Theo dõi lâu dài điều trị mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm Prospace
Từ cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000 một số tác giả nghiên cứu dùng nêm Titanium Prospace để hàn liên thân đốt cho vùng thắt lưng; đặc biệt nhấn mạnh đến tính chống đỡ hữu hiệu phía trước cột sống
kết hợp cố định ốc chân cung sau. Chúng tôi bắt đầu dùng nêm Titanium Prospace từ năm 2004 cho bệnh nhân mắc bệnh mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Theo dõi lâu dài điều trị mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm Prospace", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Theo dõi lâu dài điều trị mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm Prospace
NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 53 THEO DÕI LÂU DÀI ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA BẰNG PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH ỐC CHÂN CUNG VÀ HÀN LIÊN THÂN ĐỐT LỐI SAU BẰNG NÊM PROSPACE Võ Văn Thành* Trần Quang Hiển* Lê Minh Trí* Võ Ngọc Thiên Ân* Hồ Nhựt Tâm* Huỳnh Chí Hùng* TÓM TẮT Tổng quan dữ liệu: Từ cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000 một số tác giả nghiên cứu dùng nêm Titanium Prospace để hàn liên thân đốt cho vùng thắt lưng; đặc biệt nhấn mạnh đến tính chống đỡ hữu hiệu phía trước cột sống kết hợp cố định ốc chân cung sau. Chúng tôi bắt đầu dùng nêm Titanium Prospace từ năm 2004 cho bệnh nhân mắc bệnh mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. Mục tiêu nghiên cứu: Các tác giả mô tả kết quả điều trị nhằm: (1) nhấn mạnh chỉ định điều trị. (2) không ca nào gãy dụng cụ chứng tỏ sự tin cậy cấu hình ốc chân cung và sự chống đỡ liên thân đốt bằng nêm Prospace (titanium) cho mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả lâm sàng 35 ca mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa một tầng, mổ với phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm Prospace; theo dõi lâu dài trung bình trên năm năm. Tư liệu bệnh nhân: 35 ca mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa một tầng được phẫu thuật từ 08/11/2004 đến 22/08/2005 tại Khoa Cột Sống A, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM. Nam: 5 ca. Nữ: 30 ca. Tuổi trung bình: 50 (33-65). Đau: Đau thắt lưng: 35/35 ca. Đau lan rễ TL5: 19 (Phải: 09, Trái: 10). Đau lan rễ Thiêng 1: 07 (Phải: 3, Trái: 4). Đau lan chân không rõ rễ: 15 (hai chân: 13, phải: 01, trái: 01). Liệt vận động: Bàn chân trái rớt trước mổ: 1 ca. Teo cơ: Hai chân: 03 ca, Phải: 02 ca, Trái: 04 ca. Đau cách hồi thần kinh: 100% (35/35 ca) khoảng đi đau cách hồi thần kinh dưới 500m, 83% (29/35 ca) khoảng đi đau cách hồi thần kinh dưới 200m, 74% (26/35 ca) khoảng đi đau cách hồi thần kinh dưới 100m. Khoảng đi đau cách hồi thần kinh trung bình: 131m (2- 500m) Tầng bệnh: 94% (33/35 ca) tầng bệnh ngang TL4-TL5. Thời gian khởi bệnh trung bình là 45 tháng (2- 180). Kết quả: Kết quả phẫu thuật : Thời gian phẫu thuật: 176 phút (135- 220). Lượng máu mất trung bình: 365 ml (180-700). Chỉ một ca cần truyền trong khi mổ (250 ml máu toàn phần). Không cần truyền máu: 97% (34/35 ca). Dụng cụ: MM: 9 ca; SSE: 13 ca; XIA 2: 11 ca; DIAPASON: 2 ca. Tai biến và biến chứng mổ: Hai ca rách màng cứng phải may lại. Kết quả ổn định. Một ca nhiễm trùng vết mổ: rỉ dịch, sốt cao nhưng ổn định sau 9 ngày. Một ca sốt cao sau mổ 4 ngày 39,5- 40o C, ổn định sau đó. Một ca liệt vận động và bí tiểu sau mổ nặng thêm. Bệnh nhân được theo dõi