Thành phần loài lớp thân mềm hai mảnh vỏ (bivalvia) ghi nhận trong rạn san hô ven bờ miền trung Việt Nam
Nghiên cứu về thành phần loài và phân bố của động vật thân mềm hai mảnh vỏ (bivalvia) trong rạn san hô ven bờ miền Trung được thực hiện trong năm 2015-2016, tại 6 vùng rạn san hô ven bờ biển miền Trung (Nghi Sơn, Kỳ Lợi, Sơn Trà, Ghềnh Ráng, Tuy An và Vũng Rô). Kết quả đã xác định được 50 loài, thuộc 16 họ, 7 bộ tại rạn hô ven bờ tại khu vực này. Xác định được 4 loài có nguy cơ tuyệt chủng ở khu sinh thái rạn san hô ven bờ (danh mục Sách đỏ Việt Nam). Chỉ số tương đồng loài Sorensen tại vùng khảo sát dao động từ 0,37 đến 0,70. Chỉ số đa dạng Shannon - Wiener dao động từ 2,83 (Nghi Sơn) đến 3,31 (Sơn Trà) Kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung đa dạng thành phần loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ ở hệ sinh thái rạn san hô ven bờ Việt Nam là cơ sở cho việc quy hoạch và bảo vệ nguồn lợi này trước những ảnh hưởng của hoạt động kinh tế - xã hội vùng biển ven bờ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài lớp thân mềm hai mảnh vỏ (bivalvia) ghi nhận trong rạn san hô ven bờ miền trung Việt Nam
Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No.1: 58-67 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(1): 58-67 www.vnua.edu.vn 58 THÀNH PHẦN LOÀI LỚP THÂN MỀM HAI MẢNH VỎ (BIVALVIA) GHI NHẬN TRONG RẠN SAN HÔ VEN BỜ MIỀN TRUNG VIỆT NAM Bùi Minh Tuấn*, Hoàng Đình Chiều, Nguyễn Kim Thoa Viện Nghiên cứu Hải sản *Tác giả liên hệ: buiminhtuan133@gmail.com Ngày nhận bài: 09.06.2020 Ngày chấp nhận đăng: 25.11.2020 TÓM TẮT Nghiên cứu về thành phần loài và phân bố của động vật thân mềm hai mảnh vỏ (bivalvia) trong rạn san hô ven bờ miền Trung được thực hiện trong năm 2015-2016, tại 6 vùng rạn san hô ven bờ biển miền Trung (Nghi Sơn, Kỳ Lợi, Sơn Trà, Ghềnh Ráng, Tuy An và Vũng Rô). Kết quả đã xác định được 50 loài, thuộc 16 họ, 7 bộ tại rạn hô ven bờ tại khu vực này. Xác định được 4 loài có nguy cơ tuyệt chủng ở khu sinh thái rạn san hô ven bờ (danh mục Sách đỏ Việt Nam). Chỉ số tương đồng loài Sorensen tại vùng khảo sát dao động từ 0,37 đến 0,70. Chỉ số đa dạng Shannon - Wiener dao động từ 2,83 (Nghi Sơn) đến 3,31 (Sơn Trà) Kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung đa dạng thành phần loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ ở hệ sinh thái rạn san hô ven bờ Việt Nam là cơ sở cho việc quy hoạch và bảo vệ nguồn lợi này trước những ảnh hưởng của hoạt động kinh tế - xã hội vùng biển ven bờ. Từ khóa: Chỉ số đa dạng, thân mềm hai mảnh vỏ, san hô ven bờ, thành phần loài. Species composition of Bivalve Mulluscs (Bivalvia) Recorded in the Coral Reefs Coastal Central Vietnam ABSTRACT Research on species composition and distribution of bivalvia in central coastal coral reefs was conducted in 2015-2016, in 6 central coastal areas (Nghi Son, Ky Loi, Son Tra, Ghenh Rang, Tuy An and Vung Ro). The results have