Thay đổi kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh lao tại Trung tâm y tế Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn năm 2019 sau giáo dục sức khỏe
Thiết kế nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước sau trên một nhóm đối tượng với cỡ mẫu là 60 người bệnh mắc lao điều trị giai đoạn củng cố trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh lao tại Trung tâm y tế Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn năm 2019 sau giáo dục sức khỏe", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thay đổi kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh lao tại Trung tâm y tế Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn năm 2019 sau giáo dục sức khỏe
42 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH LAO TẠI TRUNG TÂM Y TẾ CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019 SAU GIÁO DỤC SỨC KHỎE Thân Thị Bình1, Vũ Văn Thành2 1Trường Cao đẳng Y tế Lạng Sơn 2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người Người chịu trách nhiệm: Thân Thị Bình Email: binhcdyls@gmail.com Ngày phản biện: 06/01/2020 Ngày duyệt bài: 11/02/2020 Ngày xuất bản: 16/3/2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Bình (2008), Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên bệnh viện và đề xuất giải pháp can thiệp. Luận án tiến sĩ y tế công cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2011). Đề án chiến lược quốc gia, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 -2020, tầm nhìn đến 2030, Hà Nội, truy cập ngày, tại trang. 3. Bộ Nội vụ (2005). Quyết định 41/2005/ QĐ-BNV ngày 24 tháng 05 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ nội vụ về việc ban chuẩn tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng. 4. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng kết công tác điều dưỡng năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 - 2017. 5. Nguyễn Việt Cường (2010). Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Điều dưỡng tại 14 trạm y tế phường quận Ba Đình năm 2010. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 6. Trần Quốc Kham, Đinh Danh Tuân và Phan Quốc Hội (2011). “Thực trạng và nhu cầu đào tạo điều dưỡng trung học tuyến cơ sở của ngành y tế tỉnh Điện Biên năm 2009”. Tạp chí y học Thực hành, 4(760), tr. 111 - 113. 7. Đỗ Thị Ngọc (2013). Đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ thực hiện ba quy trình kỹ thuật chuyên môn trong chăm sóc người bệnh của điều dưỡng lâm sàng trẻ tại bệnh viện E năm 2013. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng. 8. Châu Hồng Ngọc (2013). Đánh giá năng lực và các yếu tố liên quan của điều dưỡng cao đẳng và điều dưỡng đại học đang công tác tại các sở y tế Việt Nam năm 2012. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng. 9. Nguyễn Thị Hoài Thu (2015). Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2013-2015. Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 10. Nguyễn Văn Tuấn (2014). Tự đánh giá năng lực thực hành chăm sóc của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2014. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. bệnh lao ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn sau giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước sau trên một nhóm đối tượng với cỡ mẫu là 60 người bệnh mắc lao điều trị giai đoạn củng cố trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc, tỉnh 43 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 Lạng Sơn. Kết quả: Trước can thiệp, tỷ lệ người bệnh có kiến thức về tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao chiếm 58,3% nhưng sau can thiệp 1 tuần tỷ lệ này là 95% và sau can thiệp 1 tháng tỷ lệ này vẫn ở mức cao là 91,7%. Trước can thiệp, tỷ lệ người bệnh thực hành tuân thủ điều trị đạt là 48,3%. Nhưng sau can thiệp 1 tuần thì tỷ lệ này tăng lên 76,7%; sau can thiệp 1 tháng là 75%. Sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Kiến thức và thực CHANGE KNOWLEDGE AND PRACTICE OF TREATMENT