sau 73 Khoa Cột Sống A, BV Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM Email: thanhvmd@gmail.com Công trình nghiên cứu của Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành, BV CTCH TP. HCM tháng, phục hồi một phần vận động, bàn chân rớt và còn rối loạn cơ vòng bọng đái. Một ca liệt rễ TL5 thoáng qua phục hồi sau mổ. Kết quả cơ học: Mổ lại siết nắp ốc SSE trong một ca. Mổ đặt lại Prospace và ốc trong một ca; mổ lại chỉ đặt lại Prospace trong một ca. Mổ đặt lại ốc và tạo hình màng cứng trong một ca. Không ca nào gãy dụng cụ: 100% cấu hình ốc thanh nối ổn định khi theo dõi lâu dài. Sáu ca (18%) thấy nêm Titanium lún vào thân đốt, nơi nhóm sáu bệnh nhân tuổi trung bình là 57 tuổi (49-65) theo dõi trung bình 73 tháng (66-76) có thể liên hệ đến vấn đề yếu xương hay loãng xương. Năm trên sáu ca có kết quả tốt, một ca kết quả kém. Sự lún nêm vào thân đốt ít ảnh hưởng kết quả lâm sàng. Kết quả lâm sàng: Hết đau thắt lưng: 91% (32/35 ca). Hết đau chân: 91% (32/35 ca). Bệnh nhân thỏa mãn khi theo dõi: 91% (32/35 ca). Đánh giá theo Odom cải biên: Tốt và tuyệt vời: 91% (32/35), Trung bình: 2.8% (1/35), Kém: 5.7% (2/35). Thời gian theo dõi trung bình cho 35 ca là 64 tháng (15-84). Kết luận: nghiên cứu này cho thấy cấu hình dụng cụ cố định cứng phía sau bằng ốc chân cung và hàn liên thân đốt phía trước bằng nêm Prospace là phương pháp đáng tin cậy cho mất vững cột sống thoái hóa thắt lưng. Tuy nhiên sự lún nêm vào thân đốt khi theo dõi lâu dài có một tỉ lệ đáng kể (18%) xảy ra cho nhóm phụ nữ sau mãn kinh, vì thế nên áp dụng thận trọng cho bệnh nhân loãng xương hay thiếu xương. Từ khóa: mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa, nêm PROSPACE, nêm PEEK, hàn xương, cố định ốc chân cung, hàn liên thân đốt lối sau, sự lún vào thân đốt. Abstract SURGICAL MANAGEMENT IN USING THE PEDICLE SCREW FIXATION AND POSTERIOR LUMBAR INTERBODY FUSION WITH PROSPACE FOR LUMBAR INSTABILITY DUE TO DEGENERATIVE SPONDYLOLISTHESIS. RESULTS OF LONG TERM FOLOW- UP Background: Around 2000, some authors have studied on PLIF with Titanium Prospace, especially on its anterior support effectiveness. We have applied PLIF with Titanium Prospace and Pedicle screw fixation for lumbar instability due to lumbar degenerative spondylolisthesis since 2004. Objectives: The authors described the results of this study in aiming to emphasize: (1) the strict indication for surgery. (2) The reliability of the PS constructs combining with the PLIF with TITANIUM PROSPACE for the lumbar instability due to degenerative spondylolisthesis. Method & materials Prospective study. 35 cases involving in one level lumbar instability due to degenerative spondylolisthesis operated in using the pedicle screw fixation and posterior lumbar interbody fusion with TITANIUM PROSPACE spacer with CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 54 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 mean long-term follow-up more than 5 years. PS and PLIF with TITANIUM PROSPACE 35 cases involving in lumbar instability have been operated from 8/11/2004 to 22/08/2005 in Spinal Surgery Department A, HTO, HCMC, Viet Nam. Men: 5. Women: 30. Mean age: 50 (33-65). Severe lumbago: 35/35 cases. L5 radicular pain in 19 (Right: 9 and Left: 10). S1 radicular pain in 07 (Right: 0 ... hàn xương và sự chịu lực chống đỡ được chứng minh trong nhóm bệnh nhân đã phẫu thuật này. - Cấu hình dụng cụ cứng: chúng tôi dùng cấu