Thay đổi thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La
Đánh giá sự thay đổi thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La năm 2019 sau can thiệp giáo dục sức khỏe.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thay đổi thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La
50 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 Thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng. 3. Nguyễn Thị Khánh (2016). Thay đổi kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh lao tại bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục năm 2016, Luận văn Thạc sỹ điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 4. Nguyễn Viết Nhung (2017). Định hướng công tác phòng chống bệnh lao tiến đến kết thúc bệnh lao ở Việt Nam. Kỷ yếu Hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ VII, Bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương, tr. 32. 5. Nguyễn Kim Soạn (2014). Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao của bệnh nhân lao mới đang được quản lý tại các trạm y tế xã thuộc huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa năm 2014, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng,Trường Đại học y tế công cộng. 6. Trung tâm y tế huyện Cao Lộc (2018). Báo cáo kết quả điều trị lao, Cao lộc. 7. Lưu Thanh Tùng (2015). Thực trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao được quản lý tại các trạm y tế của thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp năm 2015, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học y tế công cộng. 8. Trần Văn Ý (2017). Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân lao được quản lý tại các trạm y tế huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định năm 2017, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học y tế công cộng. 9. Lee, S.Khan, O. F.Seo, J. H, at el (2013). Impact of Physician’s Education on Adherence to Tuberculosis Treatment for Patients of Low Socioeconomic Status in Bangladesh. Chonnam Med J, 49 (1), p. 27 – 30. 10. Alipanah N, Jarlsberg L, Miller C, at el (2018). Adherence interventions and outcomes of tuberculosis treatment: A systematic review and meta-analysis of trials and observational studies. PLoS Med, 15(7). 11. WHO (2018). Global Tuberculosis Report. [online] Available at: https: // www. who.int/tb/publications/global_report/ en/ [Accessed 2 December 2018] THAY ĐỔI THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH SƠN LA Ngô Huy Hoàng1, Đoàn Thị Hồng Thuý2 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, 2Trường Cao đẳng Y tế Sơn La Người chịu trách nhiệm: Ngô Huy Hoàng Email: ngohoang64@ndun.edu.vn Ngày phản biện: 12/02/2020 Ngày duyệt bài: 26/02/2020 Ngày xuất bản: 16/3/2020 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La năm 2019 sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế can thiệp một nhóm có so sánh trước - sau được thực hiện với 100 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La từ 25/02/2019 đến 25/06/2019. Kết quả: Trước can thiệp, thực hành tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 của người bệnh tham gia nghiên cứu 51 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 Kết luận: Thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 tham gia nghiên cứu còn hạn chế trước can thiệp và đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác dụng và sự cần thiết của việc thường xuyên giáo dục sức khỏe cho người bệnh để duy trì tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2. Từ khóa: người bệnh, tuân thủ điều trị, đái tháo đường type 2 CHANGES IN ADHERENCE TO THERAPIES IN OUTPATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS MANAGED BY SON LA PROVINCIAL ENDOCRINE HOSPITAL ABSTRACT Objective: To assess changes in the adherence to therapies in outpatients with type 2 diabetes mellitus managed by Sonla Provincial Endocrine Hospital after a health educational