinh trong dạ dày Hysterolecitha nahaensis, ấu trùng nang Bivesicula sp., 2 loài 
ký sinh trong ruột (Hysterothylacium sp. và Contracaecum sp.). Vị trí phân loại, 
hình thái ngoài, vị trí và cường độ nhiễm các loài KST được trình bày ở hình 1, bảng 
2 và bảng 3. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 26
Bảng 2. Vị trí phân loại các loài ký sinh trên Cá Thia đầu sọc D. reticulatus 
và Cá Thia ba đốm trắng D. trimaculatus 
Ngành Lớp Bộ Họ Loài 
Platyhelmi
-nthes 
Digenea 
Plagiorchiida Lecithasteridae Hysterolecitha nahaensis 
Azygiida Bivesiculidae Bivesicula sp. 
Monogenea Dactylogyridea Ancyrocephalidae Haliotrema sp. 
Nematoda Chromadorea Ascaridida 
Raphidascarididae Hysterothylacium sp. 
Anisakidae Contracaecum sp. 
Cá Thia đầu sọc nhiễm 5 loài giun sán ký sinh gồm: Haliotrema sp., 
Hysterolecitha nahaensis, ấu trùng nang Bivesicula sp., Hysterothylacium sp. và 
Contracaecum sp.. Ký sinh trên Cá Thia ba đốm trắng D. trimaculatus chỉ phát hiện 
có 2 loài: Haliotrema sp. và Hysterolecitha nahaensis. 
Lo (1999) [7] đã tìm thấy loài Haliotrema sp. ký sinh trên Cá Thia đồng tiền 
sọc D. aruanus ở Pháp. Theo Barker và cộng sự (2014) [3], Bray và cộng sự (1993) 
[5] ký sinh trên Cá Thia đầu sọc ở vùng ven biển nước Úc có 4 loài sán lá song chủ 
Hurrolecitha nahaensis, Thulinia microrchis, Hysterolecitha nahaensis, 
Lecithocladium sp.. King [13] đã ghi nhận Hysterolecitha nahaensis ký sinh trên Cá 
Thia đầu sọc và và Cá Thia ba đốm trắng ở khu vực miền Nam Việt Nam. Zhokhov 
và cộng sự [8] cũng đã phát hiện 13 loài ký sinh trên Cá Thia đầu sọc ở khu vực 
vịnh Nha Trang, Khánh Hòa. Trong số đó có 1 loài giáp xác, 3 loài sán lá đơn chủ, 1 
loài sán dây, 5 loài sán lá song chủ và 3 loài giun tròn. Đa số các loài ký sinh trên Cá 
Thia đầu sọc ở vịnh Nha Trang ở giai đoạn ấu trùng (9 loài: Copepoda sp., Scolex 
polymorphus, Bivesicula sp., Stephanostomum sp., Metacercariae gen. sp. 1, 
Metacercariae gen. sp. 2, Hysterothylacium sp., Contracaecum sp., Spirocamallanus 
sp.), chỉ có 4 loài ký sinh dạng trưởng thành (Ancyrocephalinae gen. sp. 1, 2, 3, 
Hysterolecitha nahaensis). Ấu trùng sán lá Bivesicula sp. trong nghiên cứu chỉ được 
tìm thấy trên Cá Thia đầu sọc. Theo nghiên cứu Cable và Nahhas (1962) [14]; 
Pearson (1968) [15]; Mani (1989) [16] cá trực tiếp nuốt ấu trùng sán lá giống 
Bivesicula. Một số loài cá có kích thước lớn, ấu trùng giống Bivesicula sẽ phát triển 
đến giai đoạn trưởng thành, một số loài cá có kích thước nhỏ (Dascyllus) thì ấu 
trùng này vẫn ở giai đoạn metacercaria. 
Nghiên cứu hiện tại đã phát hiện 5 loài giun sán ký sinh, trong đó loài sán lá 
song chủ Hysterolecitha nahaensis được tìm thấy trên cả hai đối tượng vật chủ Cá 
Thia đầu sọc và cá Thia ba đốm trắng, tương tự với kết quả nghiên cứu của King 
(1964), Zhokhov và cộng sự (2017). Các loài Bivesicula sp., Hysterothylacium sp. 
và Contracaecum sp. cũng đã được phát hiện trên Cá Thia đầu sọc ở khu vực vịnh 
Nha Trang [8]. Riêng loài sán lá đơn chủ Haliotrema sp. trong nghiên cứu hiện tại 
có cấu tạo hoàn toàn khác so với 3 loài sán lá đơn chủ (Ancyrocephalinae gen. sp. 1, 
2, 3) được Zhokhov và cộng sự (2017) mô tả trên cùng vật chủ. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 27
Như vậy, có 4 loài sán lá đơn chủ đã được tìm thấy trên Cá Thia đầu sọc. Tại 
các thời điểm nghiên cứu khác nhau thành phần loài sán lá đơn chủ trên loài cá này 
không giống nhau. 
