Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ

Đánh giá sự thay đổi thái độ về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe.

Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ trang 1

Trang 1

Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ trang 2

Trang 2

Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ trang 3

Trang 3

Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ trang 4

Trang 4

Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ trang 5

Trang 5

Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ trang 6

Trang 6

Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1500
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ

Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ
18
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
byt-ngay-17072015-cua-bo-y-te-ve-phe-
duyet-ke-hoach-phat-trien-nhan-luc-trong-
he-thong-kham-benh-chua-benh-giai-
doan-2015-2020
2. Harrison-White K & Owens J (2018). 
Nurse link lecturers’ perceptions of the 
challenges facing student nurses in clinical 
learning environments: A qualitative study. 
Nurse Education in Practice, 32,78-83.
3. Jamshidi N et al (2016). The challenges 
of nursing students in the clinical learning 
environment: A qualitative study. The 
Scientific World Journal, 2016.
4. Newton JM et al (2010). Clinical 
learning environment inventory: Factor 
analysis. Journal of Advanced Nursing, 
66(6),1371-1381.
5. Silva KASH el al (2012). Third year 
student nurses’ perceptions regarding 
their clinical learning environment. 
Retrieved from 
wp-content/uploads/2018/01/OURS2017-
all-part-3-21-25.pdf
6. Thanh PTH (2010). Implementing 
a student-centered learning approach at 
Vietnamese higher education institutions: 
Barriers under casual layered analysis 
(CLA). Journal of Futures Studies, 15(1),21-
38.
7. Truong TH (2015). Vietnamese 
nursing students’ perceptions of their clinical 
learning environment: A cross-sectional 
survey (Doctoral dissertation). Queensland 
University of Technology, Australia.
Người chịu trách nhiệm: Đỗ Thị Hòa
Email: dohoa200186@gmail.com
Ngày phản biện: 06/01/2020
Ngày duyệt bài: 11/02/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
THAY ĐỔI THÁI ĐỘ VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ 
CON DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH 
SAU GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
Đỗ Thị Hoà1, Vũ Văn Thành1, Nguyễn Thị Thanh Hường1,
Nguyễn Thị Thu Hương1, Đinh Thị Thu Huyền1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi thái độ 
về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có 
con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi 
tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe. Đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Can thiệp một nhóm có so sánh trước sau 
trên 83 bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị 
tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định từ tháng 
11/2016 đến tháng 9/2017. Kết quả: Tỷ lệ 
bà mẹ có thái độ đúng về bệnh, chăm sóc 
và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 
trước can thiệp còn thấp. Có 53% bà mẹ có 
thái độ đúng. Sau can thiệp, thái độ của bà 
mẹ được cải thiện rõ rệt. Thái độ đúng tăng 
từ 53% lên 91,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. Kết luận: Thái độ 
của bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phòng 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính còn hạn chế 
và có sự cải thiện rõ rệt sau can thiệp giáo 
dục sức khỏe.
Từ khóa: Thái độ, nhiễm khuẩn hô hấp 
cấp tính, giáo dục sức khỏe.
19
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
