Tiếp cận chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ
Tổn thương mô kẽ tại phổi là biểu hiện của nhiều bệnh lý đa dạng và phức tạp, cho đến nay đã có hơn 200 bệnh nguyên được xác định, chiếm khoảng 15% tổng số các bệnh phổi và trong đó thể bệnh xơ phổi vô căn được công nhận là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ghép phổi trên thế giới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Tiếp cận chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiếp cận chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 30 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI MÔ KẼ Hoàng Thị Triều Nghi* Marie Pierre Revel** Đinh Xuân Anh Tuấn** TÓM TẮT Tổn thương mô kẽ tại phổi là biểu hiện của nhiều bệnh lý đa dạng và phức tạp, cho đến nay đã có hơn 200 bệnh nguyên được xác định, chiếm khoảng 15% tổng số các bệnh phổi và trong đó thể bệnh xơ phổi vô căn được công nhận là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ghép phổi trên thế giới. Cùng với các test thăm dò chức năng hô hấp, X quang cắt lớp vi tính là phương tiện thăm dò chủ yếu dùng để chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng bệnh. Tuy nhiên các thông tin lâm sàng có được là chìa khóa không thể thiếu để tìm ra nguyên nhân đứng sau các biểu hiện hình ảnh cũng như chức năng của từng cá thể người bệnh.5 Bài viết nhầm mục đích mang đến cách tiếp cận hệ thống kết hợp hình ảnh học cắt lớp vi tính, các test thăm dò chức năng hô hấp và các thông tin lâm sàng trong biện luận bệnh phổi mô kẽ. ABSTRACT Interstitial Lung Disease (ILD) is not only one but a group of diverse respiratory disorders including nearly 200 various types of pathological conditions, accounting for 15% of all lung diseases, with idiopathic pulmonary fibrosis (IPF) being the most frequent ILD and the leading cause of lung transplantation in the world. Combined with pulmonary functional tests (PFTs), computed tomography scan (CT scan) are primary tools for diagnostic, follow-up and prognostic of the ILD. Nevertheless, the clinical information are indispensable keys to unravel the underlying mechanisms disorders leading to imaging and functional changes in each individual patient.5 This presentation aims to introduce a systematic approach in combination of CT scan, PFTs and the clinical signs in the analysis of ILD. Key words: Interstitial Lung Disease, Computed tomography scan, Pulmonary functional tests. MỞ ĐẦU Bệnh phổi mô kẽ (ILD) khái quát nhiều bệnh lý khác nhau liên quan đến hiện tượng viêm và xơ hóa tại các phế nang, đường dẫn khí xa và vách liên tiểu thùy.6 Tính đa dạng và chồng lấp về nguyên nhân bệnh sinh, hình thái học, phương thức điều trị và tiên lượng thường gây khó khăn cho các nhà lâm sàng, hình ảnh học cũng như giải phẫu bệnh. Bài viết mang đến một * ThS.BS Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Central Park, TP.HCM, Việt Nam ** GS.BS Trường Đại học Paris Descartes, Paris, Pháp đề nghị về tiếp cận chẩn đoán bệnh lý mô kẽ từ gốc nhìn hình ảnh học cắt lớp vi tính trong các bệnh cảnh lâm sàng TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN Về mặt giải phẫu bệnh học, các kiểu tổn thương phổi mô kẽ được mô tả bao gồm các dạng chính Usual interstitial pneumonia (UIP), kế đến Non Specific interstitial pneumonia (NSIP), Diffuse alveolar