Hình 1. Các loài KST trên Cá Thia đầu sọc D. reticulatus và Cá Thia ba đốm trắng 
D. trimaculatus vịnh Nha Trang, Khánh Hòa 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 28
3.2. Mức độ cảm nhiễm ký sinh 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm KST đối với 2 
loài cá được nghiên cứu không giống nhau. Tỷ lệ nhiễm cao nhất đối với loài 
Haliotrema sp. trên hai loài Cá Thia đầu sọc và Cá Thia ba đốm trắng lần lượt là 
49,7 và 70%, cường độ nhiễm 18,1 và 15 KST/cá nhiễm. Các loài còn lại có tỷ lệ và 
cường độ nhiễm tương đối thấp. Ấu trùng nang Bivesicula sp. ký sinh trong dạ dày 
Cá Thia đầu sọc có tỷ lệ nhiễm thấp nhất 0,6%. Cường độ nhiễm cao nhất là 18,1 
(KST/cá nhiễm) đối với loài Haliotrema sp. trên Cá Thia ba đốm trắng, thấp nhất là 
1,5 (KST/cá nhiễm) đối với loài Hysterothylacium sp. trên Cá Thia đầu sọc. 
Bảng 3. Vị trí, tỷ lệ và cường độ nhiễm KST trên Cá Thia đầu sọc D. reticulatus 
và Cá Thia ba đốm trắng D. trimaculatus 
Loài KST 
Vật chủ Vị trí 
ký sinh
Tỷ lệ nhiễm 
(Cường độ nhiễm 
trung bình) 
D. 
reticulatus
D. 
trimaculatus
D. 
reticulatus
D. 
trimaculatus 
Haliotrema sp. + + Mang 49,7% (18,1) 
70% 
(15) 
Hysterolecitha 
nahaensis + + Dạ dày
29,6% 
(2,4) 
12,5% 
(2,1) 
Bivesicula sp. + Dạ dày 0,6% 
(2) 
Hysterothylacium sp. + Ruột 2,6% 
(1,5) 
Contracaecum sp. + Ruột 31,6% 
(2,2) 
Tỷ lệ nhiễm Hysterolecitha nahaensis, Hysterothylacium sp. và Contracaecum 
sp. trên Cá Thia đầu sọc D. reticulatus trong nghiên cứu tương tự với kết quả nghiên 
cứu của Zhokhov và cộng sự (2017) [8]. Theo nghiên cứu của Lo và cộng sự (1998) 
[17] trên Cá Thia đồng tiền sọc D. aruanus ở đảo Moorea (Pháp) ghi nhận nhiễm loài 
sán lá đơn chủ giống Haliotrema với tỷ lệ nhiễm cao 83%. Ở khu vực Khánh Hòa 
giống Haliotrema được bắt gặp ở một số loài Cá Phèn Parupeneus multifasciatus, P. 
heptacanthus với tỷ lệ nhiễm cao 34,61% và 100% [18]. Võ Thế Dũng và cộng sự 
(2012) nghiên cứu KST trên Cá Mú mè Epinephelus bleekeri, Cá Mú đen E. 
coioides đã ghi nhận các loài Haliotrema epinepheli, H. cromileptis và Haliotrema 
sp. với tỷ lệ nhiễm thấp từ 0,28 đến 2,1% [19]. Ngoài ra trên ba loài Cá Mú E. 