ADHERENCE AMONG PATIENTS WITH TUBERCULOSIS AT CAO LOC MEDICAL CENTER IN LANG SON IN 2019 AFTER HEALTH EDUCATION ABSTRACT Objective: To assess changes in knowledge and practice on outpatient treatment of tuberculosis patients at Cao Loc District Health Center, Lang Son Province after health education. Method: The design of a health education intervention study was compared before and after on a group of subjects with a sample size of 60 patients with tuberculosis in the stage of consolidation treatment for months from 3 to May 2019 at Cao Loc District Health Center, Lang Son Province. Results: Before the intervention, the proportion of patients who had knowledge of adherence to TB treatment principles accounted for 58.3% but 95% after 1 week intervention and 1 month after intervention. at a high level of 91.7%. Before the intervention, the proportion of patients practicing adherence to treatment reached 48.3%. But after 1 week of intervention, this rate increased to 76.7%; 1 month after intervention, 75%. This difference is statistically significant with p <0.05. Conclusion: The knowledge and practice of TB adherence at the consolidation stage at Cao Loc Health Center improved significantly after health education. Therefore, health education should be performed as a routine content at Cao Loc medical center clinic to improve knowledge and practice of TB treatment compliance for patients. Keywords: TB patients, knowledge and practice, adherence to treatment, health education hành về tuân thủ điều trị của người bệnh lao ở giai đoạn củng cố tại Trung tâm Y tế Cao Lộc được cải thiện đáng kể sau giáo dục sức khỏe. Do vậy, giáo dục sức khỏe cần được thực hiện như một nội dung thường quy tại phòng khám trung tâm y tế Cao Lộc để nâng cao kiến thức cũng như thực hành về tuân thủ điều trị lao cho người bệnh. Từ khoá: người bệnh mắc lao, kiến thức, thực hành, tuân thủ điều trị, giáo dục sức khỏe 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm có lịch sử rất lâu đời, mỗi năm trên toàn thế giới lại có hàng triệu người mắc lao. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, năm 2017 đã có khoảng 10 triệu người đã phát triển thành bệnh lao; trong đó, 90% lao ở người lớn, 58% là nam giới, 9% lao đồng nhiễm với HIV; ước tính số người bệnh chết do lao là 1,3 triệu ... ng X ± SD Min Max p Trước can thiệp (T1) 10,53 ± 2,87 6 16 p(2-1) < 0,001 p(3-1) < 0,001 Sau can thiệp 1 tuần (T2) 13,63 ± 2,35 7 18 Sau can thiệp 1 tháng (T3) 13,20 ± 2,40 7 17 58.3 41.7 95 5 91.7 8.3 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Có kiến thức Thiếu kiến thức T1 T2 T3 47 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 Kết quả của bảng 3.2 cho thấy: Trước can thiệp giáo dục sức khỏe, kiến thức của người bệnh còn nhiều hạn chế với điểm trung bình chỉ đạt 10,53 ± 2,87 trên tổng điểm là 16. Sau can thiệp 1 tuần, có sự cải thiện rõ rệt với điểm trung bình đạt 13,63 ± 2,35 trên tổng điểm là 18 và còn duy trì ở mức khá cao 13,20 ± 2,40 trên tổng điểm 17 sau can thiệp 1 tháng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.2. Sự thay đổi thực hành về tuân thủ điều trị lao của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Thực hành theo các nguyên tắc điều trị bệnh lao trước can thiệp (T1) và sau can thiệp 1 tuần (T2), sau can thiệp 1 tháng (T3) (n = 60) Nội dung thực hành Thực hành đúng T1 (%) T2 (%) T3 (%) Số lượng nguyên tắc điều trị 3 nguyên tắc 36,7 58,3 53,3 2 nguyên tắc 18,3 38,3 36,7 1 nguyên tắc 45,0 3,3 6,7 Nội dung thực hành nguyên tắc điều trị Uống đầy đủ thuốc 65,0 88,3 86,7 Uống thuốc đúng liều 86,7 98,3 98,3 Uống thuốc đều đặn 40,0 68,3 65,0 Kết quả của bảng 3.3 cho thấy: Trước can thiệp tỷ lệ người bệnh thực hành tuân thủ đúng cả 3 nguyên tắc chỉ đạt 36,7%. Sau can thiệp 1 tuần tỷ lệ này đã tăng lên một cách rõ rệt là 58,3%; sau can thiệp 1 tháng là 53,3%. Tỷ lệ người bệnh thực hành tuân thủ đúng 2 nguyên tắc trước can thiệp là 18,3% nhưng sau can thiệp 1 tuần tỷ lệ này đã