damage, Bronchiolitis obliterans organising pneumonia (BOOP), Lymphocytic interstitial pneumonia, xuất huyết phế nang và bệnh lý đường dẫn khí... Cho đến thời điểm hiện tại đã có 200 bệnh nguyên khác nhau được ghi nhận trong đó có thể kể đến ba nhóm chiếm 50% số bệnh nhân gồm bệnh mô liên kết (Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh viêm đa khớp dạng thấp, bệnh xơ cứng hệ thống, bệnh viêm da cơ bì -sarcoidose, hội chứng khô Sjogren, và bệnh mô liên kết hỗn hợp), bệnh xơ phổi vô căn (IPF), còn lại là các hậu quả do do tác động môi trường hoặc do thuốc. Bảng 1 trình bày các tần suất khác nhau của các kiểu hình tổn thương của phổi có thể gặp trong các bệnh lý mô liên kết.7-9 Để giải quyết vấn đề chẩn đoán một cách hệ thống chúng tôi đề nghị cách tiếp cận hình ảnh học cắt lớp vi tính dựa trên ba bước cơ bản: - Bước 1: Kỹ thuật ghi hình CT scan đúng chuẩn, khai thác tối đa các kỹ thuật dựng hình của máy CT. - Bước 2: Xác định triệu chứng cơ bản, kiểu hình tổn thương chiếm ưu thế và kiểu phân bố. - Bước 3: Trả lời 3 câu hỏi tuần tự: 1) có phải là xơ phổi; 2) có tổn thương đường dẫn khí; 3) có tổn thương dạng kén khí? HÌNH ẢNH HỌC BỆNH LÝ PHỔI MÔ KẼ Kỹ thuật khảo sát Kỹ thuật chụp: hạn chế thông khí có thể tạo ra các ảnh giả tổn thương xẹp phổi dạng đường hoặc dạng kính mờ vùng đáy phổi, điều này có thể khắc phục bằng cách yêu cầu người bệnh hít vào tối đa, chụp hình lúc bệnh nhân ngưng thở hoặc trong tư thế nằm sấp trên bàn trượt của máy CT-scan. TỔNG QUAN THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 31 Bảng 1: Tần suất tổn thương tại phổi liên quan các bệnh lý mô liên kết (9) Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn chụp, hít vào chưa hết Cùng bệnh nhân nằm sấp trên bàn chụp, hít vào tối đa Hình 1: Kỹ thuật chụp hít vào tối đa – tư thế nằm sấp Kỹ thuật hậu xử lý hình ảnh, Maximum intensity projection (MIP) dùng để phát hiện kiểu phân bố các tổn thương vi nốt là dạng trung tâm tiểu thùy, dạng phân bố bạch mạch, hoặc ngẫu nhiên. Kỹ thuật Minimum intensity projection (MinIP) đặc biệt hữu ích trong phân biệt dãn phế quản rõ co kéo và tổn thương tổ ong cũng như tăng đáng kể độ nhạy trong tìm kiếm hình ảnh tưới máu dạng khảm hoặc kén khí.11 CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 32 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 MIP MinIP Hình 2: Kỹ thuật MIP và MinIP trong cắt lớp vi tính Dày vách liên thùy (i) Dạng lưới nội thùy (ii) Vi nốt (iii) Kén khí (iv) Kính mờ (v) Đông đặc (vi) Hình 3: Triệu chứng hình ảnh học cơ bản TỔNG QUAN THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 33 Không liên quan rãnh liên thùy Phân bố ngẫu nhiên Chủ yếu ở rãnh liên thùy và vách liên tiểu thùy Hình 4: Các kiểu phân bố của tổn thương vi nốt LAM HISTIOCYTOSE SJOGREN Hình 5: Kiểu hình đặc trưng các bệnh lý tạo kén khí lan tỏa mô phổi Triệu chứng hình ảnh học cơ bản 6 triệu chứng cơ bản của CT scan ngực: dày vách liên thùy, tổn thương dạng lưới nội thùy phổi, vi nốt, kén khí, kính mờ và đông đặc.12 i) Dày vách liên thùy đều đặn biểu hiện phù phổi. Các tổn thương dày vách không đều biểu hiện viêm bạch mạch. ii) Tổn thương dạng lưới nội thùy không bao giời hiện diện đơn độc mà luôn kèm theo tổn thương dạng kính mờ. iii) Diễn giải hình ảnh vi vi n
File đính kèm:
- tiep_can_chan_doan_benh_phoi_mo_ke.pdf