identified 50 species, belonging to 16 families, 7 orders in the coastal reef in this area. Four endangered species have been identified in the coastal reef ecoregion (list of the Vietnam Red Book). Sorensen species similarity index in the investigation area ranged from 0.37 to 0.70. The diversity index of Shannon - Wiener ranges from 2.83 (Nghi Son) to 3.31 (Son Tra) ... The results of this study contribute to the diversity of the composition of bivalve mollusks in the reproductive system. Coastal reef status in Vietnam is the basis for planning and protecting this resource against the effects of socio-economic activities in coastal areas. Keywords: Bivalves, coastal coral reef, diversity indices, species composition. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Rän san hô đþợc đánh giá là hệ sinh thái biển có mĀc độ đa däng sinh học cao so vĆi các hệ sinh thái biển khác nhþ cỏ biển, rÿng ngêp mðn, bãi triều, bãi bồi, cāa sông ven biển„ (Võ Sï Tuçn & cs., 2005). NĄi đåy chĀa đăng hæu hết các nhóm loài sinh vêt biển nhþ cá rän san hô, động vêt thân mềm, giáp xác, da gai, hâi miên,„ Kết quâ nghiên cĀu cûa Đỗ Thanh An & cs. (2014) täi 19 đâo, quæn đâo ven bą và xa bą tÿ Bíc vào Nam ć biển Việt Nam đã ghi nhên đþợc tổng cộng 2.122 loài sinh vêt biển phân bố täi hệ sinh thái này, trong đó, sinh vêt phù du có 444 loài, rong biển (298 loài), cỏ biển (11 loài), san hô cĀng (378 loài), cá rän san hô (616 loài), động vêt thân mềm (227 loài), giáp xác (46 loài), da gai (64 loài), giun đốt (38 loài). Trong 227 loài động vêt thân mềm đþợc ghi nhên, thì lĆp hai mânh vỏ xác đðnh đþợc 57 loài, đåy là nhóm có giá trð kinh tế cao về thăc phèm, thû công mỹ nghệ, y dþợc„ Bùi Minh Tuấn, Hoàng Đình Chiều, Nguyễn Kim Thoa 59 Mðc dù có tính đa däng cao nhþng do có diện tích không lĆn, nên các hệ sinh thái rän san hô ven bą còn ít đþợc nghiên cĀu hĄn so vĆi các rän san hô quanh các đâo, quæn đâo ven bą và xa bą ć biển Việt Nam. Để bổ sung nhĂng thông tin còn thiếu này, nëm 2015, Viện Nghiên cĀu Hâi sân đã đþợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao triển khai thăc hiện nhiệm vý: Điều tra tổng thể hiện träng và biến động nguồn lợi thûy sân ven biển Việt Nam (Dă án I.8). Tÿ kết quâ nghiên cĀu cûa dă án này, nhĂng thông tin còn thiếu về nguồn lợi sinh vêt phân bố trong các hệ sinh thái biển ven bą đã tÿng bþĆc đþợc cêp nhêt bổ sung. Để có cái nhìn rõ hĄn về đa däng thành phæn loài lĆp động vêt thân mềm hai mânh vỏ phân bố trong hệ sinh thái rän san hô ven bą täi một số tînh ven biển miền Trung Việt Nam, bài viết này sẽ công bố các kết quâ nghiên cĀu cý thể về lĆp đối tþợng này. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, thời gian, tần suất Thąi gian: 10/2015-1/2016 Đða điểm nghiên cĀu: 48 träm rän san hô ven bą cûa 6 vùng rän, gồm: Nghi SĄn (Thanh Hóa), Kỳ Lợi (Hà Tïnh), SĄn Trà (Đà Nïng), Ghềnh Ráng (Bình Đðnh), Tuy An (Phú Yên) và Vüng Rô (Phú Yên) (Hình 1, Hình 2). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thu mẫu và bảo quản mẫu vật Thu méu vùng triều: Mỗi träm thu méu thu 3 méu (1 méu ć giĂa và hai méu ć hai bên, các méu cách nhau khoâng 10m). Khi xác đðnh chính xác điểm cæn thu, dùng ô đðnh lþợng 1/4m2 đðt lên bãi triều và dùng xẻng hoðc dao đào såu đến 15-20cm chçt đáy. Toàn bộ lþợng đçt, cát thu đþợc cho vào xô và tiến hành sàng lọc để lçy méu (WWF, 2003). Thu méu vùng dþĆi triều: Trâi dây mðt cít 100m song song vĆi đþąng đîng sâu ć độ sâu 3- 6m. Dây mðt cít 100m đþợc chia làm 4 đoän nhỏ, mỗi đoän có chiều dài 20m. Ngþąi quan sát ghi các loài động vêt thân mềm hai mânh vỏ trong phäm vi tæm nhìn 2,5m về mỗi bên cûa dây mðt cít. Quá trình đếm diễn ra trên mỗi đoän cûa dây mðt cít (English & cs., 1994; WWF, 2003). Méu đþợc đo và phån tích ngay täi hiện trþąng và kết hợp cố đðnh trong cồn 700 đþa về phòng thí nghiệm để đðnh loài. 2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu Méu đþợc phân tích täi Phòng nghiên cĀu Sinh học biển, Viện nghiên cĀu Hâi sân. Phån tích xác đðnh loài: Dăa vào phþĄng pháp hình thái so sánh, đối chiếu các chî tiêu chính theo các tài liệu: Động vêt thân mềm hai mânh vỏ đþợc phån đðnh theo tài liệu: “Bivalves of Australia vol 1-2” cûa (Kevin & Thora, 19 ... 4 Bâng 3. Chỉ số tương đồng loài giữa các vùng khâo sát Điểm khảo sát Nghi Sơn Kỳ Lợi Sơn Trà Ghềnh Ráng Tuy An Kỳ Lợi 0,60 Sơn Trà 0,42 0,46 Ghềnh Ráng 0,42 0,42 0,50 Tuy An 0,57 0,48 0,37 0,44 Vũng Rô 0,39 0,52 0,70 0,44 0,50 Hình 3. Chỉ số đa däng Shannon-Wiener trong các rän san hô ven bờ miền Trung, Việt Nam Ngoài ra, kết quâ khâo sát đã ghi nhên să có mðt cûa các loài động vêt thûy sinh quý hiếm: Trai ngọc môi đen (Pinctada margaritiera Linnaeus, 1758), trai ngọc nĂ (Pteria penguin Roding, 1798), Trai bàn mai (Atrina vexillum Born, 1778), Trai tai tþợng vèy (Tridacna squamosa Lamarck, 1819) täi nhĂng vùng rän san hô ven bą miền Trung (Bâng 2). Nguồn lợi cûa nhĂng loài này đang bð khai thác quá mĀc và có nguy cĄ cän kiệt. Vì vêy, cæn có nhĂng giâi pháp quân lý và bâo vệ nguồn lợi động vêt thûy sinh quý hiếm này. 3.2. Chỉ số đa däng 3.2.1. Chỉ số tương đồng loài Kết quâ đánh giá mĀc tþĄng đồng loài giĂa các đâo khâo sát bìng chî số Sorensen cho thçy, tính tþĄng đồng loài giĂa các đâo khâo sát dao động tÿ 0,37 đến 0,70; đät giá trð trung bình khoâng 0,48 (mĀc tþĄng đồng vÿa). Trong đó, Nghi SĄn và Vüng Áng có chî số tþĄng đồng loài cao nhçt, đät 0,70; tiếp đến là Nghi SĄn và Tuy An (0,57)„ Thçp nhçt SĄn Trà và Tuy An (0,37) (Bâng 3) 3.2.2. Chỉ số đa dạng H’ Shannon - Wiener Chî số đa däng Shannon - Wiener cao nhçt täi vùng khâo sát là SĄn Trà (3,31), cho thçy să đa däng về thành phæn loài cûa vùng này cao hĄn các vùng khác. Nghi SĄn và Kỳ Lợi là hai vùng có chî số đa däng Shannon - Wiener thçp nhçt so vĆi các vùng còn läi (Hình 3). Chî số đa däng loài cûa nhóm động vêt thân mềm hai mânh vỏ tÿ 2,83 đến 3,31, qua đó có thể thçy mĀc độ đa däng cûa nhóm động vêt thân mềm hai mânh vỏ täi vùng biển này đều đät tÿ mĀc khá trć lên (Shannon & Weiner, 1963). 