tăng lên là 38,3%, sau 1 tháng là 36,7%. Sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ thực hành nguyên tắc uống đầy đủ thuốc trước can thiệp là 65% nhưng sau can thiệp giáo dục sức khỏe 1 tuần tỷ lệ này tăng lên 88,3%; sau can thiệp 1 tháng tỷ lệ này là 86,7%. Thực hành uống thuốc đúng liều, trước can thiệp chiếm tỷ lệ 86,7%; sau can thiệp 1 tuần và 1 tháng thì tỷ lệ này tăng lên là 98,3%. Thực hành uống thuốc đều đặn, trước can thiệp tỷ lệ này là 40%; sau can thiệp 1 tuần thì tỷ lệ này tăng lên là 68,3%; sau can thiệp 1 tháng thì tỷ lệ này là 65%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 48.3 51.7 76.7 23.3 75 25 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Thực hành đạt Thực hành chưa đạt T1 T2 T3 Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi thực hành tuân thủ điều trị lao trước can thiệp (T1) và sau can thiệp 1 tuần (T2), sau can thiệp 1 tháng (T3) (n = 60) Kết quả của biểu đồ 3.2 cho thấy: Trước can thiệp, tỷ lệ người bệnh thực hành tuân thủ điều trị đạt là 48,3%. Nhưng sau can thiệp 1 tuần thì tỷ lệ này tăng lên 76,7%; sau can thiệp 1 tháng là 75%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.4. Sự thay đổi điểm thực hành tuân thủ điều trị trước và sau can thiệp (n=60) Nội dung X ± SD Min Max p Trước can thiệp (T1) 3,30 ± 1,41 2 5 p(2- 1) < 0,001 p(3- 1) < 0,001 Sau can thiệp 1 tuần (T2) 4,12 ± 1,24 2 5 Sau can thiệp 1 tháng (T3) 4,08 ± 1,30 2 6 48 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 Kết quả của bảng 3.4 cho thấy: Trước can thiệp, thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh tham gia nghiên cứu còn nhiều hạn chế với điểm trung bình chỉ đạt 3,30 ± 1,41 trên tổng điểm là 5. Nhưng sau can thiệp 1 tuần đã có sự cải thiện rõ rệt với điểm trung bình đạt tới 4,12 ± 1,24 trên tổng điểm là 5 và sau can thiệp 1 tháng có giảm hơn so với thời điểm sau can thiệp 1 tuần nhưng điểm trung bình vẫn đạt ở mức cao là 4,08 ± 1,30 trên tổng điểm 6. Sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 4. BÀN LUẬN 4.1. Sự thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị lao trước và sau can thiệp Theo kết quả của bảng 3.1 thì tỷ lệ người bệnh biết nhiều các nguyên tắc điều trị trước can thiệp khá thấp nhưng sau can thiệp giáo dục sức khỏe thì tỷ lệ người bệnh biết 3 nguyên tắc (p < 0,05) và biết 4 nguyên tắc (p < 0,001) đều tăng rõ rệt. Có thể thấy được can thiệp giáo dục sức khỏe đã nâng cao được kiến thức của người bệnh; vì thế, tỷ lệ người bệnh biết nhiều nguyên tắc điều trị tăng. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp bởi các nghiên cứu của Nguyễn Kim Soạn [5], của Vy Thanh Hiển [2], cũng đều chỉ ra sự liên quan giữa kiến thức và sự tuân thủ các nguyên tắc điều trị. Trong bảng 3.1 cho thấy sự cải thiện rõ rệt về kiến thức từng nguyên tắc điều trị. Sau 1 tháng can thiệp: nguyên tắc uống thuốc đầy đủ tăng 23,3%; nguyên tắc dùng thuốc đúng liều tăng 11,7%; nguyên tắc uống thuốc đều đặn tăng 30%; nguyên tắc uống thuốc đủ thời gian tăng 18,3% so với trước can thiệp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. So với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Khánh thì có nguyên tắc nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhưng có những nguyên tắc thì lại thấp hơn. Cụ thể trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Khánh, tỷ lệ người bệnh sau can thiệp giáo dục biết uống thuốc đúng liều tăng 18,2%; nguyên tắc uống thuốc đều đặn tăng 16,4%; nguyên tắc uống thuốc đủ thời gian tăng 25,4% so với trước can thiệp [3]. Sự khác biệt này là do mỗi nghiên cứu có những tiêu chí đánh giá khác nhau, được tiến hành vào thời gian, địa điểm và cỡ mẫu khác nhau. Từ kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy trước can thiệp chỉ có 58,3% người bệnh có kiến thức về tuân thủ điều trị. So với kết quả của Vy Thanh Hiển (70,3%) [2]. Có thể giải thích do sự khác nhau về đặc điểm địa lý, nghiên cứu của Vy Thanh Hiển được tiến hành ở Hà Nội đây