hình cố định cứng ốc đường kính 6,5mm- thanh nối cứng đường kính 6,25 mm. Cấu hình dụng cụ cứng phía sau đủ vững để giữ cấu hình phối hợp với nêm Titanium Prospace phía trước có chỉ định thận trọng khi có loãng xương kèm theo. Nêm Titanium có thể ảnh hưởng lên sự di động tầng trên hay lún vào thân đốt loãng xương. - Vấn đề nắn chỉnh trượt đốt sống: chúng tôi không chủ trương nắn chỉnh trượt đốt sống cho các trường hợp trượt nhẹ đốt sống độ II. Đa số ca tự nhiên nắn chỉnh về độ I hay zero khi cố định thanh nối dọc đã uốn theo đường ưỡn thắt lưng thấp. Nhiều tác giả đồng ý quan điểm này. 3. Biến chứng cơ học: Không ca nào bị gãy ốc hay thanh nối với cấu hình cố định bằng ốc chân cung phía sau phối hợp với nêm Titanium Prospace chống đỡ liên đốt phía trước. Gãy dụng cụ thường thấy trước kia với phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn sau bên. Không ca nào bị tụt hậu nêm chèn ép màng cứng. 4. Biến chứng lâm sàng: Một ca liệt nặng thêm và bí tiểu sau mổ, không phục hồi do chúng tôi làm rách màng cứng phải tái tạo lại trên bệnh nhân lớn tuổi (khi mổ đã 63 tuổi- theo dõi 73 tháng). Một ca liệt rễ TL5 thoáng sau mổ phục hồi khi theo dõi. 5. Kết quả lâm sàng khá tốt: 91% (32/35) các ca hết đau thắt lưng, hết đau chân và bệnh nhân thỏa mãn khi theo dõi. Thời gian theo dõi trung bình cho 35 ca theo dõi: 64 tháng (15-84). Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn ODOM cải biên: Tốt và tuyệt vời: 91% (32/35), Trung bình: 2.8% (1/35) và Kém: 5.7% (2/35). 6. Kết quả hàn xương: Tỉ lệ hàn xương quanh nêm Titanium không nhiều trong đa số ca nhưng cấu hình dụng cụ Titanium Prospace chống đỡ phía trước và ốc chân cung cố định phía sau rất vững trong 100% các ca. 7. Nêm liên thân đốt: Phẫu thuật hàn liên thân đốt lối sau với xương ghép mào chậu được khởi xướng bởi Cloward từ thập niên 1940. Cloward khi đề xướng ra phương pháp hàn liên thân đốt lối sau các ca mất vững do trượt đốt sống cho kết quả tuyệt CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 58 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 vời, nhưng sau đó một số tác giả khác thực hiện cho thấy tỉ lệ không hàn xương khoảng 19– 95%18,19,21 hay tụt ghép ra sau gây chèn ép lại, tỉ lệ khớp giả và thất bại phẫu thuật gia tăng. Phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt bằng cách nhồi xương lấy tại chỗ vào đĩa sống có tỉ lệ không hàn xương khoảng 19% theo Sears.21 Phẫu thuật hàn sau bên đơn thuần và sau đó thêm phẫu thuật cố định ốc chân cung cho thấy một số kết quả tốt nhưng sau đó lại thấy nhiều biến chứng gãy dụng cụ. Phẫu thuật áp dụng các nêm xương hay lồng xương chống đỡ phía trước và cố định ốc chân cung phía sau được bắt đầu áp dụng từ cuối thập niên 1990 với nhiều loại khác nhau bên cạnh một số bất thuận lợi cho kết quả tốt hơn nhiều về hàn xương và cơ học. Phương pháp kết hợp cố định dụng cụ lối sau và hàn liên thân đốt lối sau có các điểm thuận lợi: một là lấy hết đĩa liên thân đốt gây đau. Hai là tăng tỉ lệ hàn xương. Ba là tái lập độ ưỡn thắt lưng. Bốn là cho phép sự cố định vững ngay lập tức với nêm so với xương ghép. Năm là sự hợp nhập giữa lồng xương và xương ghép tại chỗ. Sáu là có thể kết hợp giải ép nếu có hẹp ngách bên hay trung tâm. Và bảy là tránh được thương tật nơi lấy ghép. Nhiều hình dáng khác nhau của dụng cụ liên thân đốt: hình lăng trụ, hình nhẫn, hình hộp, hình nêm với các góc nghiêng khác nhau để tái lập độ ưỡn thắt lưng. Nhiều vật liệu đã