 CHANGES IN THE ATTITUDE ABOUT ACUTE RESPIRATORY INFECTION OF 
MOTHERS WHO HAVE CHILDREN UNDER 5 YEARS TREATED AT NAM DINH 
CHILDREN’S HOSPITAL AFTER HEALTH EDUCATIONAL INTERVENTION
ABSTRACT
Objective: To assess changes in the 
attitude about acute respiratory illness, care 
and prevention acute respiratory infection 
for mothers who have children under 5 
years old at Nam Dinh Children’s Hospital 
after health educational intervention. 
Method: The one-group pre-test and post-
test interventional design was conducted 
on 83 mothers of children under 5 years of 
age treated at Nam Dinh Children’s Hospital 
from November 2016 to September 2017. 
Results: The rate of correct mothers’ 
attitude about acute respiratory infection 
was low. Correct attitude was 53% of 
mothers. After the intervention, maternal 
attitude were improved significantly. Correct 
attitude increases from 53% to 91,6%. The 
difference was statistically significant with 
p <0.05. Conclusion: Mothers’ attitude 
about acute respiratory infection was 
limited before the education and there was 
a positive change after the education.
Keywords: Attitude, acute respiratory 
infection, health education.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một bệnh 
phổ biến ở trẻ em, nhất là trẻ em dưới 5 
tuổi, chiếm vị trí hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh 
và tử vong trên thế giới [12]. Tại Việt Nam, 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hiện đang có 
tỷ lệ mắc và tử vong cao. Theo thống kê, 
bệnh viêm phổi là bệnh có tỷ lệ mắc cao 
nhất trên toàn quốc với 498,9 ca mắc trên 
100.000 dân [1], là nguyên nhân hàng đầu 
gây gánh nặng bệnh tật và đứng hàng thứ 
3 gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi [6]. Hàng 
năm, có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ dưới 5 
tuổi chết vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, 
chủ yếu là do viêm phổi [10]. Các nghiên 
cứu ở bệnh viện và cộng đồng đều cho thấy 
tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở 
trẻ em trong những năm gần đây không có 
xu hướng thuyên giảm [9]. Nhiễm khuẩn hô 
hấp cấp tính có tỷ lệ mắc cao và tái diễn 
nhiều lần trong năm, gây tốn kém về chi phí 
điều trị. Thời gian chăm sóc trẻ mắc bệnh 
ảnh hưởng không nhỏ đến ngày công của 
các bà mẹ, là gánh nặng đối với ngành y tế 
[3]. Do đó, việc xử trí, chăm sóc và phòng 
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không 
chỉ phụ thuộc vào cán bộ y tế, mà còn phụ 
thuộc rất nhiều vào sự chăm sóc của bà 
mẹ. Cùng với kiến thức, bà mẹ cần có thái 
độ đúng khi chăm sóc và phòng bệnh cho 
trẻ. Bà mẹ có thái độ tốt góp phần quan 
trọng giảm tỷ lệ mắc và tử vong do nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em [10]. Theo 
Tổ chức Y tế Thế giới có đến 75% bệnh 
nhi nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được điều 
trị, chăm sóc tại nhà. Thái độ của bà mẹ 
về bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc 
phòng bệnh, phát hiện sớm nhiễm khuẩn 
hô hấp cấp tính và đưa trẻ đến cơ sở y tế 
kịp thời. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho 
thấy thái độ của bà mẹ về nhiễm khuẩn 
hô hấp cấp tính còn thấp [10]. Tại bệnh 
viện Nhi tỉnh Nam Định, số trẻ mắc nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính phải nhập viện điều 
trị còn cao, trung bình là 792 lượt trẻ/tháng 
trong 9 tháng đầu năm 2016. Theo thông 
tư số 07/2011/TT-BYT, quy định rõ nhiệm 
vụ ...  hô hấp cấp tính 
trẻ em; chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hô 
hấp cấp tính; dự phòng nhiễm khuẩn hô 
hấp cấp tính ở trẻ em.
2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu: 