4. THẢO LUẬN Đánh giá mĀc độ phong phú đa däng loài động vêt thân mềm hai mânh vỏ phân bố täi rän san hô bą biển miền Trung vĆi các khu hệ Bùi Minh Tuấn, Hoàng Đình Chiều, Nguyễn Kim Thoa 65 sinh thái khác, một số kết quâ so sánh thông qua các nghiên cĀu gæn đåy đã đþợc thể hiện trong bâng 4. So vĆi các khu hệ sinh thái ven bą, ven đâo khác, động vêt thân mềm hai mânh vỏ khu văc rän san hô ven bą miền Trung là khu văc có số lþợng loài đþợc ghi nhên ć mĀc thçp; cao nhçt là khu văc rän san hô ven đâo (137 loài); thçp nhçt là khu văc cỏ biển ven bą Nam Trung Bộ (46 loài). Tuy nhiên, khu văc rän san hô ven bą miền Trung chî chiếm khoâng hĄn 30% khu văc rän san hô ven bą câ nþĆc, diện tích cûa khu văc này nhỏ hĄn rçt nhiều so vĆi diện tích cûa các khu văc khác trong bâng so sánh. Ngoài ra, trong cùng một khu văc nghiên cĀu, số lþợng thành phæn loài động vêt thân mềm hai mânh vỏ xác đðnh đþợc trong nëm 2015 (50 loài) nhiều hĄn rçt nhiều so vĆi số loài xác đðnh đþợc cûa Thái Minh Quang (2018) (18 loài). So sánh vĆi một số nghiên cĀu trþĆc đåy täi một số vùng nhçt đðnh, Hoàng Xuân Bền, 2010 đã xác đðnh đþợc 16 loài động vêt thân mềm hai mânh vỏ täi vùng biển ven bą Phú Yên, HĀa Thái Tuyến, 2013 xác đðnh đþợc 29 loài täi Cù Lao Chàm; täi Bình Đðnh nëm 2017 HĀa Thái Tuyến xác đðnh đþợc 23 loài trong chuyến khâo sát. Số loài xác đðnh đþợc trong các nghiên cĀu trþĆc đều thçp hĄn so vĆi nghiên cĀu này täi nhĂng đða điểm khâo sát trùng vĆi đða điểm cü nhþ: Tuy An (Phú Yên) 23 loài, Vüng Rô (Phú Yên) 27 loài, Ghềnh Ráng (Bình Đðnh) 28 loài. Qua số liệu về thành phæn loài động vêt thân mềm hai mânh vỏ täi khu văc miền Trung nhên thçy, täi rän san hô xa bą täi khu văc này, Đỗ Vën KhþĄng & cs. (2015) đã xác đðnh đþợc 94 loài thuộc 18 họ, 8 bộ. Trong khi đó, täi nghiên cĀu này, khu văc rän san hô ven bą miền Trung xác đðnh đþợc 50 loài thuộc 16 họ và 7 bộ (Bâng 5). Tuy số lþợng loài täi khu văc san hô ven bą xác đðnh đþợc thçp hĄn nhiều so vĆi khu văc san hô xa bą miền Trung nhþng số lþợng họ và bộ täi vùng rän ven bą gæn tþĄng đþĄng vĆi vùng rän xa bą. Täi vùng rän xa bą chû yếu là các vùng thuộc các khu bâo tồn biển đang đþợc quân lý và nghiêm cçm đánh bít khai thác nhþ: khu bâo tồn biển Cồn Cỏ, khu bâo tồn biển Vinh Nha Trang„ nên số lþợng thành phæn loài, họ, bộ täi vùng rän xa bą rçt phong phú. Nên có thể nhên đðnh rìng vùng rän san hô ven bą miền Trung cüng rçt phong phú và đa däng. Bâng 4. So sánh mức độ đa däng loài động vật thân mềm hai mânh vỏ trong rän san hô ven bờ với các khu hệ sinh thái Tên hệ sinh thái Năm nghiên cứu Số loài Nguồn tài liệu Rừng ngập mặn 2011-2014 68 Trịnh Văn Hạnh (2014) Bãi bồi ven biển 2011-2014 53 Ngô Xuân Nam (2014) Đầm phá ven biển 2011-2014 51 Nguyễn Văn Vịnh (2015) Rạn san hô ven đảo 2010, 2011, 2015 137 Đỗ Văn Khương (2015) Bãi