intervention. Method: One- group pre-test and post-test design was conducted among 100 outpatients with diabetes mellitus type 2, being managed in the Outpatient Ward of the Son La Endocrine Provincial Hospital from February 25, 2019 to June 25, 2019. Results: Before the intervention, the patients’ adherence to therapies of diabetes mellitus type 2 was limited with the mean score of 11.76 ± 2.69 points per the total 20 points of the scale. After completing the intervention one month, the mean score went up to 15.20 ± 2.85 points and retained with 14.48 ± 3.27 points at three months later completing the intervention (p values of 0.001). The patients who performed properly all 6 contents of adherence was only 5% before the intervention, then increased to 28% after the intervention one month and maintained at 26% at three months later. Conclusion: The patients’ adherence to therapies of diabetes mellitus type 2 was limited before the educational intervention and improved significantly after the intervention. The results of this study show clearly effects of the health educational program applied in the study for the patients and should be conducted regularly. Keywords: patients, adherence to therapies, type 2 diabetes còn hạn chế với điểm trung bình thực hành là 11,76 ± 2,69 điểm trên tổng 20 điểm của thang đo. Sau can thiệp 1 tháng, điểm trung bình thực hành tăng lên đạt 15,20 ± 2,85 điểm và duy trì ở 14,48 ± 3,27 điểm ở 3 tháng sau can thiệp so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tỷ lệ người bệnh thực hành đạt cả 6 nội dung trước can thiệp thấp với 5% đã tăng lên 28% sau can thiệp 1 tháng và duy trì với tỷ lệ 26% sau can thiệp 3 tháng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 hiện đang được ghi nhận như là đại dịch trong thế kỷ 21 với ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người trên toàn thế giới. Theo thống kê của Hiệp hội ĐTĐ Quốc tế đến năm 2017 [8], trên thế giới có khoảng 451 triệu người trong độ tuổi 18-99 mắc bệnh ĐTĐ trong đó có khoảng 49,7% số người chưa được chẩn đoán, kh ... ượng nghiên cứu. Các thông tin có thể nhận diện cá nhân người bệnh được giữ bí mật, các kết quả đánh tuân thủ điều trị của người bệnh chỉ phục vụ cho mục đích khoa học. 3. KẾT QUẢ 3.1. Thông tin chung về người bệnh tham gia nghiên cứu Trong số 100 người bệnh đái tháo đường type 2 tham gia nghiên cứu, 49% người bệnh là nam.Tuổi trung bình của người bệnh trong nghiên cứu là 57,95 ± 11,36 tuổi. Người bệnh thuộc 3 dân tộc Thái, Kinh và Mông theo thứ tự là 51%, 45% và 4%. Có 41% người bệnh sinh sống tại các khu vực thuộc thành thị, số còn lại thuộc khu vực nông thôn ở các huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La.Có 31% người bệnh đã học xong trung học cơ sở. Thời gian mắc bệnh trung bình của đối tượng nghiên cứu là 6,4 ± 4,69 năm, trong đó lâu nhất là 20 năm, mới nhất là 1 năm và phổ biến là từ 2 đến 5 năm. Phần lớn người bệnh (70%) có chỉ số đường máu > 7,0 mmol/L. Tất cả người bệnh tham gia nghiên cứu đều cho biết đã từng được bác sĩ nhắc nhở về TTĐT đái tháo đường type 2 trong những lần khám trước. Tuy nhiên, khi được hỏi 100% người bệnh đều trả lời mong muốn được hướng dẫn cụ thể về TTĐT. 3.2. Kết quả nghiên cứu về thực hành tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 Tổng hợp kết quả nghiên cứu có so sánh trước - sau được biểu đạt qua các điểm trung bình thực hành mà người bệnh đạt được, tỷ lệ người bệnh tuân thủ các chế độ thuộc tuân thủ điều trị tại các thời điểm đánh giá và được thể hiện qua Bảng 1 và 2 dưới đây. Bảng 3.1: Kết quả chung tuân thủ điều trị dựa trên điểm thực hành (n=100) Thời điểm đánh giá Điểm thực hành p (t-test) Min Max Mean ± SD Trước can thiệp (T1) 7 18 11,76 ± 2,69 Sau can thiệp 1 tháng (T2) 8 20 15,20 ± 2,85 p2-1 < 0,001 Sau can thiệp 3 tháng (T3) 8 20 14,48 ± 3,27 p3-1 < 0,001 Trước can thiệp, thực hành tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 của người 55 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 bệnh đạt 11,76 ± 2,69 điểm trên tổng 20 điểm của thang đo thực hành. Sau can thiệp 1 tháng, điểm thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh tăng lên đáng kể đạt 15,20 ± 2,85 điểm và còn duy trì ở 14,48 ± 3,27 điểm sau can thiệp 3 tháng so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.2: Kết quả thực hành tuân thủ điều trị theo 6 nội dung (n=100) Nội dung thực hành Người bệnh thực hành đạt T1 % T2 % T3 % 1. Tuân thủ sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường 69,0 88,0 84,0 2. Tuân thủ chế độ ăn trong bệnh đái tháo đường 58,0 89,0 75,0 3. Tuân thủ bỏ hút thuốc, hạn chế uống rượu, bia 64,0 83,0 81,0 4. Tuân thủ chế độ hoạt động thể lực 49,0 75,0 68,0 5. Tuân thủ tự theo dõi đường máu 16,0 49,0 43,0 6. Tuân thủ tái khám định kỳ 82,0 100,0 99,0 • Tuân thủ đạt cả 6 nội dung 05,0 28,0 26,0 Tỷ lệ người bệnh đạt thực hành tuân thủ điều trị đạt ở tất cả các nội dung tại các thời điểm sau can thiệp giáo dục đều cao hơn so với trước can thiệp. Tỷ lệ người bệnh thực hành tuân thủ đạt cả 6 nội dung tăng lên 28% sau can thiệp 1 tháng và duy trì ở 26% sau can thiệp 3 tháng sơ với 5% trước can thiệp. Một số kết quả cụ thể về tự theo dõi đường máu và một số chỉ số liên quan đến kiểm soát đường máu của người bệnh được thể hiện trong các Bảng 3.3 & 3.4 và các Biểu đồ 3.1 & 3.2 dưới đây. Bảng 3.3: Kết quả thực hành tự theo dõi đường máu (n=100) Mức độ thực hiện tự theo dõi đường máu của bản thân tại nhà Người bệnh đã thực hiện T1 % T2 % T3 % Thường xuyên thực hiện 02,0 21,0 11,0 Thỉnh thoảng thực hiện 16,0 28,0 32,0 Hiếm khi thực hiện 18,0 03,0 9,0 Không thực hiện 64,0 48,0 48,0 Ghi kết quả vào sổ theo dõi 24,0 52,0 52,0 Tỷ lệ người bệnh tăng tần suất thực hiện tự theo dõi đường máu của bản thân sau can thiệp cao hơn so với trước can thiệp. Trong đó, đặc biệt tỷ lệ người bệnh thực hiện ghi kết quả đường máu tự đo vào sổ theo dõi cao hơn gấp đôi ở các thời điểm sau can thiệp so với trước can thiệp. Bảng 3.4: Chỉ số glucose máu lúc đói của người bệnh trước và sau can thiệp (n=100) Chỉ số đường máu lúc đói Người bệnh đạt T1 % T2 % T3 % Tốt (< 6,1 mmol/L) 21,0 48,0 38,0 Chấp nhận (6,2 – 7,0 mmol/L) 09,0 13,0 20,0 Kém (> 7,0 mmol/L) 70,0 39,0 42,0 Mean ± SD [Min – Max] 8,24 ± 2,16 [3,94 – 14,65] 6,55 ± 1,71 [3,72 – 14,39] 7,17 ± 2,06 [4,00 – 13,74] p (t-test) p2-1 < 0,001 p3-1 < 0,001 56 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 Tỷ lệ người bệnh có kết quả xét nghiệm đường máu ở mức tốt tăng lên tại các thời điểm sau can thiệp so với trước can thiệp. Giá trị trung bình mức đường máu của người bệnh tham gia nghiên cứu sau can thiệp 1 tháng và sau can thiệp 3 tháng lần lượt là 6,55 ± 1,71 mmol/L và 7,17 ± 2,06 mmol/L giảm có ý nghĩa thống kê so với mức đường máu 8,24 ± 2,16 mmol/L trước can thiệp (p < 0,001). Biểu đồ 3.1: Chỉ số HbA1c của người bệnh sau can thiệp 3 tháng (n=100) Mặc dù không ghi nhận được kết quả xét nghiệm HbA1c trước can thiệp, sau can thiệp 3 tháng tất cả người bệnh tham gia nghiên cứu được xét nghiệm HbA1c với tỷ lệ người bệnh theo mức HbA1c được thể hiện ở Biểu đồ 1 với 26% người bệnh có HbA1c ở mức tốt (≤ 6,5%). 26% 46% 28% 0 10 20 30 40 50 HbA1c TỐT (≤ 6,5%) HbA1c CHẤP NHẬN (> 6,5% – ≤ 7,5%) HbA1c KÉM (> 7,5%) 23.0% 24.0% 26.0% 35.0% 36.0% 41.0%42.0% 40.0% 33.0% 0 10 20 30 40 50 T1 T2 T3 Bình thường (18,0 - 22,9) Thừa cân (23,0 - 24,0) Béo phì (> 25,0) Biểu đồ 3.2: Chỉ số BMI của người bệnh trước và sau can thiệp (n=100) Tại các thời điểm sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng, tỷ lệ người bệnh tham gia nghiên cứu có chỉ số khối cơ thể (BMI) trong giới hạn bình thường tăng lên từ 23% tăng lên 26% và tỷ lệ người bệnh có BMI mức béo phì giảm đi từ 42% xuống 33%. 