được áp dụng như sắt y khoa hay các loại nhựa tổng hợp (polymer). Một số kết quả tốt đã đạt được với vật liệu kim loại như sắt y khoa, titanium y khoa hay vật liệu sinh học lồng carbon- PEEK1,2,3,6,11,13,14,20,21 nhưng mô đun đàn hồi của chúng lại quá cao so với mô đun đàn hồi của xương sốp hay vỏ xương sống gây ra ứng suất màng chắn nén ép có thể gây ra lún vào thân xương. Khi so sánh nêm Titanium Prospace với nêm PEEK nguyên chất, thấy nêm PEEK với mô đun đàn hồi thấp giống xương được nghiên cứu và chế tạo đã cho phép bớt hẳn ứng suất màn chắn nén ép gây lún xương này, giúp tăng tỉ lệ hàn liên thân đốt và sự hợp nhập của dụng cụ liên thân đốt bằng PEEK vào xương. Sáu ca (18% ca) thấy nêm Titanium lún vào thân đốt, nơi nhóm bốn bệnh nhân tuổi trung bình là 57 tuổi (49-65) theo dõi lâu trung bình 73 tháng (66-76). 5/6 ca có kết quả tốt, một ca kết quả kém. Sự lún vào thân đốt nêm Titanium Prospace nhắc chúng ta thận trong khi chỉ định nêm Prospace cho các ca loãng xương mà nên sử dụng nêm PEEK có nhiều ưu thế hơn18,19. Nhiều nghiên cứu dùng nêm PEEK cho thấy có kết quả tốt cho cột sống cổ.4,5,9.10 8. Sinh bệnh học của vấn đề đau cách hồi hiện nay vẫn chưa rõ. Một số tác giả cho rằng khi đi càng xa bệnh nhân bị mất vững cột sống do thoái hóa càng di lệch và càng căng dãn rễ thần kinh. Yuichiro27 cho rằng yếu tố cơ học này khiến rễ thần kinh bị thiếu máu và gây ra đau. Yếu tố đau động do mất vững cơ học này rất đáng lưu ý nhằm phân biệt với đau tĩnh của hẹp ống sống thắt lưng cũng do tiến trình thoái hóa gây ra hẹp ngách bên do phì đại mấu khớp, hẹp trung tâm do phì đại bản sống và dây chằng vàng. Khi có yếu tố đau động này và kèm theo các triệu chứng bệnh lý khác gây hẹp ống sống thì chỉ định phẫu thuật giải ép, hàn liên thân đốt và cố định dụng cụ là hiển nhiên. Ngoài ra, nơi người cao tuổi, cần chú ý đến vấn đề loãng xương, rễ thần kinh bị chèn ép do các yếu tố quanh rễ: hẹp lỗ liên hợp, dày dây chằng vàng, hẹp đĩa sống, phì đại mấu khớp là những biểu hiện hình ảnh học kèm theo hẹp ống sống thắt lưng thoái hóa. Việc đau tĩnh kèm theo các triệu chứng teo cơ, dị cảm chi dưới theo rễ bị chèn ép hay xảy ra trong hẹp ống sống thắt lưng; ngoài ra, còn thấy đau khi ngồi lâu, đứng lâu, đi lại hay cử động cúi ngửa quá mức; ngược lại khi nằm nghỉ gập háng nhẹ, hơi cúi thắt lưng, ngồi xổm thì bớt đau khá đặc thù trong hẹp ống sống thắt lưng. KẾT LUẬN: Công trình nghiên cứu này cho thấy sự tin cậy của cấu hình dụng cụ cố định cứng phía sau bằng ốc chân cung và hàn liên thân đốt phía trước bằng nêm Titanium Prospace. Tuy sự lún vào thân đốt có tỉ lệ cao 18%, nhưng ảnh hưởng lâm sàng ít với kết quả tốt năm trong nhóm sáu bệnh nhân này và nhìn chung kết quả trên 35 ca. Đây là phương pháp hàn xương đáng tin cậy cho mất vững cột sống thoái hóa thắt lưng nhất là khi không có loãng xương hay yếu xương kèm theo. Chỉ định cần thận trọng cho các ca loãng xương hay yếu xương mà ưu thế của nêm PEEK với mô đun giống xương thuận lợi hơn. Tài liệu tham khảo 1. Brantigan JW, Steffee AD. A carbon fiber implant to aid interbody lumbar fusion. Two-year clinical results in the first 26 patients. Spine. 1993; 18: 2106–2107. 2. Brantigan JW, McAfee PC, Cunningham BW, et al. Interbody lumbar fusion using a carbon fiber cage implant versus allograft bone. An investigational NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 59 study in the Spanish goat. Spine. 1994; 19: 1436–1444. 