triều ven bờ Trung Bộ, Nam Bộ 2015 51 Nghiên cứu này Cỏ biển ven bờ Nam Trung Bộ 2015 46 Nghiên cứu này Rạn san hô ven bờ miền Trung 2015 50 Nghiên cứu này Rạn san hô miền Trung 2018 18 Thái Minh Quang, 2018 Bâng 5. So sánh mức độ đa däng của lớp động vật thân mềm 2 mânh vỏ ven bờ miền Trung với các đâo xa bờ miền Trung Khu vực Năm nghiên cứu Bộ Họ Loài Nguồn tài liệu Đảo xa bờ miền Trung 2015 8 18 94 Đỗ Văn Khương (2015) Ven bờ biển miền Trung 2015 7 16 50 Nghiên cứu này Thành phần loài lớp thân mềm hai mảnh vỏ (bivalvia) ghi nhận trong rạn san hô ven bờ miền Trung Việt Nam 66 Nghiên cĀu về nhóm động vêt thân mềm hai mânh vỏ trong rän san hô ven bą biển miền Trung còn hän chế, khu văc này vÿa bð ânh hþćng bći să cố môi trþąng Formosa (2016) làm hệ sinh thái động vêt đáy (đðc biệt là nhóm động vêt thân mềm hai mânh vỏ - nhóm ën lọc) bð ânh hþćng nghiêm trọng. Vì vêy, kết quâ nghiên cĀu này, giúp cho ngþąi đọc có cái nhìn về să thay đổi trþĆc khi xây ra să cố môi trþąng và đánh giá đþợc să phýc hồi cûa rän san hô vùng biển miền Trung trong thąi gian tiếp theo. MĀc độ tþĄng đồng loài cûa nhóm động vêt thân mềm hai mânh vỏ täi khu văc rän san hô ven bą ć mĀc tþĄng đồng vÿa, trung bình khoâng 48%. Khu văc vĆi mĀc tþĄng đồng loài cao nhçt 70%, thçp nhçt là 37%. Chî số đang däng Shannon - Wiener trong khu văc khâo sát đät trung bình 3,03 ± 0,18 cao nhçt là vùng Trung Trung Bộ - SĄn Trà (3,31); Ghềnh Ráng (3,22) và thçp dæn về hai vùng Bíc Trung Bộ - Nghi SĄn (2,83); Kỳ Lợi (2,87) và Nam Trung Bộ - Tuy An (2,90); Vüng Rô (3,07), Nam Trung Bộ đa däng và phong phú về thành phæn loài hĄn Bíc Trung Bộ. Trong tổng số 50 loài động vêt thân mềm hai mânh vỏ xác đðnh đþợc täi khu văc miền Trung có 4 loài (Pinctada margaritiera, Pteria penguin, Atrina vexillum, Tridacna squamosa) nìm trong danh sách đỏ thĀ häng VU (sẽ nguy cçp). Trong đó, Atrina vexillum chuyển tÿ cçp độ EN (thuộc thĀ häng nguy cçp EN) sang cçp độ VU; Perna viridis tÿ thĀ häng VUra khỏi danh sách các loài nguy cçp (theo thông tþ 01/2011/TT-BNNPTNT). Tuy nhiên, một số loài nìm trong danh mýc quý hiếm phát hiện đþợc trong dă án không nìm trong danh mýc theo Quyết đðnh số 82/2008/QĐ-BNN. Ngoài ra, Hoàng Xuân Bền, 2010; HĀa Thái Tuyến, 2013; HĀa Thái Tuyến, 2017 đều ghi nhên să bít gðp câ 3 loài trai tai tþợng nìm trong sách đỏ: Tridacna squamosa, Tridacna maxima, Tridacna crocea nhþng nghiên cĀu này chî xác đðnh đþợc 1 loài Tridacna squamosa trong chuyến khâo sát. Đåy là kết quâ nghiên cĀu đæu tiên, đæy đû về đa däng thành phæn loài động vêt thân mềm hai mânh vỏ vùng rän san hô ven bą biển. Trong dă án I.8, sáu rän san hô ven bą biển miền Trung đã đþợc chọn là nhĂng khu văc điển hình thể tiến hành khâo sát. Kết quâ nghiên cĀu cho thçy thành phæn loài động vêt thân mềm hai mânh vỏ ć vùng rän ven bą khá đa däng dù rìng đåy là khu văc dễ bð tổn thþĄng bći các hoät động kinh tế xã hội ven biển. Ngoài ra, đåy cüng là cĄ sć