4. BÀN LUẬN Như đã đề cập, đái tháo đường là bệnh lý phổ biến trên thế giới [8] cũng như tại Việt Nam [4], được coi là gánh nặng y tế toàn cầu, việc điều trị đòi hỏi lâu dài và tuân thủ tốt chế độ điều trị của người bệnh giữ vai trò quan trọng trong kiểm soát đường máu, hạn chế các biến chứng và tử vong [1]. Song kết quả nghiên cứu cho thấy thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh còn nhiều hạn chế với điểm trung bình tuân thủ đạt 11,76 ± 2,69 điểm trên tổng số 20 điểm của thang đo, thậm chí có người bệnh chỉ đạt 7 trên 20 điểm (Bảng 3.1). Kết quả nghiên cứu cũng phản ánh thực trạng chung về tuân thủ điều trị thấp đã được ghi nhận trong các nghiên cứu [10]. Sau can thiệp, mặc dù không một nghiên cứu sử dụng thang đo; cách tính điểm hoặc can thiệp giáo dục tương tự để so sánh, song can thiệp giáo dục đã áp dụng trong nghiên cứu đã cho thấy có sự cải thiện tích cực với tăng điểm trung bình thực hành của cả mẫu ngiên cứu lên 15,20 ± 2,85 điểm và ở thời điểm 3 tháng sau can thiệp còn duy trì với 14,48 ± 3,27 điểm. Mức chênh điểm so với trước can thiệp tuy không quá lớn song sự khác biệt về cải thiện điểm sau can thiệp so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tuân thủ trong điều trị đái tháo đường là một tiếp cận đa chiều, người bệnh cần phải tuân thủ đầy đủ các nội dung, cùng với tuân thủ sử dụng thuốc, người bệnh cần tuân thủ các yêu cầu về chế độ ăn, hạn chế đồ uống có cồn, không hút thuốc, 57 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 chế độ tập thể dục và tự theo dõi đường máu [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh đạt tuân thủ điều trị theo 6 nội dung được khuyến cáo trước can thiệp khá thấp, chỉ có 5 trên tổng số 100 người bệnh tham gia nghiên cứu tuân thủ cả 6 nội dung và sau can thiệp 1 tháng đã có thêm 23 người tuân thủ cả 6 nội dung nâng tổng số lên 28 người và còn duy trì ở 26 người sau khi kết thúc can thiệp 3 tháng (Bảng 3.2). Đây là những con số có ý nghĩa thực tiễn lâm sàng khi có thêm một người bệnh tuân thủ điều trị cũng có nghĩa có thêm cơ hội để người đó hạn chế nguy cơ bị các biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường. Việc tự theo dõi đường máu tại nhà phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh tự theo dõi đường máu tại nhà trong nghiên cứu của chúng tôi khá thấp chỉ có 16,0% người bệnh thực hiện so với 42,2% trong một nghiên cứu mô tả trên 102 người bệnh tại Bồ Đào Nha của Carlos năm 2015 [6]. Và so với 26,1% trong nghiên cứu mô tả của Lê Thị Nhật Lệ năm 2017 trên 257 người bệnh ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương [3]. Có nhiều lý do khiến cho tỷ lệ người bệnh tự theo dõi đường máu tại nhà trong nghiên cứu của chúng tôi không cao, có lẽ điều kiện kinh tế của người bệnh sinh sống tại một tỉnh miền núi là một trong những lý do. Tại các thời điểm đánh giá lại sau can thiệp, tỷ lệ người bệnh thực hiện tự theo dõi đường máu với mức độ thường xuyên hơn cũng như ghi kết quả vào sổ theo dõi tăng lên đáng kể, đây là những thay đổi hành vi có giá trị góp phần chứng minh cho việc mặc dù có thể hạn chế về điều kiện sống, nhưng khi đã nhận thức được tầm quan trọng của hành vi có lợi cho sức khoẻ, người bệnh có thể khắc phục được những khó khăn về điều kiện. Tình trạng tăng đường huyết kéo dài làm gia tăng sự phát triển biến chứng mạch máu nhỏ, gây tổn thương bệnh lý bao gồm bệnh võng mạc, bệnh thận và bệnh thần kinh [6]. Trước can thiệp, giá trị trung bình chỉ số đường máu của người bệnh tham gia nghiên cứu là 8,24 ± 2,16 mmol/L, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng các giá trị trung bình chỉ số đường máu của người bệnh tham gia nghiên cứu lần lượt là 6,55 ± 1,71 mmol/L và 7,17 ± 2,06 mmol/L, giảm có ý nghĩa thông kê so với chỉ số này trước can thiệp (p < 0,001). HBA1c được xem là tiêu chuẩn vàng cho kiểm soát đường máu trong khoảng 3 tháng [9]. Do điều kiện của một tỉnh miền núi, trước can thiệp nhóm nghiên cứu không ghi nhận được kết quả xét nghiệm HbA1c của