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu 
thuận tiện.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Các bà mẹ có 
con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp 
cấp tính nhập viện tại Khoa Hô hấp và 
Khoa Cấp cứu – Sơ sinh, Bệnh viện Nhi 
tỉnh Nam Định.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bà mẹ không có khả năng nhận thức 
và giao tiếp
+ Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên 
cứu.
- Dựa vào phương pháp chọn mẫu, tiêu 
chuẩn chọn mẫu, tiêu chuẩn loại trừ trong 
thời gian nghiên cứu, chúng tôi chọn được 
83 bà mẹ.
2.4. Thu thập số liệu 
- Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng 
vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn.
- Thời điểm đánh giá: 
+ Lần 1: Trong ngày đầu sau khi trẻ nhập 
viện điều trị.
+ Lần 2: Trước khi trẻ ra viện (sau đánh 
giá lần 1 là 5–7 ngày)
- Tiêu chuẩn đánh giá và cách tính điểm:
Câu trả lời được xếp thứ tự 5 mức theo 
thang điểm Likert là: Rất không đồng ý, 
không đồng ý, không rõ, đồng ý, rất đồng ý. 
Tương ứng các lựa chọn trả lời trên với số 
điểm là 1, 2, 3, 4, 5. Sau đó tính tổng điểm 
đạt được và quy về điểm trung bình của mỗi 
câu trả lời (Tổng điểm/10 câu hỏi). Bà mẹ 
có điểm trung bình từ 4 đến 5 điểm (tương 
ứng câu trả lời đồng ý và rất đồng ý) xếp 
loại thái độ đúng, dưới 4 điểm (tương ứng 
câu trả lời rất không đồng ý, không đồng ý, 
không rõ) xếp loại thái độ không đúng. 
2.5. Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu 
được nhập, phân tích trên phần mềm SPSS 
16.0 và sử dụng các test thống kê Y học.
2.6. Đạo đức nghiên cứu: Việc thực 
hiện nghiên cứu được sự chấp thuận và 
cho phép của hội đồng khoa học trường 
Đại học Điều dưỡng Nam Định và lãnh đạo 
Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
- Bà mẹ tham gia vào nghiên cứu được 
giải thích rõ về mục đích, lợi ích và quá 
trình phỏng vấn. Bà mẹ có quyền đồng ý 
hay từ chối tham gia phỏng vấn mà không 
ảnh hưởng đến chất lượng khám và chữa 
bệnh của họ. Sự tham gia của bà mẹ là 
hoàn toàn tự nguyện.
- Mọi bà mẹ dù có tham gia vào nghiên 
cứu hay không đều được giáo dục sức khỏe
- Thông tin thu thập được bà mẹ chấp 
thuận sử dụng làm kết quả nghiên cứu. 
- Các thông tin về bà mẹ tham gia nghiên 
cứu được giữ bí mật, lưu giữ và chỉ sử dụng 
vào mục đích nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học 
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học 
của đối tượng nghiên cứu (n = 83)
Đặc điểm SL TL %
Nơi cư 
trú
Thành thị 21 25,3
Nông thôn 62 74,7
Tuổi
≤ 25 tuổi 25 30,1
Từ 26 đến 35 tuổi 51 61,5
Trên 35 tuổi 7 8,4
Trình độ 
học vấn
≤ THCS 27 32,5
THPT 29 35,0
≥ Trung cấp 27 32,5
21
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Các bà mẹ tham gia nghiên cứu chủ yếu 
cư trú ở nông thôn (74,7%). Trình độ học 
vấn là trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao 
nhất (35%). Phần lớn, các bà mẹ có độ tuổi 
từ 26 đến 35 tuổi (61,5%).
3.2. Đặc điểm thông tin tư vấn của đối 
tượng nghiên cứu
31.3
68.7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Có Không
Biểu đồ 3.1. Nhận được tư vấn
8.4%
2.4%
85.6%
3.6%
PTTT, sách, báo
Bạn bè, người thân
Nhân viên y tế
Khác
Biểu đồ 3.2. Nguồn thông tin mong muốn
Phần lớn các bà mẹ không nhận được 
thông tin tư vấn về bệnh, chăm sóc và dự 
phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Tuy 
nhiên, nguồn thông tin bà mẹ mong muốn 
nhận được nhất là từ nhân viên y tế chiếm 
85,6%.
3.3. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo 
dục sức khỏe
Bảng 3.2. Kết quả điểm thái độ của 
bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp 
cấp tính (n = 83)
Thái độ của bà 
mẹ về bệnh 
NKHHCT
Trước 
GDSK
Sau 
GDSK