khoa học giúp cho việc đánh giá khâ nëng phýc hồi nguồn lợi động vêt thân mềm hai mânh vỏ, khâ nëng khai thác và nuôi trồng thûy sân täi vùng biển miền Trung trong thąi gian tĆi. 5. KẾT LUẬN Kết quâ nghiên cĀu đã xác đðnh đþợc 50 loài thuộc 16 họ, 7 bộ trong ngành thân mềm hai mânh vỏ (Bivalvia), trong đó bộ hàu (Ostreida) có số lþợng loài lĆn nhçt 23 loài, bộ trai nþĆc mðn (Pectinida) 8 loài, các bộ khác xác đðnh đþợc tÿ 2 đến 6 loài. Trong 16 họ xác đðnh đþợc: họ sò (Arcidae) và họ trai gai (Spondylidae) có số loài nhiều nhçt vĆi 6 loài; tiếp đến là họ Margaritidae 5 loài, các họ còn läi tÿ 2-4 loài. Các vùng khâo sát xác đðnh thành phæn loài là: SĄn Trà (Đà Nïng) 32 loài, Ghềnh Ráng (Bình Đðnh) 28, Vüng Rô (Phú Yên) 27 loài, Tuy An (Phú Yên) 23 loài, Nghi SĄn (Thanh Hóa), Vüng Áng (Hà Tïnh) xác đðnh đþợc 20 loài. Đã xác đðnh đþợc 4 loài có giá trð bâo tồn (Pinctada margaritiera, Pteria penguin, Atrina vexillum, Tridacna squamosa) nìm trong Sách đỏ Việt Nam vĆi cçp độ VU 0 các loài sẽ nguy cçp. Chî số tþĄng đồng loài giĂa các đâo khâo sát đät trung bình 0,48; chî số tþĄng đồng loài cao nhçt giĂa Nghi SĄn và Vüng Áng là 0,70; thçp nhçt giĂa SĄn Trà và Tuy An là 0,37; chî số tþĄng đồng giĂa các đâo khâo sát khác dao động tÿ 0,39-0,57. Chî số đa däng Shannon - Wiener täi các đâo khâo sát đều đät tÿ mĀc độ tþĄng đồng khá trć lên, dao động tÿ 2,83-3,31 trong đó cao nhçt là SĄn Trà (3,31), thçp nhçt là Nghi SĄn (2,83). Bùi Minh Tuấn, Hoàng Đình Chiều, Nguyễn Kim Thoa 67 LỜI CẢM ƠN Xin chân thành câm Ąn Viện Nghiên cĀu Hâi sân và Ban chû nhiệm Đề tài TDA-I.8/ĐA- 47: “Điều tra tổng thể hiện träng và biến động nguồn lợi thûy sân ven biển Việt Nam” đã hỗ trợ cho phép chúng tôi sā dýng số liệu để hoàn thành bài báo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ NN&PTNT (2011). Thông tư 01/2011/TT- BNNPTNT (2011) – Quy định về việc sửa đổi, bổ sung danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển ban hành kèm theo QĐ số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT. Đỗ Văn Khương (2015). Dự án I.2 “Điều tra tổng thể đa dạng sinh học các hệ sinh thái rạn san hô và vùng ven đảo ở vùng biển việt nam phục vụ phát triển bền vững”. Thuộc đề án 47 của Chính phủ. Đỗ Thanh An, Đỗ Văn Khương & Đỗ Anh Duy (2014). Thành phần loài, phân bố, sinh khối động vật thân mềm (lớp: astropoda, Bivalvia, Cephalopoda) vùng rạn san hô tại 19 đảo hảo sát thuộc vùng biển Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 14(4): 358-367. English S. Wilkinson C. & Baker V. (1994). Survey manual for tropical marine resources. Australian Institute of Marine Science (AIMS). Townville. 390 pages. Hylleberg J. & Kilburn R. (2003). Marine Molluscs of Vietnarn. Annotations, Voucher Material, and Species in need of Verification. Phuket Marine Biological Center Special Publication. 28: 5-300. Hylleberg J. (2011). A Synoptical Classification of the Bivalvia (MOLLUSCA). University of Kansas. Paleontological Contributions. New Series. 