3. Brantigan JW, Steffee AD, Lewis ML et al. Lumbar interbody fusion using the Brantigan I/F cage for posterior lumbar interbody fusion and the variable pedicle screw placement system: two-year results from a Food and Drug Administration investigational device exemption clinical trial. Spine 2000; 25:1437–46. 4. Chiang Chang-Jung, Kuo Yi-Jie, Chiang Yueh-feng, Gary Rau, Tsuang Yang-Hwei. Anterior Cervical Fusion Using a Polyetheretherketone Cage Containing a Bovine Xenograft. Three to Five-Year Follow-up. SPINE Volume 33, Number 23, pp 2524–2428 ©2008, Lippincott Williams & Wilkins 5. Cho DY, Liau WR, Lee WY, et al. Preliminary experience using a poly ether ether ketone (PEEK) cage in the treatment of cervical disc disease. Neurosurgery. 2002; 51:1343–1349. 6. Christensen FB, Hansen ES, Eiskjaer SP, et al. Circumferential lumbar spinal fusion with Brantigan cage versus posterolateral fusion with titanium Cotrel- Dubousset instrumentation: a prospective, randomized clinical study of 146 patients. Spine. 2002; 27: 2674–2683. 7. Gertzbein S, Betz R, Clements D, et al. Semirigid instrumentation in the management of lumbar spinal conditions combined with circumferential fusion. Spine. 1996; 21: 1918–1925. 8. Godde S, Fritsch E, Dienst M, et al. Influence of cage geometry on sagittal alignment in instrumented posterior lumbar interbody fusion. Spine. 2003; 28: 1693–1699. 9. Hyun-Woong Park, Jung-Kil Lee, Sung-Jun Moon, Seung-Kweon Seo, Jae- Hyun Lee, Soo-Han Kim. The Efficacy of the Synthetic Interbody Cage and Grafton for Anterior Cervical Fusion. SPINE Volume 34, Number 17, pp E591–E595 ©2009, Lippincott Williams & Wilkins 10. Ioannis Pechlivanis, Theresa Thuring, Christopher Brenke, Marcel Seiz, Claudius Thome, Martin Barth, Albrecht Harders, Kirsten Schmieder. Non- Fusion Rates in Anterior Cervical Discectomy and Implantation of Empty Polyetheretherketone Cages. SPINE Volume XX, Number XX, pp 000–000 ©2010, Lippincott Williams & Wilkins 11.Kanayama M, Cunningham BW, Haggerty CJ, et al. In vitro biomechanical investigation of the stability and stress-shielding effect of lumbar interbody fusion devices. J Neurosurg. 2000; 93: 259–265 12. Koichiro Okuyama, MD, Tadato Kido, MD, Eiki Unoki, MD, and Mitsuho Chiba, MD. PLIF With a Titanium Cage and Excised Facet Joint Bone for Degenerative Spondylolisthesis—In Augmentation With a Pedicle Screw. J Spinal Disord Tech 2007; 20: 53–59 13. Kuslich SD, Ulstrom CL, Griffith SL, et al. The Bagby and Kuslich method of lumbar interbody fusion: history, techniques, and 2-year follow-up results of a United States prospective, multicenter trial. Spine 1998; 23: 1267–78. 14. Liang Chen, Huilin Yang, Cage Migration in Spondylolisthesis Treated With Posterior Lumbar Interbody Fusion Using BAK Cages. SPINE Volume 30, Number 19, pp 2171–2175 ©2005, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 15. Peter D. Angevine, Curtis A. Dickman, Paul C. McCormick, MD, MPH*. Lumbar Fusion With and Without Pedicle Screw Fixation. SPINE Volume 32, Number 13, pp 1466–1471. ©2007, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 16. Ray CD. Threaded titanium cages for lumbar interbody fusions. Spine 1997; 22:667–79. 17. Robin Hitchcock, William Sears, R. Mark Gillies, Bruce Milthorpe, William R. Walsh. In Vitro Study of Shear Force on Interbody Implants. J Spinal Disord Tech 2006;19:32–36 18. Rousseau MA, Lazennec JY, Bass EC, et al. Predictors of outcomes after posterior decompression and fusion in degenerative spondylolisthesis. Eur Spine J. 2005; 14: 55–60. 