người bệnh. Khi thực hiện nghiên cứu này, đề nghị xét nghiệm HbA1c cho người bệnh ở thời điểm sau can thiệp 3 tháng được chấp thuận và kết quả được trình bày ở Biểu đồ 3.1 cho thấy 26% và 46% người bệnh có HbA1c ở mức tốt (≤ 6,5%) và mức chấp nhận (> 6,5% - ≤ 7,5%) kết hợp với tỷ lệ người bệnh có chỉ số đường máu lúc đói ở mức tốt (< 6,1 mmol/L) và chấp nhận được (6,2 – 7,0 mmol/L) lần lượt là 38% và 20% tại thời điểm 3 tháng sau can thiệp (Bảng 3.4) góp phần chứng minh thêm can thiệp giáo dục đã có tác động tích cực đến tuân thủ điều trị của người bệnh. Chỉ số khối cơ thể (BMI), một chỉ số có liên quan thuận với mức đường máu [5], thay đổi về BMI giúp phản ánh liệu người bệnh có thực sự thực hiện chế độ ăn uống cũng như hoạt động thể lực hợp lý, góp phần kiểm soát bệnh tháo đường type 2. Kết quả ở Biểu đồ 3.2 cho thấy xu hướng người bệnh có BMI trong giới hạn bình thường tăng lên và tỷ lệ người bệnh có BMI mức béo phì giảm đi sau can thiệp, phản ánh khách quan việc người bệnh đã thực sự tuân thủ kiểm soát 58 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 cân nặng của mình thông qua tuân thủ chế độ ăn uống và hoạt động thể lực hợp lý hơn. Mặc dù thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 sau can thiệp có sự cải thiện rõ rệt và có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Song mức độ cải thiện chưa phải là lý tưởng sau 1 tháng và có sự suy giảm nhẹ sau 3 tháng một lần nữa cho thấy thay đổi hành vi là không dễ dàng và sự cần thiết phải thường xuyên tư vấn giáo dục cho người bệnh. 5. KẾT LUẬN Thực hành tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 của người bệnh tham gia nghiên cứu còn hạn chế và đã có những thay đổi tích cực sau khi tham gia chương trình trình giáo dục sức khoẻ của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy can thiệp giáo dục nhằm tăng cường tuân thủ điều trị cho người bệnh đái tháo đường cần được thực hiện thường xuyên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2011). Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường type 2. Quyết định số 3280/ QĐ-BYT ngày 09/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2. Bộ Y tế (2011b). Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện. Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/11/2011 của Bộ Y tế. 3. Lê Thị Nhật Lệ (2017). Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2017. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 22(1), tr.88-93. 4. Lê Văn Trụ, Đỗ Trung Thành, Nguyễn Vinh Quang và các cộng sự (2012). Thực trạng đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu tại 6 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2012. Tạp chí Y học thực hành, 1013, tr.104-107. 5. Agrawal et al (2017). Correlation between Body Mass Index and Blood Glucose Levels in Jharkhand Population. International Journal of Contemporary Medical Research. Volume 4 | Issue 8: p.1633-1636 6. Carlos A., Carla C., and Manuela F. (2015). Adherence to the therapeutic regime in person with type 2 diabetes. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 171: p.350-358 7. Carlos Campos (2015). Chronic Hyperglycemia and Glucose Toxicity: Pathology and Clinical Sequelae. Journal of Posgraduate Medicine. Published online: 13 Mar 2015. Pages 90-97. 2018 Impact Factor 2.237 https://doi.org/10.3810/ pgm.2012.11.2615 8. Cho NH., Shaw JE., Karuranga S et al (2018). IDF Diabetes Atlas: Global estimates of diabetes prevalence for 2017 and projections for 2045. Diabetes Res Clin Pract, 138, p.271- 281. 9. Klonoff DC (2005). Continuous glucose monitoring: roadmap for 21st century diabetes therapy. Diabetes Care. 2005; 28: p.1231-1239. 10. Smita S., Mayur J., Sonali P., et al (2015), “Evaluation of Adherence to Therapy in Patients of Type 2 Diabetes Mellitus”, Journal of Young Pharmacists 7(4), p.462-469
File đính kèm:
- thay_doi_thuc_hanh_tuan_thu_dieu_tri_cua_nguoi_benh_dai_thao.pdf