20(4). Hoàng Xuân Bền & Hứa Thái Tuyến (2010). Động vật không xương sống kích thước lớn trên rạn san hô vùng biển ven bờ Tỉnh Phú Yên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 10(4): 51-66. Hứa Thái Tuyến & Thái Minh Quang (2017). Động vật thân mềm (Chân bụng và hai mảnh vỏ) trong rạn san hô ở vùng biển tỉnh Bình Định, Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 17(4A): 135-146. DOI: 10.15625/1859-3097/17/4A/13278 Hứa Thái Tuyến (2013). Động vật thân mềm rạn san hô ở vùng biển Cù Lao Chàm. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13(2):116-124. ISSN: 1859-3097 Kevin Lamprell & Thora Whitehead (1992). Bivalves of Australia. Crawford House Press. 182 pages. Kevin Lamprell & Thora Whitehead (1998). Bivalves of Australia (Vol. 2). Crawford House Press. 288 pages Ngô Xuân Nam (2014). Dự án I.5 “Điều tra tổng thể đa dạng sinh học các hệ sinh thái bãi bồi ven biển Việt Nam”. Thuộc đề án 47 của Chính phủ. Nguyễn Văn Vịnh (2015). Dự án I.7 “Điều tra tổng thể đa dạng sinh học các hệ sinh thái đầm phá ven biển Việt Nam”. Thuộc đề án 47 của Chính phủ. Quyết định 82/2008/QĐ-BNN (2008). QĐ về việc công bố danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Shannon E. & Wiener W. (1963). The Mathematical theory of communication. University of Illionis Press, Urbana. 125 pages. Sorensen T.A. (1948). A method of establishing groups of equal amplitude in plant sociology based on similarity of species content and its application to analyses of the vegetation on Danish common. Kongelige Danske Videnskabernes Selskab. Biol. krifter. 4: 1-34. Sách đỏ Việt Nam (2007). Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Phần động vật. Thông tư 01/2011/TT-BNNPTNT (2011). Thông tư quy định về việc sửa đổi, bổ sung danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển ban hành kèm theo QĐ số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trịnh Văn Hạnh (2014). Dự án I.3 “Điều tra tổng thể ĐDSH các HSTRNM Việt Nam”. Thuộc đề án 47 của Chính phủ. Thái Minh Quang, Hứa Thái Tuyến & Nguyễn An Khang (2018). Thành phần loài và phân bố của thân mềm và da gai rạn san hô trong chuyến khảo sát trên tàu viện sĩ oparin năm 2016-2017. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 18(4A): 81-92. Takashi Okutani (2000). Marine mollusks in Japan. In class: Bivalvia. ToKai University Press. pp. 833-1047 Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Huy Yết & Nguyễn Văn Long (2005). Hệ sinh thái rạn san hô biển Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. 212 tr. WWF Chương trình Đông Dương (2003). Sổ tay hướng dẫn “Giám sát và điều tra đa dạng sinh học”. Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 421 tr. WoRMS Editorial Board (2020). World Register of Marine Species. Retrieved from species.org on February 06, 2020.
File đính kèm:
- thanh_phan_loai_lop_than_mem_hai_manh_vo_bivalvia_ghi_nhan_t.pdf