19. Rousseau MA, Lazennec JY, Saillant G. Circumferential arthrodesis using PEEK cages at the lumbar spine. J Spinal Disord Tech 2007; 20: 278–81. 20. Schiffman M, Brau SA, Henderson R, et al. Bilateral implantation of low- profile interbody fusion cages: subsidence, lordosis, and fusion analysis. Spine J. 2003; 3: 377–387. 21. SearsW. Posterior lumbar interbody fusion for degenerative spondylolisthesis: restoration of sagittal balance using insert-and-rotate interbody spacers. Spine J 2005; 5: 170–9. 22. Stefan Kroppenstedt, Martin Gulde, Robert Schonmayr. Radiological Comparison of Instrumented Posterior Lumbar Interbody Fusion With One or Two Closed-Box Plasmapore Coated Titanium Cages. Follow-up Study Over More Than Seven Years SPINE Volume 33, Number 19, pp 2083– 2088 ©2008, Lippincott Williams & Wilkins 23. Timothy Jiya, Theo Smit, James Deddens, Posterior Lumbar Interbody Fusion Using Nonresorbable Poly-Ether-Ether-Ketone Versus Resorbable Poly-L-Lactide-Co-D, L-Lactide Fusion Devices. A Prospective, Randomized Study to Assess Fusion and Clinical Outcome. SPINE Volume 34, Number 3, pp 233–237 ©2009, Lippincott Williams & Wilkins 24.Van Dijk M, Smit TH, Sugihara S, et al. The effect of cage stiffness on the rate of lumbar interbody fusion: an in vivo model using poly (l-lactic acid) and titanium cages. Spine. 2002; 27: 682–688. 25.Vadapalli S, Sairyo K, Goel VK, et al. Biomechanical rationale for using polyetheretherketone (PEEK) spacers for lumbar interbody fusion—a finite element study. Spine 2006; 31: E992–8. 26.Weiner BK, Fraser RD. Spine update lumbar interbody cages. Spine. 1998; 23: 634–640. 27. Yuichiro Morishita, MD, PhD, Shinichi Hida, Masatoshi Naito, Jun Arimizu,. Neurogenic Intermittent Claudication in Lumbar Spinal Canal Stenosis The Clinical Relationship Between the Local Pressure of the Intervertebral Foramen and the Clinical Findings in Lumbar Spinal Canal Stenosis. J Spinal Disord Tech Volume 22, Number 2, April 2009 PP: 130-134. MINH HỌA LÂM SÀNG Nguy Boi K., Nữ, 41 tuổi; mất vững cột sống Thắt lưng do thoái hóa TL4-TL5; thời gian bệnh: 36 tháng; đau thắt lưng và thần kinh tọa TL5 phải, mổ ngày 8/11/2004, thời gian mổ: 190 ph, máu mất: 300 ml, dụng cụ Moss Miami ốc 7.0 mmm x 40 mm & ốc 7.0 mm x 45 mm với nêm chống đỡ phía trước Titanium Prospace; hết đau thắt lưng và thần kinh tọa rễ TL5 phải; theo dõi: 84 tháng (1/7/2011). Kết quả tốt. Đây là ca đầu tiên ở Việt Nam. (Hình 1&2) Lê Văn A., Nam, 49 tuổi; đã mổ trước ở bệnh viện bạn vì thoát vị đĩa đệm TL3-TL4, TL4-TL5; mất vững xoay cột sống thắt lưng TL$_TL5 do thoái hóa sau mổ cắt đĩa sống, thời gian bệnh: 36 tháng; dấu Lasègue phải và trái 60 độ, teo cơ chân phải; mổ ngày 17/1/2005, thời gian mổ: 190 ph, máu mất: 250 ml, dụng cụ: XIA 7.5x40 mm, nêm Prospace: 9x9x20 0 độ; hết đau sau mổ hoàn toàn thắt lưng và rễ TL5 phải. Theo dõi: 78 tháng (1/7/2011). Kết quả tốt. (Hình 3&4). (Hình ảnh xem trang 60) CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 60 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 H1 H2 Hình 1 & 2: Mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa TL4-TL5, hết đau sau mổ, theo dõi: 84 tháng Hình 3 và 4- Mất vững xoay TL4-TL5, theo dõi 78 tháng. Kết quả tốt.
File đính kèm:
- theo_doi_lau_dai_dieu_tri_mat_vung_cot_song_that_lung_do_tho.pdf