coioides, E. bleekeri và E. malabaricus còn phát hiện thấy có loài Hysterothylacium 
aduncum ký sinh trên thành dạ dày với tỷ lệ nhiễm 3,15% [19]. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 29
Trong số các loài KST được phát hiện trên loài Cá Thia đầu sọc D. reticulatus 
và Cá Thia ba đốm trắng D. trimaculatus, loài Haliotrema sp. có tỷ lệ, cường độ 
nhiễm tương đối cao (49,7-70% và 15-18,1 KST/cá nhiễm) so với các loài ký sinh 
khác. Theo Đỗ Thị Hòa và cộng sự (2008) [20]: khi phân tích các mẫu cá bị bệnh 
mủ mang, đã phát hiện nhiều giống loài sán lá đơn chủ ký sinh ở mang cá hồng, cá 
mú bị bệnh với tỷ lệ và cường độ nhiễm rất cao (100% và 40-350 KST/phiến mang), 
như: Pseudorhabdosynochus spp., Diplectanum spp. (Diplectanidae: Monogenea) và 
Haliotrema spp. (Ancyrocephalidae: Monogenea). Trong khi đó, các mẫu cá khỏe 
thường không hoặc nhiễm các ký sinh trùng này với tỷ lệ và cường độ thấp (10-53% 
và 0-7 KST/phiến mang). Như vậy, với tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá đơn chủ 
Haliotrema sp. trên hai loài cá trong nghiên cứu này có thể chưa ảnh hưởng đến sức 
khỏe của cá. 
4. KẾT LUẬN 
- Nghiên cứu đã xác định được 5 loài giun sán: Haliotrema sp., Hysterolecitha 
nahaensis, Bivesicula sp., Hysterothylacium sp. và Contracaecum sp. ký sinh trên 
mang, dạ dày và ruột của loài Cá Thia đầu sọc Dascyllus reticulatus và Cá Thia ba 
đốm trắng D. trimaculatus được thu từ khu vực vịnh Nha Trang, Khánh Hòa. 
- Trong số các loài ký sinh được ghi nhận, loài sán lá đơn chủ Haliotrema sp. có 
tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất là 70% và 18,1 (KST/cá nhiễm), đây là loài ký sinh 
trùng thường xuyên bắt gặp trên Cá Thia đồng tiền Dascyllus. Tỷ lệ nhiễm thấp nhất 
là 0,6% đối với loài Bivesicula sp.. Cường độ nhiễm thấp nhất là 1,5 (KST/cá nhiễm) 
đối với loài Hysterothylacium sp.. 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện từ nguồn kinh phí quỹ chung của 
đề tài E.3.1. “Nghiên cứu bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững hệ sinh thái biển 
ven bờ trên cơ sở nghiên cứu tổ chức cấu trúc-chức năng của chúng” do Trung tâm 
Nhiệt đới Việt - Nga cấp kinh phí. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Randall H.A., Allen G.R., A revision of the damselfish genus Dascyllus 
(Pomacentridae) with the description of a new species, Records of the South 
Australian Museum, 1977, 31:349-385. 
2. Randall J.E., Randall H.A., Dascyllus auripinnis, a new pomacentrid fish from 
atolls of the Central Pacific Ocean, Zoological Studies, 2001, 40:61-67. 
3. Borsa P., Sembiring A., Fauvelot C., Chen W.J., Resurrection of Indian Ocean 
humbug damselfish, Dascyllus abudafur (Forsskål) from synonymy with its 
Pacific Ocean sibling, Dascyllus aruanus (L.), Comptes Rendus Biologies, 
2014, 337:709-716. 
4. Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Văn Long, Phan Kim Hoàng, Hoàng Xuân Bền, Lyndon 
DeVantier, Giám sát sinh thái khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, Khánh Hòa, 
Việt Nam, 2005, tr.17. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 30
5. Bray R.A., Cribb T.H., Barker S.C., The Hemiuroidea (Digenea) of 
pomacentrid fishes (Perciformes) from Heron Island, Queensland, Australia, 
Systematic Parasitology, 1993, 24:159-184.. 
6. Barker S.C., Cribb T.H., Bray R.A., Adlard R.D., Host-parasite associations 
on a coral reef: pomacentrid fishes and digenean trematodes, International 
Journal for Parasitology, 1994, 24:643-647. 
7. Lo C.M., Mating rendezvous in Monogenean gill parasites of the humnug 
Dascyllus aruanus (Pisces: Pomacentridae), The Journal of Parasitology, 
1999, 85:1178-1180. 
8. Жохов А.Е., Пугачева М.Н., Михеев В.Н., Паразиты рыбы Dascyllus 
reticulatus (Pisces: Pomacentridae), симбионтов склератиниевых кораллов 
(зал. Нячанг, Южно-Китайское море, Вьетнам), Зоол. Журн., 2017, 
96(7):1-10. 