là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của cả nước do vậy kiến thức của nhóm đối tượng nghiên cứu sẽ cao hơn. Sau can thiệp giáo dục sức khỏe 1 tuần thì tỷ lệ này đã tăng lên là 95%; sau 1 tháng can thiệp thì tỷ lệ này là 91,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.2 cho thấy kiến thức về tuân thủ điều trị có sự thay đổi một cách rõ rệt thông qua điểm số trung bình đạt được tại mỗi thời điểm. So với kết quả của Nguyễn Thị Khánh với điểm trung bình trước can thiệp là 9,1 ± 2,9; sau can thiệp 1 tháng là 12,7 ± 1,7 [3] thì kết quả của chúng tôi cao hơn. Điều này có thể giải thích là do sự khác nhau về thời gian nghiên cứu và tiêu chí đánh giá. Với sự thay đổi rõ rệt về kiến thức như vậy đã góp phần làm tăng tỷ lệ kiến thức về tuân thủ điều trị cho người bệnh. Trong nghiên cứu có thể thấy sự giảm đi các tỷ lệ giữa thời điểm sau can thiệp 1 tuần so với thời điểm sau can thiệp 1 tháng có thể do yếu tố quên tự nhiên và yếu tố thời gian làm giảm khả năng ghi nhớ của não bộ. 4.2. Sự thay đổi thực hành tuân thủ điều trị lao trước và sau can thiệp Qua bảng 3.3 cho thấy trước can thiệp giáo dục sức khỏe, tỷ lệ người bệnh thực hành tuân thủ đúng cả 3 nguyên tắc chỉ đạt 36,7%; tỷ lệ người bệnh thực hành tuân thủ đúng 2 nguyên tắc là 18,3%; thực hành đúng 1 nguyên tắc là 45,0%. Sau can thiệp 49 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 giáo dục, tỷ lệ người bệnh thực hành đúng 3 nguyên tắc điều trị đã tăng lên 58,3% sau can thiệp 1 tuần và 53,3% sau can thiệp 1 tháng. Sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, can thiệp giáo sức khỏe thực sự có hiệu quả trong việc làm tăng tỷ lệ thực hành đúng các nguyên tắc điều trị. Tỷ lệ thực hành tuân thủ từng nguyên tắc điều trị đều tăng lên rõ rệt sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Cụ thể nguyên tắc uống đầy đủ thuốc tăng 21,7%; uống đúng liều tăng 11,6%; uống đều đặn tăng 25% so với trước can thiệp. So với kết quả của Nguyễn Thị Khánh [3] thì thực hành uống thuốc đúng liều tăng 2,8%; thực hành uống thuốc đều đặn tăng 25,5% sau can thiệp 1 tháng thì kết quả của chúng tôi cao hơn. Sự khác biệt này là do các nghiên cứu được tiến hành vào thời gian khác nhau; hiện nay chương trình chống lao quốc gia đã tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng về bệnh lao trên nhiều hình thức thông tin như báo đài, tờ rơi, ti vi, mạng xã hội,nên nhận thức của người bệnh tốt hơn trước. Kết quả này cho thấy, hiệu quả sau can thiệp giáo dục sức khỏe là rất lớn. Qua biểu đồ 3.2 có thể thấy trước can thiệp tỷ lệ người bệnh thực hành đạt chiếm 48,3% kết quả này khá tương đồng với kết quả của tác giả Trần Văn Ý ( 48,8%) [8] và kết quả của tác giả Lưu Thanh Tùng (52,1%) [7]. Sau can thiệp giáo dục sức khỏe 1 tuần thì tỷ lệ này tăng lên 76,7%; sau can thiệp 1 tháng thì tỷ lệ này vẫn giữ ở mức cao là 75% (tăng 26,7% so với trước can thiệp). Kết quả này cao hơn so với kết quả của Lee (tăng 8%) [9]. Kết quả của chúng tôi cao hơn so với các kết quả của tác giả nước ngoài có thể do các nghiên cứu này được thực hiện ở các nước kém phát triển, có gánh nặng bệnh lao cao điển hình như Bangladesh, đối tượng tham gia nghiên cứu đều có trình độ học vấn thấp, tỷ lệ mù chữ cao do đó ảnh hưởng đến kết quả can thiệp giáo dục sức khỏe. Ngoài ra, trong nghiên cứu này của chúng tôi sử dụng phương pháp tư vấn theo từng nhóm nhỏ, có hình ảnh minh họa và gửi tài liệu phát tay cho người bệnh mang về nhà nên người bệnh sẽ ghi nhớ lâu hơn. Từ bảng 3.4 cho thấy cho thấy trước can thiệp thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh tham gia nghiên cứu còn nhiều hạn chế với điểm trung bình chỉ đạt 3,30 ± 1,41 trên tổng điểm là 5. So với kết quả của Nguyễn Thị Khánh là 3,8 ± 1,0 [3] thì kết quả của chúng tôi thấp hơn. Sự khác biệt này là do các nghiên cứu khác nhau về tiêu chí đánh giá. Nhưng sau can thiệp 1 tuần đã có sự cải thiện rõ rệt với điểm trung bình đạt tới 4,12 ± 1,24 trên tổng điểm là 5 và sau can thiệp giáo dục 1 tháng là 4,08 ± 1,30 trên tổng điểm 6. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết quả nghiên cứu này cho thấy giáo dục sức khỏe cho người bệnh đã thực sự có ý nghĩa làm tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị. 5. KẾT LUẬN Kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh mắc lao ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc được cải thiện đáng kể sau giáo dục sức khỏe: Kiến thức đúng về tuân thủ điều trị tăng từ 58,3% lên 95% sau can thiệp 1 tuần và 91,7% sau can thiệp 1 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Thực hành đạt về tuân thủ điều trị tăng từ 48,3% lên 76,7% sau can thiệp 1 tuần và 75% sau can thiệp 1 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2018). Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao. Ban hành kèm theo Quyết định số 3126/QĐ- BYT ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế 2. Vy Thanh Hiền (2013). Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị lao tại trung tâm y tế dự phòng huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi năm 2013, Luận văn 50 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 Thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng. 3. Nguyễn Thị Khánh (2016). Thay đổi kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh lao tại bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục năm 2016, Luận văn Thạc sỹ điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 4. Nguyễn Viết Nhung (2017). Định hướng công tác phòng chống bệnh lao tiến đến kết thúc bệnh lao ở Việt Nam. Kỷ yếu Hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ VII, Bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương, tr. 32. 5. Nguyễn Kim Soạn (2014). Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao của bệnh nhân lao mới đang được quản lý tại các trạm y tế xã thuộc huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa năm 2014, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng,Trường Đại học y tế công cộng. 6. Trung tâm y tế huyện Cao Lộc (2018). Báo cáo kết quả điều trị lao, Cao lộc. 7. Lưu Thanh Tùng (2015). Thực trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao được quản lý tại các trạm y tế của thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp năm 2015, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học y tế công cộng. 8. Trần Văn Ý (2017). Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân lao được quản lý tại các trạm y tế huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định năm 2017, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học y tế công cộng. 9. Lee, S.Khan, O. F.Seo, J. H, at el (2013). Impact of Physician’s Education on Adherence to Tuberculosis Treatment for Patients of Low Socioeconomic Status in Bangladesh. Chonnam Med J, 49 (1), p. 27 – 30. 10. Alipanah N, Jarlsberg L, Miller C, at el (2018). Adherence interventions and outcomes of tuberculosis treatment: A systematic review and meta-analysis of trials and observational studies. PLoS Med, 15(7). 11. WHO (2018). Global Tuberculosis Report. [online] Available at: https: // www. who.int/tb/publications/global_report/ en/ [Accessed 2 December 2018] THAY ĐỔI THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH SƠN LA Ngô Huy Hoàng1, Đoàn Thị Hồng Thuý2 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, 2Trường Cao đẳng Y tế Sơn La Người chịu trách nhiệm: Ngô Huy Hoàng Email: ngohoang64@ndun.edu.vn Ngày phản biện: 12/02/2020 Ngày duyệt bài: 26/02/2020 Ngày xuất bản: 16/3/2020 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La năm 2019 sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế can thiệp một nhóm có so sánh trước - sau được thực hiện với 100 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La từ 25/02/2019 đến 25/06/2019. Kết quả: Trước can thiệp, thực hành tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 của người bệnh tham gia nghiên cứu
File đính kèm:
- thay_doi_kien_thuc_va_thuc_hanh_tuan_thu_dieu_tri_cua_nguoi.pdf