X ± SD X ± SD
Trẻ dưới 5 tuổi 
hay mắc bệnh 3,8 ± 0,7 4,2 ± 0,6
Dấu hiệu đưa trẻ 
đến CSYT 4,1 ± 0,5 4,4 ± 0,5
Tổng điểm 7,9 ± 0,9 8,6 ± 0,9
Thái độ của bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn 
hô hấp cấp tính có thay đổi sau can thiệp 
giáo dục sức khỏe. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p <0,05.Thái độ cho rằng trẻ 
dưới 5 tuổi hay mắc bệnh trước giáo dục sức 
khỏe đạt giá trị trung bình thấp: 3,8 ± 0,7.
Bảng 3.3. Điểm thái độ của bà mẹ về 
dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp 
cấp tính (n = 83)
Thái độ của 
bà mẹ về 
dự phòng 
NKHHCT
Trước 
GDSK Sau GDSK
X ± SD X ± SD
Tránh thuốc lá, 
khói bụi, 4,2 ± 0,7 4,3 ± 0,6
Giữ ấm cho trẻ 4,1 ± 0,5 4,3 ± 0,5
Chế độ dinh 
dưỡng 4,1 ± 0,5 4,4 ± 0,5
Tiêm phòng 4,2 ± 0,5 4,4 ± 0,5
Cách ly 3,8 ± 0,8 4,2 ± 0,5
Tổng điểm 20,4 ± 2,1 21,6 ± 1,8
Thái độ về cách ly trẻ với người mắc 
bệnh hô hấp trước giáo dục sức khỏe đạt 
giá trị trung bình thấp nhất: 3,8 ± 0,8. Tuy 
nhiên, đây là thái độ có thay đổi nhiều nhất 
sau can thiệp. Sự khác biệt có ý nghĩa với 
P < 0,05.
22
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Biểu đồ 3.3. Thay đổi thái độ của bà 
mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 
sau giáo dục sức khỏe (n = 83)
Sau giáo dục sức khỏe thái độ của bà 
mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có sự 
cải thiện rõ rệt. Thái độ đúng tăng từ 53% 
lên 91,6% và thái độ không đúng giảm từ 
47% xuống 8,4%.Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p <0,05.
Bảng 3.4. Thay đổi thái độ của bà mẹ về 
chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp 
cấp tính (n = 83)
Thái độ của 
bà mẹ về 
chăm sóc trẻ 
NKHHCT
Trước 
GDSK Sau GDSK
X ± SD X ± SD
Vệ sinh mũi, 
họng 4,1 ± 0,4 4,2 ± 0,4
Chế độ ăn 
uống 3,3 ± 1,0 4,1 ± 0,8
Đưa trẻ đến 
CSYT sớm 4,2 ± 0,5 4,3 ± 0,5
Tổng điểm 11,6 ± 1,3 12,6 ± 1,2
Thái độ về chế độ ăn uống trước giáo 
dục sức khỏe đạt giá trị trung bình thấp nhất 
là 3,3 ± 1,0.Thái độ của bà mẹ về chăm sóc 
trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có 
thay đổi rõ rệt sau giáo dục sức khỏe . Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
53
91.6
47
8.4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đúng Không đúng
4. BÀN LUẬN 
Thái độ của bà mẹ về bệnh, chăm sóc 
và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp 
tính
Thái độ của các bà mẹ về bệnh nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính kết quả cho thấy 
phần lớn các bà mẹ có thái độ đúng về bệnh 
đạt 77,1%. Còn 21,7% bà mẹ có thái độ 
không đúng khi cho rằng trẻ dưới 5 tuổi hay 
mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Bà 
mẹ có thái độ như vậy sẽ cho rằng bệnh 
này trẻ không thường mắc nên sẽ thờ ơ, 
dễ chủ quan khi chăm sóc và phòng bệnh 
cho trẻ. Sau can thiệp, kết quả nghiên cứu 
cho thấy thái độ của bà mẹ về bệnh có sự 
thay đổi với điểm trung bình đạt được là 8,6 
± 0,9 cao hơn so với trước can thiệp là 7,9 
± 0,9. Kết quả này tương tự với nghiên cứu 
của Đàm Thị Tuyết [10], sau can thiệp tỷ lệ 
các bà mẹ có thái độ đúng tăng lên là 95%. 
Điều này cho thấy can thiệp giáo dục có thể 
làm thay đổi thái độ của bà mẹ về bệnh.
Về thái độ chăm sóc trẻ mắc nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính, đa phần các bà mẹ 
có thái độ đúng về vệ sinh mũi, họng và 
đưa trẻ đến cơ sở y tế để điều trị sớm. Tuy 
nhiên, còn 40,9% bà mẹ có thái độ không 
đúng về ăn uống kiêng khem. Bà mẹ quá 
kiêng khem khi chăm sóc trẻ dẫn đến trẻ 
không được bổ sung đầy đủ chất dinh 
dưỡng và trẻ dễ bị thiếu chất dinh dưỡng 
cần thiết để phát triển và hồi phục bệnh; 
nặng hơn trẻ có thể bị suy dinh dưỡng sau 
khi khỏi bệnh hoặc bệnh nặng hơn, khó hồi 