9. Hà Ký, Bùi Quang Tề, Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam, Nxb Nông 
nghiệp, Hà Nội, 2007. 
10. Yamaguti S., Systema Helminthum. The digenetic Trematodes of vertebrates, 
1958, Part II, Vol. I. 
11. Justine J.L., Beveridge I., Boxshall G.A., Bray R.A., Miller T.L., Moravec F., 
Trilles J.P., Whittington D., “An annotated list of fish parasites (Isopoda, 
Copepoda, Monogenea, Digenea, Cestoda, Nematoda) collected from 
Snappers and Bream (Lutjanidae, Nemipteridae, Caesionidae) in New 
Caledonia confirms high parasite biodiversity on coral reef fish”, Aquatic 
Biosystems, 2012, 8:1-29. 
12. Justine J.L., “Parasites of the coral fish: how much do we know? With a 
bibliography of fish parasites in New Caledinia”, Belg. J. Zool., 2010, 
140:155 - 190. 
13. King R.E., Three hemiurid trematodes from South Viet Nam, Transaction of 
the American Microscopical Society, 1964, 83:435-439. 
14. Cable R.M., Nahhas F.M., Bivesicula caribbensis sp. n. (Trematoda: Digenea) 
and its life history, Journal of Parasitology, 1962, 48:536-538. 
15. Pearson J.C., Observations on the morphology and life-cycle of 
Paucivitellosus fragile Coil, Raid and Kunts, 1965 (Trematoda: 
Bivesiculidae), Parasitology, 1968, 58:769 - 788. 
16. Mani G.G., Morphology and life cycle of Paucivitellosus hanumanthai n. sp. 
(Trematoda: Bivesiculidae), Transaction of the American Microscopical 
Society, 1989, 108:21-26. 
17. Lo C.M., Morand S., Galzin R., Parasite diversity: host age and size 
relationship in three coral-reef fishes from French Polynesia, International 
Journal for Parasitology, 1998, 28:1695-1708. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 31
18. Dang Nguyen Tuan Anh, Tran Quang Sang, Dang Thuy Binh, Parasites of 
goatfishes (Parupeneus spp.) in Khanh Hoa province, Vietnam, preliminary 
results, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, 2015, p.11 - 15. 
19. Võ Thế Dũng, Glenn Allan Bristow, Nguyễn Hữu Dũng, Võ Thị Dung, 
Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn, Ký sinh trùng cá mú và cá chẽm ở Việt Nam, 
Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, 2012, tr. 34-36. 
20. Đỗ Thị Hòa, Trần Vỹ Hích, Nguyễn Thị Thùy Giang, Phan Văn Út, Nguyễn 
Thị Nguyệt Huệ, Các bệnh thường gặp trên cá biển nuôi ở Khánh Hòa, Tạp 
chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, 2008, 2:16-24. 
SUMMARY 
THE SITUATION OF HELMINTH INFECTIONS IN Dascyllus reticulatus 
(Richardson, 1846) AND Dascyllus trimaculatus (Ruppell, 1829) 
IN NHA TRANG BAY, KHANH HOA PROVINCE 
The survey was carried in Nha Trang bay, Khanh Hoa province from June to 
November 2018, a total of 275 samples of Dascyllus (155 individuals of D. 
reticulatus and 120 individuals of D. trimaculatus) were examined for parasites. The 
results identified 5 species of parasitic helminth: Haliotrema sp., Hysterolecitha 
nahaensis, Bivesicula sp., Hysterothylacium sp. and Contracaecum sp.. Of these, 
one species was found in the gills (Haliotrema sp.), two species (Hysterolecitha 
nahaensis, Bivesicula sp.) in the stomach and two species (Hysterothylacium sp., 
Contracaecum sp.) in the gut. Infested prevalence of Haliotrema sp. on D. 
trimaculatus was highest (70%) and prevalence of Bivesicula sp. on D. reticulatus. 
was the lowest (0.6%). 
Keywords: Dascyllus reticulatus, Dascyllus trimaculatus, ký sinh, ký sinh 
trùng, vịnh Nha Trang. 
Nhận bài ngày 15 tháng 5 năm 2019 
Phản biện xong ngày 18 tháng 6 năm 2019 
Hoàn thiện ngày 21 tháng 7 năm 2019 
(1) Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_nhiem_giun_san_o_ca_thia_dau_soc_dascyllus_reticul.pdf