phục sức khoẻ. Về chăm sóc trẻ bệnh, thái 
độ về chế độ ăn uống có sự có sự thay đổi 
nhiều nhất. Thái độ có sự thay đổi ít nhất là 
thái độ vệ sinh mũi họng cho trẻ mắc nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính. Lý do về sự thay đổi 
này là chăm sóc vệ sinh mũi họng cho trẻ 
bệnh vẫn chưa được các bà mẹ chú trọng 
nhiều và công tác truyền thông tư vấn cho 
các bà mẹ về vấn đề này còn hạn chế. Vì 
vậy, đây là điều cần khuyến nghị cho hoạt 
động tư vấn giáo dục sức khỏe của điều 
dưỡng.
23
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, 
hầu hết các bà mẹ có thái độ đúng về dự 
phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ. 
Bà mẹ có thái độ đúng về giữ ấm cho trẻ 
đạt cao nhất và thấp nhất là thái độ cách ly 
trẻ với người mắc bệnh hô hấp. Tuy nhiên, 
đây là thái độ có sự thay đổi nhiều nhất 
sau can thiệp đạt từ 3,8 ± 0,8 lên 4,2 ± 0,5. 
Theo nghiên cứu có nhóm chứng của Đàm 
Thị Tuyết, hiệu quả can thiệp giáo dục tác 
động tới thái độ của bà mẹ về phòng bệnh 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có 76,9% bà 
mẹ có thái độ đúng cho rằng có thể phòng 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ. Sau 
can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể đạt 
91,9%. Trong khi, ở nhóm đối chứng tỷ lệ 
này là 64,8% [10].
Thái độ của các bà mẹ về nhiễm khuẩn 
hô hấp cấp tính còn thấp, tỷ lệ bà mẹ có thái 
độ đúng chiếm 53%. Thái độ của bà mẹ về 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục 
sức khỏe được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ bà mẹ 
có thái độ đúng tăng từ 53% lên 91,6%. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05. 
Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu 
của Đàm Thị Tuyết tỷ lệ thái độ chưa tốt 
của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp 
tính chiếm khoảng 9,2% đến 24,1%. Sau 
can thiệp, tỷ lệ thái độ đồng ý và rất đồng ý 
của các bà mẹ ở nhóm can thiệp tăng hơn 
nhóm chứng rõ rệt trong khoảng từ 90,9% 
đến 95,0% với p <0,01 [10].Từ kết quả trên 
cho thấy can thiệp giáo dục sức khỏe có 
thể thay đổi được thái độ về nhiễm khuẩn 
hô hấp cấp tính cho các bà mẹ. 
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ bà mẹ có thái độ đúng về bệnh, 
chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô 
hấp cấp tính trước can thiệp còn thấp.
Sau giáo dục sức khỏe, thái độ của bà 
mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính được cải thiện rõ rệt. 
Các bà mẹ có thái độ đúng tăng từ 53% lên 
91,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017). Các bệnh mắc cao 
nhất trên toàn quốc. Niên giám thống kê y 
tế năm 2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 
tr. 215 - 222.
2. Bộ Y tế (2011). Thông tư số 07/2011/
TT-BYT – Thông tư hướng dẫn công tác 
điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong 
bệnh viện.
3. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2012). Đánh 
giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong 
thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp 
tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Đan Phượng 
và Ba Vì, Hà Nội, Luận văn tiến sĩ y tế công 
cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương.
4. Chu Thị Thuỳ Linh (2016). Kiến thức, 
thái độ và thực hành chăm sóc trẻ nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp tính dưới 5 tuổi của các 
bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương 
Thái Nguyên năm 2016, Luận văn thạc sĩ 
Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định.
5. Lý Thị Chi Mai và Huỳnh Thanh Liêm 
(2011). Nghiên cứu tình hình mắc bệnh 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số yếu 
tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện 
Châu Thành tỉnh Trà Vinh, Trung tâm y tế 
dự phòng Trà Vinh.
6. Nguyễn Trang Nhung và cs (2008). 
Gánh nặng bệnh tật và chấn thương tại Việt 
Nam năm 2008, Nhà xuất bản Y học Hà 
Nội, tr. 43 – 57
7. Nguyễn Thị Kim Sơn (2013). Tìm hiểu 
kiến thức, thái độ xử trí chăm sóc của bà 
mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ 
dưới 5 tuổi tại Khoa Nhi Hô Hấp, Bệnh viện 
Trung ương Huế, tr. 8 - 26.
8. Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Thị Thanh Vân 
và cs (2008). Đánh giá kiến thức, thái độ và 
cách xử trí của bà mẹ khi trẻ mắc NKHHCT 
tại 8 tỉnh năm 2006, tr. 15-20, 34 - 36, 45 - 49.
9. Mai Anh Tuấn (2008). Thực trạng và 
một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô 
hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số 
24
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
xã miền núi tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ 
y học, Trường Đại học Y Dược – Đại học 
Thái Nguyên
10. Đàm Thị Tuyết (2010). Một số đặc 
điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi 
tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, Luận án 
tiến sĩ y học, Đại học Thái Nguyên.
11. Kumar R, Hashmi A, Soomro JA 
et al (2012). Knowledge, Attitude and 
Practice about Acute Respiratory Infection 
among the Mothers of Under Five Children 
Attending Civil Hospital Mithi, Tharparkar 
Desert. Open Access, 2(1), 1 - 3.
12. Regamey, Nicolas, Kaiser et al 
(2008). Viral Etiology of Acute Respiratory 
Infections With Cough in Infancy: A 
Community-Based Birth Cohort Study. 
Pediatric Infectious Disease Journal, 27(2), 
100 - 105.
THỰC TRẠNG TRẦM CẢM CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019
Lương Văn Quý1, Nguyễn Thị Mai1
1Trường Cao đẳng Y tế Lạng Sơn
Người chịu trách nhiệm: Lương Văn Quý
Email: quy0611@gmail.com
Ngày phản biện: 06/01/2020
Ngày duyệt bài: 11/02/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng và xác 
định một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ 
trầm cảm của bệnh nhân ung thư tại khoa 
Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Lạng Sơn 
năm 2019. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
được tiến hành trên 151 người bệnh từ 18 
tuổi trở lên điều trị nội trú tại khoa Ung 
bướu bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn 
từ tháng 04/2019 đến hết tháng 07/2019. 
Kết quả: 74,8% bệnh nhân ung thư có 
biểu hiện mắc bệnh trầm cảm, bao gồm 
16,8% trầm cảm nhẹ, 49% trầm cảm vừa 
và trầm cảm nặng 9%. Trầm cảm cao nhất 
trong số những bệnh nhân bị ung thư dạ 
dày. Kết luận: Kết quả nghiên cứu tìm ra tỷ 
lệ trầm cảm trên người bệnh ung thư là rất 
cao. Do vậy, thực hành điều dưỡng cần chú 
trọng vào các lĩnh vực hỗ trợ tâm lý, quan 
tâm và có can thiệp kịp thời để nâng cao 
chất lượng cuộc sống cho người bệnh. 
Từ khóa: Bệnh trầm cảm, ung thư, lạng 
sơn. 
ASSESSMENT OF DEPRESSION IN CANCER PATIENTS IN ONCOLOGY 
DEPARTMENT, LANG SON GENERAL HOSPITAL IN 2019 
ABTRACT
Objective: To assess the rate and severity 
of depression of cancer patients in Oncology 
Department, Lang Son General Hospital in 
2019. Method: Descriptive cross-sectional 
studies were conducted on 151 patients 18 
years of age or older inpatient treatment 
at the Oncology Department of Lang Son 
General Hospital from April 2019 to July 
2019. Results: 74.8% of cancer patients 
showed signs of depression, including 
16.8% of mild depression, 49% of moderate 
and 9% major depression. Depression is 
the highest among patients with stomach 

File đính kèm:

  • pdfthay_doi_thai_do_ve_nhiem_khuan_ho_hap_cap_tinh_cua_cac_ba_m.pdf